Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn 9, chủ đề dạy tốt chủ đề người lính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794 KB, 43 trang )

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

2

PHẦN NỘI DUNG

6

I. Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết

6

1. Cơ sở lí luận

6

2. Thực trạng vấn đề

6

II. Nội dung sáng kiến

10

1. Bản chất của giải pháp mới



10

2. Các bước tiến hành giải quyết dạy học liên môn Văn - Sử vào dạy
chủ đề “Hình ảnh anh bộ đội trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ qua bài “đồng chí” và bài “bài thơ về tiểu đội xe
khơng kính” mơn Ngữ văn 9

11

3. Ưu, nhược điểm của giải pháp mới

14

III. Khả năng áp dụng của sáng kiến

16

IV. Hiệu quả dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến

17

PHẦN KẾT LUẬN

18

1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng
kiến

18


2. Khả năng ứng dụng kết quả của sáng kiến trong thực tiễn Error:
Reference source not found

18

3. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng
kiến vào thực tiễn

18

1


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Ban giám hiệu

BGH

Tiểu học - Trung học cơ sở

TH-THCS

Giáo viên

GV

Học sinh


HS

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Sách giáo khoa

SGK

Sách giáo viên

SGV

Dạy học

DH

Phương pháp dạy học

PPDH

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
2


1. Tên sáng kiến: Vận dụng dạy học liên môn Văn - Sử vào dạy chủ đề
“Hình ảnh anh bộ đội trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
qua bài “Đồng chí” và bài “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” mơn Ngữ văn
9

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
3. Tác giả:

Nam (nữ):

Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên, Trường .....
Điện thoại: ...........

Email: ............

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
4. Đồng tác giả: Không
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: .............
Địa chỉ: .............
Điện thoại:
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2018 - 2019

3


PHẦN MỞ ĐẦU
Nhà văn Mác-xim-Go-rơ-ki từng nói “Văn học là nhân học” dạy học văn
là dạy người ta cách sống, cách làm người, cách ăn ở thủy chung, nhân hậu, biết
yêu, biết ghét. Đồng thời nó cũng là tiếng gọi cứu nước thấm đượm ý chí kiên
cường chống giặc ngoại xâm, khích lệ tinh thần dân tộc và lịng dũng cảm của
mọi người, cổ vũ mọi người đóng góp, hy sinh cho Tổ quốc, cho sự nghệp
chung. Đó chính là giá trị văn học của dân tộc. Giá trị ấy phong phú trên nhiều

mặt, bộc lộ mỗi thời một khác nhưng cùng vun đắp đời sống tinh thần cho biết
bao thế hệ con người.
I. Bối cảnh của giải pháp:
Trên thế giới việc thực hiện dạy học tích hợp liên mơn khơng cịn gì xa lạ
mà rất phổ biến, xun suốt các bậc học. Ví dụ ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippin
... các nội dung địa lí, lịch sử, giáo dục công dân được kết hợp với nhau tạo
thành môn học có tên gọi “khoa học xã hội”. Ở Pháp mơn lịch sử, địa lí được
kết hợp thành một mơn nhưng vẫn gồm hai phần và giữa chúng có sự phối hợp
chặt chẽ. Ở Đức, tích hợp được thực hiện qua việc bố trí một số bài tập thực
hành dưới dạng dự án. Để giải bài tập này học sinh (HS) cần huy động kiến thức
của nhiều bài học địa lí và nhiều môn học khác nhau.
Ở Việt Nam hiện nay nền GD&ĐT đã có bước phát triển mới cả về tư
tưởng và hành động khi tiến hành đổi mới căn bản, tồn diện. Khi Quốc hội
thơng qua Đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thơng, Bộ GD&ĐT
tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho
đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng
lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu
tiên.
Thực hiện yêu cầu đổi mới của ngành cũng như xuất phát từ yêu cầu của
thực tiễn nhiều nơi, nhiều thầy cô đã tiến hành đổi mới trong dạy học, áp dụng
nhiều phương pháp, hình thức dạy học khác nhau trong đó có dạy học tích hợp
liên mơn để khơi gợi hứng thú học tập cũng như trau dồi tri thức, phát triển năng
lực cho HS.
II. Lí do chọn giải pháp:
Học Văn không chỉ đơn thuần là các em được hiểu thêm về một nhà văn,
nhà thơ, được nghe một câu chuyện hay, được thấy một bức tranh đẹp hay một
4


cảm xúc tình tự của tác giả. Qua mỗi tác phẩm văn học các em hiểu rõ hơn về

một đất nước xa xôi nào khác ở bên kia bán cầu, hiểu hơn về một giai đoạn nào
đó của lịch sử dân tộc, cảm nhận những giá trị về văn hóa phong tục trong từng
thời kì lịch sử.... Có thể thấy học Văn nhưng các em còn được cung cấp thêm
kiến thức của mơn Địa lí, Lịch sử, Giáo dục cơng dân...
Qua thực tế giảng dạy môn Ngữ văn 9 năm học 2016 - 2017 và 2017 2018 tơi thấy có thể dạy học tích hợp liên mơn Văn với các mơn Lịch sử hoặc
Địa lí, Âm nhạc... để giúp các em hiểu sâu, hiểu rõ hơn về bài học.
Dạy học liên môn Văn - Sử giúp người học nhận thức được tác phẩm văn
học trong mơi trường văn hóa, lịch sử sản sinh ra nó hay trong mơi trường diễn
xướng của nó, thấy được mối quan hệ mật thiết giữa văn học và lịch sử phát
sinh; văn học với các hình thái ý thức xã hội khác đồng thời khắc phục được tính
tản mạn trong kiến thức văn hóa của học sinh. Thực tế cho thấy những khác biệt
về thời đại lịch sử, kinh ngiệm sống, văn hóa, giáo dục, cách dùng ngơn ngữ thể
loại...khiến cho tầm đón nhận của học sinh so với tầm đón nhận mà tác phẩm
yêu cầu có độ vênh khá lớn. Vì vậy việc đưa học sinh về mơi trường văn hóa của
thời đại, kéo tầm đón nhận của các em về trùng khít với yêu cầu tầm đón nhận
của tác phẩm là việc cần thiết về khoa học và giáo dục.
Cũng chính xuất phát từ lí do đó tơi đã tiến hành tìm tịi nghiên cứu và
vận dụng vào thực tế giảng dạy sáng kiến: Vận dụng dạy học liên môn Văn Sử vào dạy chủ đề “Hình ảnh anh bộ đội trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ qua bài “Đồng chí” và bài “Bài thơ về tiểu đội xe khơng
kính” môn Ngữ văn 9
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
1. Phạm vi của sáng kiến: Học sinh lớp 9B trường ............., năm học
2018 - 2019.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Hình thức dạy học liên mơn đối với mơn Ngữ văn và Lịch sử.
- Hình ảnh anh bộ đội trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mỹ qua bài “ Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” Ngữ văn 9.
IV. Mục đích của sáng kiến:
- Thực hiện đúng chủ trương của Bộ, ngành về đổi mới phương pháp dạy
học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri

thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư
tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học, có sự xâu chuỗi giữa
bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh ra đời tác phẩm để có cái nhìn sâu sắc về nội dung
5


tác phẩm, hiểu rõ hơn về tác giả thông qua việc dạy học tích hợp liên mơn Văn Sử.
- Giúp HS có những hiểu biết về hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ trong hai giai
đoạn lịch sử kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ qua hai bài thơ trên. Đồng thời
biết được hoàn cảnh lịch sử ra đời của tác phẩm, hiểu hơn về giá trị nội dung và
nghệ thuật của bài thơ.
- Thông qua việc thực hiện sáng kiến này tôi cũng muốn hiểu biết thêm về
dạy học liên mơn, có sự trao đổi đóng góp ý kiến từ đồng nghiệp và hội đồng
khoa học để nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy.

PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của giải pháp đã biết
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm tích hợp
Trong từ điển Anh - Việt “tích hợp” được hiểu là: sự hợp lại hoặc bổ sung
thành một hệ thống thống nhất, sự hợp nhất, sự hòa hợp.
Khái niệm tích hợp được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Trong
lĩnh vực giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng (thế kỉ
XVIII) dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người: có kiến thức,
được trang bị các kĩ năng để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào q trình dạy học các mơn học. Ví dụ như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối
sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo;
giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn
giao thông...vào nội dung các môn học: địa lý, sinh học, vật lý, hóa học, tốn,

ngoại ngữ, giáo dục cơng dân.
Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
1.2. Mức độ thực hiện tích hợp
Hiện nay việc thực hiện tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học đã và
đang được coi là tâm điểm của giáo dục Việt Nam. Dạy học tích hợp liên mơn

6


xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi
hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn. Tuy nhiên mức độ thực hiện thì rất khác nhau. Có thể chấp
nhận bốn quan điểm khác nhau đối với các môn học để thực hiện mục tiêu GD
đồng thời cũng phản ánh bốn mục tiêu tích hợp mơn học như sau:
- Quan điểm tích hợp trong “nội bộ mơn học”: trong đó chúng ta ưu tiên
các nội dung của môn học dựa trên những thành tựu khoa học tương ứng. Quan
điểm này nhằm duy trì các mơn học riêng rẽ khi có thêm u cầu bổ sung mục
tiêu, nội dung...sẽ lồng ghép chúng vào các mơn học đang có sẵn trong chương
trình giáo dục trong trường phổ thơng. Với loại hình tích hợp này, mức độ đạt
được ở mức “lồng ghép”.
- Quan điểm tích hợp “đa môn”: những môn học được tiếp cận một cách
riêng rẽ và tích hợp mơn học được thực hiện ở một số thời điểm nhất định sau
quá trình học tập riêng rẽ các môn học. Như vậy các môn học khơng thực sự
được tích hợp mà chúng chỉ giao nhau tại thời điểm thực hiện tình huống.
- Quan điểm tích hợp“liên mơn” là dạy học những nội dung kiến thức liên
quan đến hai hay nhiều môn học.
- Quan điểm tích hợp “xun mơn” trong đó chúng ta chủ yếu phát triển
các kĩ năng mà HS có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình

huống như nêu giả thuyết, thơng báo thơng tin, giải quyết vấn đề...Những kĩ
năng này chúng ta gọi là kĩ năng xun mơn. Có thể lĩnh hội những kĩ năng này
trong từng môn học hoặc những hoạt động chung cho nhiều mơn học. Nói tóm
lại quan điểm “xun mơn” là tìm cách phát triển ở HS những kĩ năng xun
mơn nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng ở mọi nơi.
"Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học
cịn "liên mơn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc
chắn phải dạy kiến thức "liên mơn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy
liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu “tích hợp”.
Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung
giáo dục có liên quan vào q trình dạy học một mơn học. Mức độ tích hợp cao
hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm
cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải
quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh
phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Như vậy khái niệm liên môn được hiểu như một sự tương tác quan trọng
giữa các môn học.

7


Đặc trưng của liên môn là một tổng thể các thành phần có mối liên hệ với
nhau và ảnh hưởng qua lại với nhau. Do vậy, để lựa chọn và xây dựng nội dung
bài học trong dạy học tích hợp liên môn cần thấy được sự phát triển các kiến
thức thuộc chủ đề trong một môn học cũng như mối quan hệ về chủ đề giữa các
môn học khác nhau. Khơng phải bất kì chủ đề nào cũng có thể thực hiện dạy học
tích hợp liên mơn. Các chủ đề gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu của người học
sẽ có nhiều cơ hội để tổ chức dạy học tích hợp liên mơn.
* Sự khác nhau giữa chủ đề “đơn môn” và chủ đề “liên môn”
Chủ đề đơn môn đề cập đến kiến thức thuộc về một môn học nào đó, cịn

chủ đề liên mơn đề cập đến kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học.
Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thì khơng có gì khác biệt. Đối với
một chủ đề, dù đơn mơn hay liên mơn, thì vẫn phải chú trọng việc ứng dụng
kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụng
trong các môn học khác.
Do vậy, về mặt phương pháp dạy học thì khơng có phân biệt giữa dạy học
một chủ đề đơn mơn hay dạy học một chủ đề liên mơn, tích hợp.Điều quan trọng
là dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh địi hỏi phải tổ chức hoạt động học
tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, mà các hoạt động ấy phải được tổ chức
ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt
quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn.
1.3. Ý nghĩa của tích hợp liên mơn
- Làm cho người học có tri thức bao quát, tổng hợp hơn về thế giới khách
quan, thấy rõ hơn mối quan hệ và sự thống nhất của nhiều đối tượng nghiên cứu
khoa học trong những chỉnh thể khác nhau, đồng thời còn bồi dưỡng cho người
học các phương pháp học tập, nghiên cứu có tính logic biện chứng làm cơ sở
đáng tin cậy để đi đến những hiểu biết, những phát hiện có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn lớn hơn.
- Người học có điều kiện phát triển những kĩ năng xuyên mơn và trở nên
linh hoạt hơn vì mối liên hệ giữa các khái niệm đã học được thiết lập nhằm đảm
bảo cho người học có thể huy động một cách hiệu quả những kiến thức và năng
lực của mình để giải quyết tình huống và có thể đối mặt với một khó khăn bất
ngờ, một tình huống chưa từng gặp.
- Tích hợp liên mơn cịn tiết kiệm thời gian cơng sức vì loại bỏ được nhiều
điều trùng lặp trong nội dung và phương pháp dạy học của những bộ môn gần
nhau.
2. Thực trạng vấn đề
8



Qua thực tế giảng dạy nhiều năm của bản thân và dự giờ các đồng nghiệp
tôi nhận thấy với hai tác phẩm “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe khơng
kính” đa số giáo viên đều chú trọng việc cung cấp cho HS đầy đủ nội dung kiến
thức, kĩ năng, thái độ theo chuẩn kiến thức kĩ năng; hình thức và phương pháp
dạy học chủ yếu là giáo viên hỏi, HS trả lời, chốt kiến thức ... sau tiết học giáo
viên có liên hệ hai bài nhưng mức độ chưa sâu. Điều quan trọng hơn là HS chưa
thấy được cụ thể mối liên hệ sâu sắc giữa bối cảnh lịch sử ra đời bài thơ với việc
phản ánh nội dung bài thơ, chưa có được sự khái quát về hình ảnh anh bộ đội
trong hai cuộc kháng chiến... Việc học tập diễn ra một cách thụ động, HS không
được trau dồi các kĩ năng, phương pháp học tập tích cực.
Trong đề án đổi mới chương trình và SGK sau năm 2015 cụ thể là trong
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Bộ GD & ĐT xác định: giảm bớt mơn
học, thực hiện tích hợp cao ở bậc tiểu học và THCS, phân hóa ở bậc THPT.
Theo đó bậc giáo dục THCS gồm có các mơn học: Ngữ văn, Tốn, Ngoại
ngữ 1, Giáo dục cơng dân, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý (bắt buộc); Tin
học, Công nghệ và Hướng nghiệp, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo (mơn học bắt buộc có phân hóa); Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại
ngữ 2 (tự chọn).
Theo GS Nguyễn Minh Thuyết, tổng chủ biên Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể, những môn học mới trong hệ thống môn học này không chỉ khác
về tên gọi mà còn khác cả nội hàm. Sự khác biệt so với chương trình hiện hành
là nội dung mơn học sẽ gần gũi, thiết thực, tăng tính thực hành, ứng dụng vào
giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục
tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên (GV) sẵn sàng
đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng
“tích hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên hàng đầu.
Thực hiện chủ trương của ngành nói chung và của Ban giám hiệu

trường ............. nói riêng các giáo viên trong trường đã có nhiều đổi mới trong
phương pháp dạy học, đặc biệt là việc dạy học tích hợp liên môn.
Qua các buổi tập huấn, bồi dưỡng về các phương pháp dạy học tích cực,
dạy học liên mơn trong các hội nghị hè, sinh hoạt chuyên môn cụm, sinh hoạt
chuyên môn tổ... các GV đã được trau dồi thêm về chun mơn nghiệp vụ, tích
cực dạy học theo hướng đổi mới. Song tôi cũng nhận thấy việc đổi mới chủ yếu
cịn diễn ra hình thức, rất nhiều GV vẫn cịn rất mơ hồ, không nắm bắt cụ thể
nên việc áp dụng chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều giáo viên nhầm lẫn khái niệm
9


tích hợp liên mơn với tích hợp đa mơn. Hay các GV mới ra trường thậm chí cịn
khơng hiểu thế nào là “tích hợp”, thế nào là “tích hợp liên môn”.
Mặc dù chưa được thực hiện thường xuyên (chủ yếu trong các tiết thao
giảng hoặc dạy chuyên đề ở tổ (2 chun đề/mơn/ học kì) nhưng với việc đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên khơng cịn là người
truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học
của học sinh cả ở trong và ngồi lớp học. Vì vậy, giáo viên các bộ mơn liên quan
có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.
Cùng nhau xây dựng giáo án, thảo luận phương pháp dạy học, trao đổi các kiến
thức liên môn...Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm
tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên mơn trong mơn học của mình
mà cịn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo
viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo
viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên mơn, tích hợp.
Tuy nhiên ở một số ít các đồng chí GV tâm lí ỷ lại, ngại đổi mới cịn ăn
sâu trong tư tưởng. Để có một tiết dạy học đổi mới đòi hỏi người GV phải chuẩn
bị vất vả, tốn nhiều thời gian tìm tịi, sáng tạo rất nhiều trong khâu thiết kế, soạn
bài, chuẩn bị các tình huống sư phạm để dẫn dắt, gợi mở học sinh tìm hiểu, suy
nghĩ, tư duy... Thực tế cho thấy, việc vận dụng cho được, cho tốt phương pháp

dạy học mới này chẳng dễ dàng gì, nhiều khi chuẩn bị cơng phu nhưng tiết dạy
vẫn khơng thành cơng. Nếu GV khơng có ý thức tự trau dồi chuyên môn, không
quyết tâm, kiên trì thì rất khó thực hiện.
Về phía HS, các em có thuận lợi là đã được làm quen với rất nhiều
phương pháp dạy học mới nên có thể nhanh chóng áp dụng khi được GV yêu
cầu như dạy học dự án, dạy học trực quan, thảo luận nhóm...nhưng với dạy học
liên mơn thì các em chưa bao giờ được thực nghiệm. Điều này thể hiện rõ qua
phiếu khảo sát điều tra của chúng tôi trước khi tiến hành sáng kiến.
Bảng 1. Những phương pháp dạy học của GV
mà 34 HS đã được làm quen và học tập

TT

Mức độ sử dụng Các
PPDH

Mức độ thầy cơ sử dụng
trong dạy học
Thường
xun

Khơng
thường
xun

(%)

10

Ít sử

dụng
(%)

Khơng
sử
dụng

Phương
pháp mà
em thích
(%)


(%)

(%)

1

Thuyết trình

19,3

26,3

54,4

0

7,6


2

Trực quan

46,1

23,9

0

0

80,7

3

Đàm thoại

50,7

17,5

31,8

0

43,9

4


DH hợp tác nhóm nhỏ

34,7

39,3

26

0

50,7

5

Nêu và giải quyết vấn
đề

8,1

16,2

75,7

11,2

23,7

6


Thảo luận nhóm

41,1

43,1

15,8

0

45,6

7

Hướng dẫn HS làm
việc với SGK

30,9

43

26,1

0

44,9

8

Dạy học liên môn


0

0

0

100

0

9

Các phương pháp khác

29,1

33

37,9

0

20,7

Một nguyên nhân khác khiến dạy học tích hợp liên mơn chưa đạt hiệu quả
đó là sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Muốn việc đổi mới phương
pháp dạy học đạt mục tiêu đề ra, khơng chỉ có đổi mới nội dung, chương trình,
đội ngũ thầy cơ giáo mà cịn phải đầy đủ, đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết
bị. Điều đó, nhiều trường, nhiều địa phương vẫn chưa làm được. Và đối với

trường .... - một trường vùng ba khó khăn thì càng thấy rõ. Thiết bị phục vụ cho
dạy học như phịng thí nghiệm, phịng máy tính khơng có, tài liệu sách tham
khảo, thiết bị dạy học đã cũ hỏng hoặc khơng có... . Nhiều bài dạy, giáo viên
muốn có thêm một số phương tiện, vật dụng, đồ dùng khác thì phải tự xoay xở.
Dạy học tích hợp liên mơn địi hỏi các em phải tìm tịi kiến thức trong
hai, thậm chí là hơn hai mơn học cùng lúc nên bước đầu các em còn bỡ ngỡ. Mặt
khác do điều kiện kinh tế, khả năng nhận thức của các em còn hạn chế nên việc
áp dụng các PPDH mới cịn gặp nhiều trở ngại như khơng được học máy tính,
khơng có máy tính kết nối Internet để tra tìm tài liệu, thiếu sách báo tham khảo
trong thư viện, tâm lí e dè khơng dám bày tỏ quan điểm là chuyện thường thấy
nên thường các tiết học chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn...
II. Nội dung sáng kiến
1. Bản chất của giải pháp mới.

11


Trong phạm vi sáng kiến này tôi mạnh dạn áp dụng: Vận dụng dạy học
liên môn Văn - Sử vào dạy chủ đề “Hình ảnh anh bộ đội trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ qua bài “Đồng chí”, và bài “Bài thơ về tiểu đội
xe khơng kính” mơn Ngữ văn tích hợp liên mơn với bài“Những năm đầu của
cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)” và “Cả nước
trực tiếp chiến đấu chống Mĩ cứu nước” (1965 – 1973) - Lịch sử 9 nhằm:
- Giảm tải cho HS việc phải học đi học lại một nội dung kiến thức ở các
môn khác nhau.
- Tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh, bước đầu hình
thành ở các em kĩ năng liên hệ, vận dụng kiến thức văn học vào bối cảnh lịch sử
cụ thể để hiểu một cách có hệ thống về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, cảm
nhận được tình cảm đồng chí thiêng liêng xuất phát từ sự tương đồng về cảnh
ngộ, lí tưởng, mục tiêu chiến đấu từ đó có thể khắc sâu kiến thức, biết trân trọng,

cảm phục những hy sinh của thế hệ cha ơng vì đất nước.
- Bồi dưỡng cho HS kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng thuyết trình
trước đám đơng giúp các em mạnh dạn, tự tin.
- Để có một tiết dạy học tích hợp liên mơn thành cơng GV cũng cần trau
dồi về kiến thức, phương pháp qua đó nâng cao chun mơn nghiệp vụ của bản
thân.
2. Các bước tiến hành giải quyết dạy học liên môn Văn - Sử vào dạy
chủ đề “Hình ảnh anh bộ đội trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ qua bài “Đồng chí” và bài “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”
mơn Ngữ văn 9.
Bước 1. Giới thiệu, giúp học sinh làm quen với cách học liên môn.
Ở bước này GV sẽ là người giới thiệu cho HS hiểu thế nào là dạy học liên
môn? Để học nội dung liên mơn các em cần phải làm gì? Các em học tập bằng
những phương pháp học nào?...để các em hiểu bản chất của dạy học liên môn,
xác định tâm thế, chủ động hơn trong việc chuẩn bị bài, phương pháp học tập
mới.
Kết quả 34/34 học sinh ở lớp 9B đã biết cách học theo hình thức dạy học
liên mơn nói chung và dạy học liên môn với hai bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ
về tiểu đội xe khơng kính” nói riêng.
Bước 2: Xác định những nội dung liên mơn ở hai bài thơ “Đồng chí”
và “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”
- Giữa bài “Đồng chí” (Ngữ văn 9) và bài “Những năm đầu của cuộc
kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950)”.
12


HS hiểu tình hình của ta và âm mưu của địch trong chiến dịch Việt Bắc.
Từ đó liên hệ tới hồn cảnh ra đời bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu:
thấy được cuộc sống chiến đấu gian khổ và tình cảm gắn bó keo sơn như anh em
một nhà giữa những người lính.

- Giữa bài “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” và bài “Cả nước trực tiếp
chiến đấu chống Mĩ cứu nước” (1965 - 1973)
+ HS thấy được hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đầy cam
go, khốc liệt của nhân dân ta: chống chiến lược “chiến tranh cục bộ”, “chiến
lược Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ.
+ Cảm nhận được vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan
cách mạng, … của những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền
thoại được khắc hoạ trong bài thơ.
- Tích hợp giữa hai bài thơ để thấy được vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Cảm nhận được nét chung
và riêng của họ.
Kết quả 34/34 học sinh ở lớp 9B đã xác định được địa chỉ liên môn tại hai
bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” với các bài học lịch
sử liên quan.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch dạy học liên mơn chủ đề “Hình ảnh anh
bộ đội trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ qua bài “Đồng
chí” và bài “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” mơn Ngữ văn 9
- Các GV trong một tổ hoặc các môn liên quan cùng nhau thống nhất xác
định các mục tiêu dạy học dựa trên chuẩn chương trình của mỗi mơn học mà
chính mình phụ trách và mục tiêu mở rộng, thống nhất về phương pháp dạy học,
những kết quả học tập mà học sinh cần đạt được.
- GV cùng HS thiết kế kế hoạch thực hiện dạy học liên môn.
- GV và HS cùng trao đổi những nội dung cần tìm hiểu trong bài, những
địa chỉ cần tích hợp liên mơn, phương pháp thực hiện và thời gian hoàn thành.
- Cụ thể với chun đề này tơi chia lớp thành bốn nhóm:
Nhóm 1 (Tổ 1): Nhóm trưởng: Lị Thị Thúy: Nghiên cứu, tìm hiểu bài
“đồng chí” và phần IV - bài 25 (Lịch sử 9) theo hệ thống câu hỏi ở phiếu học tập
mà GV phát, thấy được mối liên hệ giữa bối cảnh lịch sử nước ta lúc bấy giờ và
hoàn cảnh ra đời bài thơ cũng như thấy được cơ sở nảy sinh tình “đồng chí”, tình
cảm keo sơn gắn bó giữa những người lính.


13


Nhóm 2 (Tổ 2): Nhóm trưởng: Bạc Cầm Thủy: Nghiên cứu, tìm hiểu bài
“bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” (Ngữ văn 9) và phần III bài 29 (lịch sử 9)
theo hệ thống câu hỏi ở phiếu học tập để hiểu được tình hình chiến đấu đầy cam
go, quyết liệt của nhân dân ta thời kì này qua đó thấy được vẻ đẹp hiên ngang,
dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạng,…của những con người đã làm
nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc hoạ trong bài thơ
Nhóm 3 (Tổ 3): Nhóm trưởng: Hồng Thị Trang: Sưu tầm tranh ảnh về
anh bộ đội trong hai cuộc kháng chiến, những câu chuyện lịch sử, giai thoại liên
quan về các chiến dịch, sự ra đời bài thơ...
Nhóm 4 (Tổ 4): Nhóm trưởng: Ngần Văn Thức: Viết bài thu hoạch nêu
cảm nghĩ của em về hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ, chỉ ra được điểm giống và khác
nhau giữa người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp và người lính trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Thời gian chuẩn bị cho các nhóm là một tuần. Với lượng kiến thức trên
HS học theo phân phối chương trình cũ là bốn tiết nhưng với dạy học tích hợp
liên mơn tơi tiến hành thực hiện trong ba tiết:
Tiết 1: Nhóm 1 báo cáo nội dung tìm hiểu về bài thơ “Đồng chí” và những
hiểu biết của nhóm về bối cảnh lịch sử, giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ
cho cô giáo và các bạn nghe. Cuối tiết học GV sẽ chốt lại nội dung kiến thức mà
HS đã trình bày.
Tiết 2: Nhóm 2 báo cáo nội dung tìm hiểu về bài thơ “Bài thơ về tiểu đội
xe khơng kính” và hồn cảnh lịch sử nước ta trong những năm 1965- 1973.
Tiết 3: Nhóm 3 và 4 báo cáo sản phẩm sưu tầm của nhóm mình bằng tranh
ảnh và bài thuyết trình có sự so sánh, đánh giá về hình ảnh anh bộ đội qua từng
thời kì. Hết tiết ba GV sẽ yêu cầu tất cả HS viết bài thu hoạch nêu cảm nghĩ của
em về hình ảnh anh bộ đội qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ

để kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của các em và cũng là cơ sở để đánh giá
năng lực HS.
Kết quả GV và HS đã thống nhất về các phương pháp thực hiện dạy học
liên môn, nội dung dạy học và sản phẩm học tập của các nhóm (thể hiện trong
giáo án phần phụ lục)
Bước 4: Tổ chức thực hiện dạy học liên môn.
- Gv kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
- HS tiến hành báo cáo các nội dung liên quan đến chủ đề:
+ Em tìm hiểu được thơng tin gì về tác giả và hồn cảnh ra đời tác phẩm

14


+ Các tác phẩm trên ra đời trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào?
+ Hình ảnh người lính trong hai bài thơ hiện lên như thế nào?
+ Những biện pháp nghệ thuật nào góp phần thể hiện vẻ đẹp bức chân
dung người lính.
+ Em có nhận xét gì về hình ảnh người lính trong hai cuộc kháng chiến.
- GV gọi các HS khác nhận xét, cho ý kiến bổ sung
- GV chốt lại những nội dung chính hoặc giải đáp những ý kiến băn khoăn
của các em
Bước 5: Đánh giá việc dạy học liên môn ở hai bài “Đồng chí” và “Bài thơ
về tiểu đội xe khơng kính”
Ở bước này GV sẽ tiến hành :
- Đánh giá khâu chuẩn bị bài của học sinh.
- Đánh giá bài báo cáo của các nhóm.
- Đánh giá hiệu quả học tập của HS ở hai bài thơ “Đồng chí” và bài “Bài
thơ về tiểu đội xe khơng kính”
Hình thức đánh giá có thể là lời nhận xét khuyến khích hoặc cho điểm cá
nhân (theo nhóm) để các em cố gắng cho những giờ học tiếp theo.

3. Ưu, nhược điểm của giải pháp mới
Qua thực nghiệm vận dụng dạy học liên môn Văn - Sử vào dạy chủ đề
“Hình ảnh anh bộ đội trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ qua
bài “Đồng chí”, và bài “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” chúng tơi nhận thấy:
* Ưu điểm:
Với HS các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp
dẫn đối với các em, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho
các em. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng
kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến
thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn
giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở
các môn học khác nhau, vừa gây q tải, nhàm chán, vừa khơng có được sự hiểu
biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực
tiễn. Có thể thấy rõ ở tiết chuyên đề này các em HS vừa giảm được thời gian học
tập, vừa có được sự khái quát một cách có hệ thống kiến thức của môn Văn và
môn Sử. Như vậy là “một mũi tên trúng hai đích”.

15


HS chủ động tham gia các nhiệm vụ học tập qua đó lĩnh hội kiến thức
khơng phải là phương pháp dạy học cũ GV giảng HS thụ động đón nhận. Bằng
việc tự sưu tầm, tìm hiểu tư liệu các em sẽ có dần kinh nghiệm tự học, khơi gợi
được hứng thú học tập.
Bảng điều tra thái độ của học sinh với việc học tập môn Ngữ văn
Các chỉ tiêu

Số lượng
(số HS được điều tra 101 em)


Tỉ lệ %

u thích

60

59,4

Bình thường

28

27,7

Khơng thích

13

12,9

Qua bảng trên chúng tơi rút ra một số nhận xét như sau:
*Hứng thú, yêu thích của học sinh với mơn Ngữ văn:
Có 59,4% HS u thích và cảm thấy hứng thú với tiết dạy này, 27,7% HS
thấy bình thường. Như vậy đa số các em đều có thái độ tích cực khi học.
Qua phỏng vấn trực tiếp chúng tơi được biết lí do các em thích giờ học
chuyên đề bởi cơ giáo giảng bài có nhiều ví dụ minh họa, giờ học thoải mái
không căng thẳng, không phải nghe - ghi chép nhiều như các tiết khác. Lí do mà
các em khơng thích học mơn Ngữ văn là phải học thuộc nhiều, tiết học buồn tẻ,
hay bị nhầm lẫn giữa năm sinh, năm mất của các tác giả, năm sáng tác các tác
phẩm...

Ở lớp thực nghiệm:
Đây là lần đầu tiên các em được làm quen với phương pháp dạy học liên
môn nên các em:
+ Rất hào hứng, phấn khởi, khơng khí học khá sơi nổi, thoải mái
+ Trong q trình thảo luận các em đã có sự tích cực hơn, sôi nổi trong
việc tranh luận bảo vệ ý kiến của mình. Đưa ra được nhiều ý kiến, phương án
khác nhau.
Ở lớp đối chứng:
Khơng khí giờ học diễn ra bình thường, mức độ hoạt động tích cực của
HS khơng thể hiện rõ. Khi GV đặt câu hỏi các em thường tìm câu trả lời ngay
trong SGK, một số em tích cực học tốt sẽ giơ tay phát biểu, các em còn lại
thường ngồi im, cá biệt một số HS làm việc riêng trong lớp.

16


Bảng 3. Những phương pháp dạy học của GV
mà 34 HS đã được làm quen và học tập
Mức độ thầy cơ sử dụng
trong dạy học
Mức độ sử dụng các
PPDH

TT

Khơng
thường
xun

Thường

xun
(%)

Khơng
sử
dụng

Ít sử
dụng
(%)

(%)

Phương
pháp mà
em thích
(%)

(%)

1

Thuyết trình

22,3

46,3

31,4


0

8,1

2

Trực quan

78,2

21,8

0

0

90,1

3

Đàm thoại

80,7

17,9

1,4

0


57,9

4

DH hợp tác nhóm nhỏ

35,4

39,3

25,3

0

61,7

5

Nêu và giải quyết vấn
đề

8,4

16,8

63,6

11,2

26,7


6

Thảo luận nhóm

41,1

43,5

15,4

0

58,6

7

Hướng dẫn HS làm
việc với SGK

30,9

43,2

25,9

0

59,4


8

Dạy học liên mơn

31

32,6

36,4

8,1

88,2

29,4

34

36,6

0

13,7

9

Các phương pháp khác

- Qua bảng trên có thể thấy HS đã được làm quen và học theo rất nhiều
phương pháp DH tích cực. Phương pháp giáo viên sử dụng mà gây được hứng

thú trong quá trình học cho HS như phương pháp trực quan, phương pháp đàm
thoại, thảo luận, dạy học liên môn...
Bảng 4. Việc hiểu và khả năng vận dụng kiến thức qua hai bài thơ sau khi học

STT

1

Nội dung

Hiểu rõ về tác giả và hoàn cảnh ra
17

Lớp 9B

Lớp 9A

(34 HS)

(33 HS)

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Số
lượng


Tỉ lệ
%

30

88,2

27

81,8


đời tác phẩm
2

Hiểu rõ về bối cảnh lịch sử

24

70,5

15

45,5

3

Hiểu rõ về nội dung

27


79,4

22

66,7

4

Hiểu rõ về nghệ thuât

25

73,5

20

60,6

5

Vận dụng để viết bài thuyết trình

20

58,8

15

45,4


6

Vận dụng để viết báo cáo....

22

64,7

18

54,5

Qua bảng số liệu chúng tôi thấy học sinh học hai bài thơ bằng dạy học
liên mơn và bằng các PPDH tích cực khác việc hiểu rõ về tác giả và hoàn cảnh
ra đời, nắm bắt nội dung kiến thức, giá trị nghệ thuật của tác phẩm có đạt tỷ lệ
ngang nhau và có kết quả khá cao.
Riêng nội dung hiểu về bối cảnh lịch sử, vận dụng để viết bài thuyết trình,
bài báo cáo thì học sinh học bằng hình thức dạy học liên mơn có tỷ lệ cao hơn
hẳn so với học sinh học bằng các PPDH tích cực khác.
Từ kết quả tìm hiểu về tình hình thái độ học tập, khả năng vận dụng kiến
thức của HS vào viết bài báo cáo thu hoạch có thể thấy dạy học tích hợp liên
môn đã khơi gợi được hứng thú học tập cho HS.
Mặt khác việc vận dụng dạy học liên môn trong đó HS được độc lập tự
chủ trong việc giành lấy kiến thức, được khuyến khích nói lên những suy nghĩ
hiểu biết của mình, được học cách tiếp cận với tri thức khoa học, rèn luyện được
một số kĩ năng như kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kĩ năng suy luận quy
nạp....là rất cần thiết giúp khắc phục những tồn tại mà các em HS đang gặp phải,
đồng thời giúp các em có sự ham mê trong học tập.
III. Khả năng áp dụng của sáng kiến

Sáng kiến Vận dụng dạy học liên môn Văn - Sử vào dạy chủ đề “Hình
ảnh anh bộ đội trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ qua bài
“Đồng chí” và bài “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” môn Ngữ văn 9 đã được
thực hiện tại trường ........... năm học 2018-2019 kết quả thu được rất khả quan:
các em hào hứng, sơi nổi tìm hiểu, biết khái qt, hệ thống hóa kiến thức, kĩ
năng hoạt động nhóm, kĩ năng thuyết trình được rèn luyện khiến các em bạo
dạn, tự tin hơn rất nhiều.
Lĩnh vực mà sáng kiến có thể áp dụng:
Để thực hiện được việc dạy học liên môn mỗi GV trước hết phải tự trau
dồi thêm về kiến thức khơng chỉ với riêng mơn mình phụ trách giảng dạy mà cần
18


hiểu thêm kiến thức của các môn khoa học khác. Cần ban giám hiệu nhà trường
tạo mọi điều kiện về thời gian, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện để phục vụ tốt
hơn việc vận dụng dạy học liên môn vào giảng dạy môn Ngữ văn 9.
GV và HS cần trao đổi để thống nhất cách học, cách thức thực hiện vì đây
là lần đầu tiên các em được làm quen với dạy học liên môn.
Mặt khác nhà trường cũng cần quan tâm, đầu tư hơn về cơ sở vật chất,
trang thiết bị học tập để GV và HS có điều kiện nghiên cứu bài học.
Sáng kiến có thể áp dụng cho các nội dung bài học và đối tượng học sinh
tương tự tại trường .......... và các trường có điều kiện tương tự.
IV. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được khi áp
dụng giải pháp
Dạy học theo hướng tích hợp liên mơn là một trong những ưu tiên hàng
đầu của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Khi áp dụng sáng kiến
Vận dụng dạy học liên môn Văn - Sử vào dạy chủ đề “Hình ảnh anh bộ đội
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ qua bài “Đồng chí” và
bài “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” mơn Ngữ văn 9 chúng tơi nhận thấy
HS rất tích cực, hào hứng chuẩn bị tranh ảnh, tài liệu, không khí lớp học sơi nổi,

các em trao đổi, thảo luận ý kiến thoải mái thậm chí là ganh đua nhau giữa các
nhóm. Tiết học thứ ba sau khi các nhóm báo cáo thì các nhóm khác đã đưa ra
những ý kiến nhận xét rất chi tiết điều đó cho thấy các em đã nắm được nội dung
của bài.
HS đã tạo ra các sản phẩm như sơ đồ tư duy hình nhánh cây giới thiệu về
hoàn cảnh ra đời tác phẩm, giới thiệu tác giả, bối cảnh lịch sử, giá trị nội dung,
nghệ thuật của hai bài thơ.
Kĩ năng thuyết trình, báo cáo của các em có tiến bộ rõ rệt qua từng tiết
học, khơng khí thảo luận, góp ý rất sơi nổi, hào hứng.
Với hình thức dạy học này các em được bồi dưỡng thêm về kĩ năng làm
việc nhóm, kĩ năng sưu tầm tư liệu, kĩ năng khái quát hệ thống hóa kiến thức.
Ở trường .............., việc áp dụng dạy học liên mơn cịn chưa thường
xun và với mơn Ngữ văn 9 thì đây là lần đầu. Tuy nhiên với kết quả bước đầu
thu được tôi thấy HS đã được khơi gợi ý thức tự học, tự tìm hiểu kiến thức, được
bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, biết hệ
thống hóa các kiến thức đã học trong một chỉnh thể hoàn chỉnh từ bối cảnh lịch
sử tới hoàn cảnh ra đời bài thơ, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, biết so sánh,
liên hệ bản thân...thì đó chính là cái đích cần đạt của dạy học theo hướng phát
triển năng lực HS.
19


PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng
kiến.
Qua việc thực hiện đề tài này tơi đã rút ra được cho mình rất nhiều bài
học:
- Để có một tiết dạy thành cơng người GV phải có sự chuẩn bị kĩ càng.
Trao đổi với HS về hình thức, phương pháp thực hiện một cách cụ thể. Trong
quá trình các em tìm hiểu GV phải thường xuyên kiểm tra để có những điều

chỉnh phù hợp.
GV cần khơng ngừng chủ động tìm tịi những kiến thức liên quan. Tổ,
nhóm chun mơn tăng cường đổi mới nội dung sinh hoạt tổ theo hướng tích
hợp dạy học liên môn bằng việc xây dựng các nội dung chủ đề dạy học tích hợp
để dạy thử nghiệm, rút kinh nghiệm cả về nội dung và phương pháp.
- Cần giao nhiệm vụ phù hợp với khả năng các em, cách tổ chức nhóm
cũng cần tính tốn để hài hịa giữa những HS khá và HS yếu, giữa những em bạo
dạn với những em nhút nhát để có thể kèm cặp, giúp đỡ nhau đồng thời tránh sự
chênh lệch quá lớn giữa các nhóm. Hướng dẫn cho các nhóm trưởng giao nhiệm
vụ phù hợp cho các bạn trong nhóm của mình.
- Bằng hình thức cho điểm theo nhóm GV đã tạo cho các em hứng thú,
động lực thi đua ngay từ khi các em được giao nhiệm vụ.
- Với đa số các em HS đều thấy hào hứng, sôi nổi làm việc chỉ có một số
ít các em cịn nhút nhát, thụ động GV nên hướng dẫn cụ thể và động viên,
khuyến khích các em kịp thời.
- Dạy học tích hợp liên môn là yêu cầu cần thiết trong bối cảnh xã hội
hiện nay địi hỏi con người khơng chỉ có kiến thức mà phải có kĩ năng giải quyết
vấn đề tuy nhiên việc tích hợp liên mơn ở nội dung nào thì địi hỏi người GV
phải lựa chọn cẩn thận, tránh việc tích hợp tràn lan khơng hiệu quả thậm chí
khiến tiết học trở nên quá tải, nặng nề.
2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng
kiến vào thực tiễn
Đối với ban giám hiệu nhà trường cần tạo mọi điều kiện về thời gian, đầu
tư cơ sở vật chất, phương tiện để phục vụ tốt hơn việc đổi mới PPDH nói chung
20


và vận dụng dạy học liên môn vào giảng dạy ở các mơn học trong đó có mơn
Ngữ văn 9 nói riêng.
Đối với ngành GD& ĐT cần tổ chức nhiều hơn các buổi tập huấn, bồi

dưỡng về PPDH nói chung và dạy học liên mơn nói riêng để các giáo viên có
điều kiện giao lưu, học hỏi. Tăng cường đâu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
các nhà trường để phục vụ tốt hơn quá trình dạy học.
3. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam kết sáng kiến này là sản phẩm của cá nhân tơi. Nếu có xảy ra
tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến,
tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, Phịng GD&ĐT và UBND
huyện về tính trung thực của bản cam kết này.
..........., ngày 01 tháng 4 năm 2019
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 9.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử 9.
- Bài “Nghiên cứu giáo dục” - Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Số 1 (2015) 4451.
- Cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh” - NXB Đại học sư phạm.
- Tài liệu hướng dẫn dạy học tích hợp trong dạy học ở trường trung học phổ
thơng - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.
- Cuốn “Đổi mới phương pháp và dạy học sáng tạo với bản đồ tư duy” - NXB
Giáo dục.
- Các phương pháp dạy học hiệu quả (Classroom instruction that works) - tác
giả Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock..., dịch giả: Nguyễn

Hồng Vân.
- Quản lí hiệu quả lớp học (Classroom management that works) - tác giả Robert
J. Marzano, Jana S.Marzano & Debra J. Pickering, dịch giả: Phạm Trần Long,
hiệu đính: Lê Văn Canh

22


PHỤ LỤC
Giáo án minh họa dạy học tích hợp liên môn

Ngày soạn: 14/10/2018

Ngày dạy: 19/10/2018. Dạy lớp 9B

Tiết 46 - Văn bản
ĐỒNG CHÍ
(Chính Hữu)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Lý tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó làm nên sức mạnh tinh
thần của những người chiến sĩ trong bài thơ.
- Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: ngôn ngữ thơ bình dị, biểu cảm, hình
ảnh tự nhiên, chân thực.

23


- Biết dùng kiến thức liên môn lịch sử 9 bài 25 phần IV: Chiến dịch Việt
Bắc để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh ra đời và nội dung bài thơ.

2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng làm việc nhóm, sưu tầm tranh ảnh, tài liệu, kĩ năng thuyết
trình tự tin trước đám đơng
- Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các vấn đề
- Bồi dưỡng kĩ năng phân tích, cảm nhận tác phẩm thấy được mạch cảm
xúc trong bài thơ.
- Tìm hiểu một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, từ đó thấy được giá trị
nghệ thuật của chúng trong bài thơ.
3. Thái độ
- Giáo dục học sinh yêu quý, tự hào, biết ơn các anh bộ đội cụ Hồ.
- Biết tự giác, tích cực học tập.
- Bồi dưỡng tình yêu với quê hương, đất nước biết trân trọng những thành
quả mà thế hệ cha anh đã đấu tranh, xây dựng.
4. Năng lực cần đạt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản
- Năng lực đọc – hiểu thơ trữ tình hiện đại Việt Nam theo đặc trưng thể
loại.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về hình ảnh, biện
pháp tu từ, ngôn ngữ trong bài thơ
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị nội dung và nghệ thuật
của văn bản.
II. CHUẨN BỊ
1. GV :
- Nghiên cứu SGK, SGV, soạn bài, máy chiếu, máy tính, giấy A0, bút
phớt, bút chỉ.
2. HS :
- Đọc và nghiên cứu bài mới, soạn bài, tranh ảnh, tài liệu liên quan, bút
màu.
III. QUA TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH.


24


1. Các hoạt động đầu giờ
a) Kiểm tra bài cũ

(4' )

GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
b) Đặt vấn đề vào bài mới: (1’)
Ra đời trong bối cảnh nền văn học cách mạng mới hình thành được vài
năm, Đồng chí là một trong những thành cơng sớm nhất của thơ ca kháng chiến.
Đặc biệt thi phẩm đã góp phần mở ra phương thức khai thác chất thơ, vẻ đẹp của
người lính trong cái bình dị, đời thường, chân thật...Trong tiết học hôm nay cô
và các em sẽ cùng nhau tìm hiểu về nhà thơ Chính Hữu và những tình cảm của
ơng với “đồng chí”.
2. Nội dung bài học
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
I. Đọc và tìm hiểu chung

(9’)

1. Vài nét về TG, TP
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả
giả giả Chính Hữu ?
- Chính Hữu (Trần Đình Đắc) sinh
năm 1926.

- Quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh.
- Làm thơ từ năm 1947 hầu như TP
chỉ viết về người lính và chiến
tranh.
- Tập thơ “Đầu súng trăng
treo”(1966) là tác phẩm chính của
ơng.
- Năm 2000 ơng được giải thưởng
HCM về VHNT .
Gv chiếu hình ảnh

25


×