Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

THỰC TRẠNG THÂM HỤT THƯƠNG MẠI HIỆN NAY GIỮA VIỆT NAM TRUNG QUỐC VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU THÂM HỤT THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TRẠNG THÂM HỤT THƯƠNG MẠI HIỆN

NAY GIỮA VIỆT NAM- TRUNG QUỐC VÀ CÁC
BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU THÂM HỤT THƯƠNG
MẠI CỦA VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG THÂM HỤT THƯƠNG MẠI HIỆN
NAY GIỮA VIỆT NAM- TRUNG QUỐC VÀ CÁC
BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU THÂM HỤT THƯƠNG
MẠI CỦA VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Nguyễn Ngọc Phương


Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng

Hà Nội - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn do tự bản thân thực hiện và khơng sao chép các
cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thơng
tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2021
Người cam đoan

Nguyễn Ngọc Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn Thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng. Cảm ơn thầy đã ln ủng hộ và
tận tình giúp đỡ, góp ý chi tiết cho tơi để tơi có thể hồn thành tốt bài nghiên cứu của
mình.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế
Quốc tế, cũng như các thầy cô trong trường Đại Học Ngoại Thương trong suốt hai
năm qua đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức chuyên sâu hơn và các kinh
nghiệm quý giá, làm nền tảng vững chắc cho bài nghiên cứu này của tôi.
Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như khả năng cịn nhiều hạn chế nên luận

văn khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cơ

để giúp tơi hồn thiện luận văn của mình với kết quả tốt nhất.
Trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2021
Học viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Phương


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................... vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÂM HỤT CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
VỀ HÀNG HÓA ............................................................................................10
1.1. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế ...........................................10
1.1.1 Khái niệm và bản chất của hoạt động thương mại quốc tế .....................10
1.1.2 Chủ nghĩa trọng thương...........................................................................10

1.1.3. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith ..........................................12
1.1.4. Lý thuyết lợi thế tương đối (lợi thế so sánh) của David Ricardo ...........13
1.1.5. Mô hình Hechscher-Ohlin về trang bị nguồn lực...................................14

1.1.6. Lý thuyết về mơ hình lực hấp dẫn trong thương mại .............................15

1.2. Cán cân thương mại hàng hóa .......................................................... 16
1.2.1. Khái niệm cán cân thương mại..............................................................16
2.

Đặc điểm và ý nghĩa của cán cân thương mại về hàng hóa ...................17
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại về hàng hóa ...............18

1.2.4. Thâm hụt cán cân thương mại về hàng hóa............................................22

1.3. Kinh nghiệm quốc tế về xử lý thâm hụt cán cân thương mại........ 29
1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ ..............................................................................29
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................33
1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan .....................................................................35
1.3.4. Bài học cho Việt Nam về việc cải thiện cán cân thương mại song
phương với Trung Quốc ...................................................................................38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THÂM HỤT CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
VỀ HẦNG HÓA GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC ....................... 41


iv

1.Lịch sử hình thành và phát triển mối quan hệ thương mại Việt NamTrung Quốc ......................................................................................41
1.

Khái quát về mối quan hệ thương mại truyền thống giữa hai quốc gia .41

2.Những bước tiến trong quan hệ song phương giữa hai nước .................42

2.1.3. Chính sách thương mại của mỗi quốc gia ..............................................45

2.Thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc giai
đoạn 2015-2019................................................................................... 52
2.2.1 Các hình thức xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc .............53
2.2.2. Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc ...........................................54
2.2.3. Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc...............................................59

3. Thâm hụt thương mại Việt Nam – Trung Quốc .............................64
1.

Tổng quan về cán cân thương mại của Trung Quốc ..............................64

2.3.2. Tổng quan về cán cân thương mại của Việt Nam ..................................68
2.3.3. Thâm hụt thương mại Việt Nam –Trung Quốc ......................................74
4.Nguyên nhân của tình trạng thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung
Quốc..................................................................................................................78
5.So sánh cán cân thương mại của Việt Nam - Trung Quốc với cán cân thương
mại của một số nước trong khu vực với Trung Quốc. .........................82
6.

Đánh giá nguy cơ của tình trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam

- Trung Quốc. ...................................................................................................86

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG VIỆC CẢI THIỆN CÁN
CÂN THƯƠNG MẠI VỀ HÀNG HÓA GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG
QUỐC............................................................................................................. 89
1.Quan điểm chỉ đạo và định hướng của Chính phủ trong việc cải thiện
cán cân thương mại Việt Nam –Trung Quốc................................ 89

1.Quan điểm chỉ đạo của Chính phủ trong việc cải thiện cán cân thương mại
Việt Nam- Trung Quốc..............................................................................89
2.Định hướng của Chính phủ trong giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm
2030 ..........................................................................................................94

2.Đề xuất các giải pháp cải thiện cán cân thương mại Việt Nam- Trung
Quốc................................................................................................ 95


v

3.3.1. Giải pháp ở cấp độ vĩ mô........................................................................96
3.3.2. Giải pháp ở cấp độ vi mô......................................................................103

KẾT LUẬN ..................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................110


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ
ASEAN

Tiếng Anh
Association of South East

Tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


Asian Nations
WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội
Thương mại Quốc tế

TMQT

FDI
APEC

ACFTA

ITC
TCTD

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Asia -Pacific Economic


Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình

Cooperation

Dương

ASEAN-China Free Trade Area

International Trade Center

Khu vực mậu dich tự do ASEANTrung Quốc
Trung tâm thương mại quốc tế
Tổ chức tín dụng


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG:
Bảng 1.1: Cán cân thương mại của Mỹ Trong giai đoạn 2015- 2019…………...…...29
Bảng 2.1: Các mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng lớn từ năm 2015- 2019……………57
Bảng 2.2: Nhóm hàng Trung Quốc nhập khẩu lớn nhất từ Việt Nam 2019…….........58
Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu Việt Nam- Trung Quốc giai đoạn 2012- 2019.........59
Bảng 2.4: Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam (2015-2019)………….......61
Bảng 2.5: Danh mục hàng hóa nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc (2015-2019)……62
Bảng 2.6: Tương quan về kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam- Trung
Quốc………………………………………………………………………...……...76
Bảng 2.7: Tình hình cán cân thương mại song phương của Việt Nam và một số nước
năm 2017- 2019…………………………………………………………..………..77
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2010-2019………...…91

BIỂU:
Biểu đồ 1.1: Cán cân thương mại Mỹ từ năm 1970 đến nay…………………….....25
Biểu đồ 1.2: Cán cân thương mại Thái Lan 1990-1998 ……………………………35
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch thương mại Việt Nam- Trung Quốc (1995-2019)……..…..42
Biểu đồ 2.2: Top các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam (2010- 2019)….53
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam- Trung Quốc (2015- 2019)…………55
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch nhập khẩu Việt Nam- Trung Quốc giai đoạn 2012- 2019..61
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu hàng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc năm 2019………..63
Biểu đồ 2.6: Diễn biến cán cân thương mại của Trung Quốc (2001-2019)………..65
Biểu đồ 2.7: Cán cân thương mại của Trung Quốc với một số nước năm 2019…...65
Biểu đồ 2.8: Diễn biến cán cân thương mại Trung Quốc (2013-2019)………….…66
Biểu đồ 2.9: Thặng dư cán cân thương mại và tỷ giá USD/CNY 2001- 2019……..67

Biểu đồ 2.10: Diễn biến cán cân thương mại Việt Nam (2001-2019)………….......69
Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng xuất khẩu của 2 khu vực kinh tế giai đoạn 2010-2019…….70
Biểu đồ 2.12: Diễn biến Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2019……..71
Biểu đồ 2.13: Cán cân thương mại giữa Việt Nam và với một số nước năm 2019...74


viii
Biểu đồ 2.14: Diễn biến cân thương mại song phương Việt Nam-Trung Quốc giai
đoạn 2001-2019……………………………………………………...……………..75
Biểu đồ 2.15: Cán cân thương mại Việt Nam-Trung Quốc và tỷ giá CNY/VND (20032019)……………………………………………………………...………….....….82
Biểu đồ 2.16: Cán cân thương mại Campuchia-Trung Quốc (2010-2019)………....84
Biểu đồ 2.17: Cán cân thương mại Lào –Trung Quốc (2008-2019)………….……85
Biểu đồ 2.18: Mức độ thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam, Lào, Campuchia với
Trung Quốc (2010-2019)…………………………………………………………..86


ix


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng thâm hụt thương mại hiện nãy giữa
việt Nam- Trung Quốc và các biện pháp để giảm thiểu thâm hụt thương mại của
Việt Nam” với mục tiêu có cái nhìn tổng quan về tình hình thương mại song phương
giữa hai nước, từ đó xem xét đến cán cân thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc
nhằm đánh giá mức độ thâm hụt của cán cân thương mại Việt Nam trong quan hệ
song phương so với Trung Quốc.
Chương 1: Trên cơ sở về lý luận và thực tiễn của cán cân thương mại quốc tế,
tác giả đưa ra các dẫn chứng về nguyên nhân xảy ra tình trạng thâm hụt ở một số quốc
gia trên thế giới như Mỹ, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc. Bên cạnh đó, tác giả xem
xét đến kinh nghiệm xử lý tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của một số nước
đã áp dụng thành cơng điển hình.
Chương 2: Thơng qua nghiên cứu về thực trạng trao đổi thương mại song
phương giữa hai nước: Việt Nam và Trung Quốc trong giai đoạn 2015- 2019, đồng
thời đánh giá mức độ thâm hụt thương mại của Việt Nam trong quan hệ thương mại
này. Từ đó, tác giả đưa ra một số so sánh với các đối tác khác có vị trí địa lý và tình
hình kinh tế- xã hội tương đồng như: Lào và Campuchia so với Trung Quốc. Từ đó,
đưa ra các nguyên nhân dẫn đến sự thâm hụt về thương mại giữa Việt Nam và Trung

Quốc. Mà nguyên ngân chủ yếu là do cơ cấu về hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai
nước cịn nhiều bất cập, đặc biệt là ngành cơng nghiệp phụ trợ của Việt Nam cịn non
yếu và có sự lệ thuộc nhất định vào Trung Quốc. Điều này đồng nghĩa với việc đẩy
mạnh xuất khẩu của Việt Nam sẽ đưa ra yêu cầu về tăng cường nhập khẩu các nguyên
phụ liệu từ Trung Quốc đáp ứng cho các ngành sản xuất trong nước.
Chương 3: Xuất phát từ các nguyên nhân của tình trạng thâm hụt đã được trình
bày trong chương 2, tác giả có một số đề xuất về giải pháp nhằm hỗ trợ và cải thiện
tình hình thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam. Đặc biệt, giải pháp mang yếu
tố quyết định là cần phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Điều này sẽ giúp Việt Nam
tự chủ về nguồn nguyên phụ liệu đầu vào, làm giảm bớt áp lực về sự phụ thuộc vào

thị trường Trung Quốc. Bên cạnh đó, Việt Nam cần cải thiện về cơ cấu hàng hóa theo


x
hướng gia tăng giá trị hàng công nghiệp chế tạo như: giảm giá trị hàng nguyên liệu
thô và nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong nước nhằm xuất khẩu. Từ đó,
từng bước thâm nhập vào thị trường Trung Quốc rộng lớn và đẩy mạnh xuất khẩu
vào thị trường được đánh giá là một trong các thị trường lớn nhất trên thế giới..
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả đã có những điểm mới so với các nghiên
cứu cùng đề tài trước đây. Đó là ngồi việc phân tích thực trạng về thương mại song
phương của Việt Nam- Trung Quốc trong giai đoạn gần đây (từ 2015- 2019), tác giả
cũng đã có sự tìm hiểu về ngun nhân thâm hụt của một số nước, từ đó so sánh về
cáncân thương mại của Việt Nam đối với các nước láng giềng. Qua đó, tác giả đánh
giá mức độ nghiêm trọng về thâm hụt thương mại của Việt Nam trong quan hệ song
phương với Trung Quốc và học hỏi tìm ra các giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể
của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Mặc dù vậy, luận văn vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định. Đầu tiên là về
khoảng thời gian nghiên cứu chưa đủ dài, mới chỉ tập trung trong 5 năm trở lại đây
từ 2015- 2019. Tuy tác giả cũng đã có sự so sánh nhất định với 1 giai đoạn trước thời
kỳ nghiên cứu 2015- 2019, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, quan hệ
song phương giữa hai nước vẫn còn rất phức tạp do phát sinh nhiều yếu tố thương
mại thơng qua hình thức tiểu ngạch do biên giới của hai nước khá dài và thuận lợi
cho các hành động thương mại trái pháp luật như “nạn buôn lâu qua biên giới”. Do

vậy, tác gia cũng chưa đề cập sâu về lĩnh vực trong thương mại về biên giới giữa hai
quốc gia.


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một quan hệ thương mại song phương giữa hai quốc gia, thì việc cân
bằng về cán cân thương mại về hàng hóa giữa hai quốc gia là điều rất khó. Đặc biệt,
quan hệ thương mại của hai quốc gia càng nhiều thì càng khó tránh khỏi sự chênh
lệch về cán cân thương mại. Hệ quả tất yếu là cán cân thương mại của nước này thặng
dư thì đồng nghĩa với sự thâm hụt của nước còn lại và ngược lại. Tuy nhiên, mức độ
thâm hụt thương mại là bao nhiêu và thời gian thâm hụt là bao lâu thì được coi là
không nguy hại cho nền kinh tế lại là sự quan tâm chính của chính phủ các nước.
Đối với Việt Nam, sự thâm hụt thương mại diễn ra đã rất lâu (từ trước năm
2000) và ngày càng có xu hướng mở rộng về giá trị thâm hụt. Tuy nhiên, ở khía cạnh
nào đó, thì việc thâm hụt trong cán cân thương mại với Trung Quốc lại có ích lợi cho
sự phát triển và tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam ra các thị trường
khác. Do đó, tuy thâm hụt thương mại với Trung Quốc ở mức cao nhưng tổng thể cán
cân thương mại của Việt Nam lại đang thặng dư do Việt Nam có sự thặng dư thương
mại với các quốc gia khác (đặc biệt là Mỹ). Xét về tổng thể, cán cân thương mại của
Việt Nam đã có sự cải thiện rất nhiều so với những năm đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên,
tình trạng thâm hụt thương mại với quốc gia láng giềng Trung quốc đã kéo dài và có
những thời điểm vượt trên 10% GDP của Việt Nam (điển hình là năm 2015) thì lại

vấn đề đáng quan tâm có tình trạng nhập siêu quá lớn từ thị trường Trung Quốc. Điều
này cho thấy Việt nam đang gia tăng về sự lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Đặc
biệt, chúng ta đang không chủ động được trong quá trình sản xuất, tiêu dùng và xuất
khẩu ở một số mặt. Có thể thấy, thực tế về mặt hàng nông sản của Việt Nam đang
gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận và xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc vì nhiều
ngun nhân: khơng đủ giấy tờ về kiểm dịch; thiếu các chứng từ hàng hóa theo yêu
cầu hải quan,… Trong khi đó, sản xuất nhằm xuất khẩu cũng đang phụ thuộc nhiều

vào nguồn nguyên phụ liệu từ Trung Quốc. Do đó, Việt Nam khơng thể chủ động
được giá đầu vào và tạo ra giá trị gia tăng ở mức thấp do chỉ tham gia vào khâu cuối

cùng trong chuỗi sản xuất là lắp ráp thành phẩm. Đây có thể nói chỉ là mắt xích nhỏ
trong chuỗi cung ứng toàn cầu.


2
Qua đó, có thể thấy Việt Nam đã nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc ở mức độ
lớn nhất trong nhiều năm qua. Và giá trị thâm thụt thương mại của Việt Nam đối với
Trung Quốc luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị thâm hụt về cán cân thương
mại cảu Việt nam trong nhiều năm qua. Trên thực tế, đã có rất nhiều bài nghiên cứu về
mối quan hệ song phương này. Tuy nhiên, tình trạng thâm hụt thương mại của Việt
Nam với Trung Quốc vẫn tiếp diễn và có chiều hướng tiếp tục gia tăng về giá trị thâm
hụt. Đặc biệt tình trạng này đang có sự gia tăng nhanh trong năm 2019 khi mức thâm
hụt cao nhất trong vòng 20 năm qua với mức thâm hụt hơn 34 tỷ USD.
Từ nhu cầu của thực tiễn, tác giả quyết định chọn đề tài “Thực trạng thâm hụt
thương mại hiện nãy giữa việt Nam- Trung Quốc và các biện pháp để giảm thiểu
thâm hụt thương mại của Việt Nam” để làm rõ hơn về các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng thâm hụt thương mại giữa Việt Nam trong quan hệ song phương về thương
mại với Trung Quốc trong 5 năm gần đây (2015- 2019). Bên cạnh đó, tác giả có so
sánh giữa Việt Nam với một số quốc gia láng giềng có cùng trình độ phát triển và vị
trí địa lý trong khu vực như Việt Nam, từ đó có cái nhìn khách quan hơn. Thơng qua
đó, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm đề xuất đối ở cấp độ vi mô và
vĩ mơ đối với nền kinh tế Việt Nam.
2. Tình hình nghiêncứu
Khi lựa chọn đề tài này, tác giả có nghiên cứu, tiềm hiểu và thấy rằng: thực tế

trước đây đã có nhiều bài nghiên cứu về tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của
Việt Nam, đưa ra các nguyên nhân và sự tác động của thâm hụt cán cân thương mại
đến một nền kinh tế cả trong nước và ngoài nước.
Các tài liệu trong nước
Vấn đền xuất nhập khẩu, nhập siêu và cán cân thương mại đã được nhiều tác

giả phân tích, đưa ra các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan tới vấn đề này.
Có những cơng trình nghiên cứu về một hoặc nhiều khía cạnh của tình trạng này. Bên

cạnh đó, các tác giả có đưa ra các nguyên nhân, yếu tốt tác động tới tình trạng xuất
nhập khẩu và tình trạng thặng hay hoặc thâm hụt của cán cân thương mại qua nhiều
phương pháp tiếp cận khác nhau.
Phạm Thế Anh (2012), Bùi Trường Giang (2011),Tô Trung Thành (2014) đã


3
nghiên cứu cán cân thương mại theo cách tiếp cận liên thời kỳ và sử dụng phương
pháp OLS để ước lượng mơ hình. Các biến số tới cán cân thương mại đã được các tác
giả đi sau vào phân tích và đưa ra sự tác động của các biến số này đến cán cân thương
mại. Một số kết quả nghiên cứu về định lượng đã chỉ ra sự chênh lệch tiết kiệm và
đầu tư là hai nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng cán cân thương mại của Việt
Nam bị thâm hụt trong nhiều năm. Từ các nguyên nhân trên, nhằm bổ trợ thêm để
giải quyết vấn đề về thâm hụt thương mại một cách bền vững, tác giả có đưa ra một
số khuyến nghị về sự thay đổi mơ hình tăng trưởng đồng thời tái cơ cấu nền kinh tế .
Bên cạnh đó, có kết hợp thêm các giải pháp về chính sách liên quan đến FDI (đầu tư
trực tiếp nước ngồi) và chính sách về tỷ giá hối đối.
Trong bài nghiên cứu “Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp” của Lê Tuấn Anh và Nguyễn Thị Bích Liên (2017) cũng đã chỉ ra rằng
“cán cân thương mại của Việt Nam thặng dư là kết quả của xuất khẩu khu vực FDI
tăng cao, cùng với nhập khẩu của khu vực kinh tế trong nước lại giảm mạnh” cho
thấy sự chênh lệch về cấn đối giữa 2 khu vực kinh tế trong nước và FDI đối với hoạt
động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Nhóm tác giả Đoàn Hồng Quang và Vũ Quốc Huy (2012) cho rằng nguyên nhân
của sự thâm hụt thương mại của một quốc gia có sự liên quan mật thiết đối với một
số điều kiện về kinh tế của chính quốc gia đó. Sự gia tăng về nhu cầu phục vụ sản
xuất và gia tăng các nguyên liệu đầu vào là điều kiện cần nhằm thúc đẩy sự tăng

trưởng của nền kinh tế. Nhóm tác giả đã tìm hiểu sâu về bản chất và nguyên nhân dẫn
đến sự thâm hụt thương mại của Việt Nam kéo dài trong nhiều năm trước năm 2012.
Thơng qua đó, từ góc độ vĩ mơ của nền kinh tế, nhiều chính sách kinh tế đã được hai
tác giả đưa ra nhằm cải thiện về năng lực cạnh tranh và sự thâm hụt về cán cân thương
mại.
Các tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân; Nguyễn Hoàng Vinh; Nguyễn Duy Minh;

Nguyễn Phương Nam (2020) trong bài nghiên cứu của mình đã cho rằng cần phát
triển ngành cơng nghiệp hỗ trợ trong nước có thể giúp làm giảm chi phí sản xuất của
các doanh nghiệp lắp ráp và giảm thời gian giao hàng do giảm thời gian vận chuyển
lưu kho lưu bãi trong nhập khẩu. Từ đó, Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ giảm
dần. Chi phí của một sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhân


4
cơng, chi phí sản xuất và chi phí cho hoạt động logistics... Tuy nhiên, tùy vào đặc
điểm từng ngành nghề, từng sản phẩm mà tỷ lệ giữa các chi phí có thể khác nhau.
Nguyễn Thị Hà Trang và đồng sự (2011), trong bài nghiên cứu về “Thâm hụt
tài khoản vãng lai: nguyên nhân và giải pháp” đã nêu rằng thâm hụt tài khoản vãng
lai có nguồn gốc chủ yếu từ thâm hụt cán cân thương mại. Điều này nghĩa là nhập
khẩu nhiều hơn xuất khẩu. Và nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt thương mại ngày
càng tăng là do cơ cấu kinh tế, thâm hụt ngân sách chính phủ, mất cân đối vĩ mô giữa
tiết kiệm và đầu tư và việc sử dụng chưa hiệu quả của các dòng vốn FDI. Nghiên cứu
cũng rằng thâm hụt thương mại chưa hẳn là yếu tố tiêu cực mà còn tùy thuộc vào tình
hình kinh tế vĩ mơ. Sự thâm hụt thương mại có thể là dấu hiệu tích cực và cũng thể
thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Vũ Huyền My (2012) đã vận dụng mơ hình Lực hấp dẫn trong thương mại
(Gravity Model) để phân tích các yếu tố tác động đến cán cân thương mại. Trong đó,
tác giả chỉ tập trung vào 2 nhóm yếu tố tác động đến cung và cầu bao gồm: Sức mua
của thị trường và năng lực về sản xuất. Tác giả Vũ Huyền My đã đánh giá được một

số yếu tố tác động đến thương mại song phương giữa hai nước. Tuy nhiên, tác giả
này chưa phân tích nhóm yếu tố hấp dẫn thương mại như: khoảng cách địa lý và chính
sách thương mại giữa hai quốc gia. Trong khi đây lại là các yếu tố quan trọng có tác
động trực tiếp đến tình hình trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Dương Duy Hưng (2013) với đề tài nghiên cứu “cán cân thương mại Việt Nam
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trong bài nghiên cứu, tác
giả Dương Duy Hưng đã chỉ ra mối quan hệ của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Việt Nam đối với cán cân thương mại. Theo tác giả, trong một số giai đoạn nhất định,
sự phát triển của nền kinh tế nhằm gia tăng sản xuất công nghiệp và gia tăng về sử
dụng khoa học công nghệ sẽ làm gia tăng sự thâm hụt. Tuy nhiên, về dài hạn, sự
chuyển mình của nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ là nhân tố

thúc đẩy sự thặng dư về thương mại.
“Báo cáo phân tích thâm hụt thương mại của Việt Nam và các điều khoản về
cán cân thanh toán của WTO” của các tác giả Paul Baker, Peter Naray, Trương Đình
Tuyển, Lê Triệu Dũng,Đinh Văn Ân và Ngơ Chung Khanh (2009) có đưa ra các quan


5
điểm cụ thể gây nên tình trạng thâm hụt thương mại của nền kinh tế Việt Nam. Đầu
tiền, sự thâm hụt tăng cao do xuất phát từ sự hội nhập các khu vực mậu dịch về kinh
tế cũng như sự tham gia của Việt Nam đối với WTO. Điều này đã yêu cầu Việt Nam
phải cắt giảm nhanh chóng các hàng rào bảo hộ thương mại đã tác động đến kim
ngạch nhập khẩu gia tăng. Sang đến năm 2009, chính sách tiền tệ mở rộng và nới
lỏng đã được Chính Phủ Việt Nam thực hiện nhằm mục tiêu kích thích nền tinh tế
trong nước. Hệ quả là nền kinh tế Việt Nam đã có những tăng trưởng khá tốt trong
năm và tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế duy trì ở mức thấp. Nhưng đồng nghĩa với đó,
sự gia tăng về nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Việt nam cũng tăng theo và được thể
hiện trong cơ cấu về nhập khẩu. Các nền kinh tế thương muốn sự tham gia của các

doanh nghiệp FDI vào các ngành mang tính chất sản xuất phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu hoặc các ngành dịch vụ mang tính chất đặc biệt như: tài chính và du lịch. Tuy
nhiên, trong thời gian qua, các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngồi FDI lại có sự tập trung vào ngành bất động sản. Đây là nguyên nhân thúc đẩy
các nhu cầu về nguyên vật liệu xây dựng, các máy móc nhập khẩu. Trong khi đó, các
sản phẩm này lại không tạo ra sự gia tăng về xuất khẩu trong tương lại. Do đó, vơ
hình chung tạo ra bất cập với cán cân thương mại. Và giải pháp là Việt Nam vẫn cần
cố gắng thu hút nguồn vốn FDI vào các ngành sản xuất.
Mất cân đối lớn giữa tiết kiệm và đầu tư ở Việt Nam cũng là một lý do cơ bản
khác dẫn tới bất cập của cán cân thương mại. Có thể xem mức đầu tư lớn tập trung
vào các hoạt động sản xuất được coi là một dấu hiệu tích cực. Nhưng đi kèm với nó,
nếu một quốc gia có sự tiết kiệm ở mức thấp thì đê phát triển các yếu tố khác sẽ yêu
cầu quốc gia đó phải đi vay các nguồn vốn từ nước ngồi nhằm phục vụ sản xuất
trong nước.
Như vậy có thể thấy, 4 yếu tố gồm: cơ cấu kinh tế; sự mất cân đối giữa đầu tư
và tiết kiệm; sự phù hợp của các chính sách kinh tế của Chính Phủ và việc sử dụng
khơng hiệu quả của các dịng vốn nước ngồi là các yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp
đến thâm hụt thương mại của một quốc gia.
Các tài liệu nước ngồi
Cũng như Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu về tình trạng cán cân thương
mại của các nước trên thế giới. Có nhiều cách tiếp cận về nghiên cứu từ tiếp cận trực


6
diện hoặc có thể tiếp cận gián tiếp thơng qua các yếu tố ảnh hưởng. Dù nghiên cứu
theo cách thức nào thì các nghiên cứu trên thế giới này đều phản ánh về mối quan hệ
chặt chẽ giữa sự phát triển về kinh tế và tình trạng của cán cân thương mại. Điều này
đã được các nghiên cứu cho thấy là có tác động mật thiết dù các nghiên cứu được
thực hiện tại các quốc gia khác nhau và các nền kinh tế khác nhau.
Khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh quốc tế và tình hình thâm hụt thương

mại tại Mỹ trong giai đoạn những năm 80 của thế kỷ trước, Philip B.Nelson and John
C.Hilke (1987) đã nhận thấy rằng: sự thay đổi về quy mô của nền kinh tế Mỹ đã ảnh
hưởng trực tiếp và tạo nên sự gia tăng về thâm hụt thương mại tại nước này. Ví dụ
như chính sách tỷ giá hối đối mà nước Mỹ đã sử dụng nhằm gia tăng về sự tăng
trưởng nền kinh tế chứ không phải xuất phát từ sự cạnh tranh cảu các ngành kinh tế.
Và thực tế đã chứng minh, cơ cấu về thương mại của nền kinh tế Mỹ được hình thành
từ chính sự thuận lợi và khó khăn riêng của các ngành kinh tế trong nước Mỹ ở giai
đoạn này.
Đến giai đoạn sau, David M.Goud và các cộng sự (1996) lại có quan điểm khác.
Các tác giả này cho rằng, trong ngắn hạn cán cân thương mại phản ánh tình trạng nợ
quốc tế. Hay nói cách khác, đó là ở vị thế đi vay hay cho vay của một quốc gia. Và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế mới là nhân tố phản ánh chính xác của cán cân
thương mại. Hay nói cách khác, trong dài hạn, nếu năng lực cạnh tranh của một nền
kinh tế tốt và trội hơn thì sự thâm hụt về thương mại càng thấp. Kéo theo nó là sự
tăng trưởng về kinh tế của chính quốc gia đó sẽ ngày càng phát triển. Ngược lại, sự
gia tăng về thâm hụt thương mại sẽ cho thấy sự yếu kém về phát triển năng lực của
nền kinh tế. Đồng thời, nó sẽ cho thấy sự phẩn bổ về nguồn lực của nền kinh tế đó là
khơng hiệu quả. Có thể xem chỉ số này là chỉ số quan trọng đối với sự tăng trưởng
trong dài hạn của một quốc gia.
Juan Marchetti và các đồng sự (2012) trong báo cáo “Trade Imbalances and

Mutlilateral Trade Cooperation” cũng đưa ra các nguyên nhân của tình trạng thâm
hụt thương mại. Tác giả đã tiếp cận về yếu tố là các chính sách về tỷ giá bên cạnh các
nhân tố khác của nền kinh tế. Có thể nói, việc giảm giá đồng nội tệ so với đồng ngoại
tệ có thể cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên, điều này sẽ chỉ thực hiện được


7
trong ngắn hạn. Và ngược lại, sự nâng giá đồng nội tệ với đồng ngoại tệ sẽ có thể gây
khó khăn đối với cán cân thương mại. Về dài hạn, tác động của yếu tố tỷ giá vẫn còn

nhiều tranh cãi giữa các nhà kinh tế. Nguyên nhân, khi áp dụng các chính sách kinh
tế trong một mơi trường là nền kinh tế hồn hảo thì sự biến động về tỷ giá lại khơng
có thấy sự ảnh hưởng nhiều đến tình trạng của cán cân thương mại. Mà điều đó sẽ chỉ
xuất hiện tại các một số nền kinh tế đang phát triển.
Đinh Thị Thanh Bình và Trần Thị Anh Đào (2014) đã áp dụng mơ hình Dữ liệu
Bảng (Fixed Effects & Random Effects) để đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp
của Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến cán cân thương mại ở các nước đang phát
triển. Rất nhiều các nền kinh tế đã tận dụng các lợi thế riêng biệt của các quốc gia
mình để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
để gia tăng về kim ngạch xuất khẩu. Có thể kể đến như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái
Lan,… Hai tác giả này đã nhận định rằng: sự dịch chuyển của dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi trong ngắn hạn sẽ làm gia tăng tình trạng thâm hụt của cán cân thương
mại. Điều này là do sự nhập khẩu các máy móc, thiết bị từ bên ngoài. Tuy nhiên, việc
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này sẽ tạo ra các giá trị xuất khẩu lớn trong dài hạn.
Điều này sẽ thúc đẩy sự thặng dư về cán cân thương mại của chính quốc gia đó.
Qua đây, có thể thấy, dù các tác giả nghiên cứu về đề tài này xuất phát từ các
đối tượng là các nền kinh tế khác nhau, từ chính nền kinh tế Việt Nam đến các nền
kinh tế đang phát triển hay nền kinh tế đã phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, có thể
thấy, hầu hết các tài liệu nghiện cứu đề cho ra nguyên nhân gần như là giống nhau.
Cụ thể: tình trạng thâm hụt về thương mại phụ thuộc chính vào sự điều hành về chính
sách của chính Chính phủ nước đó. Các biện pháp về kinh tế trong lĩnh vực tài chính,
tiền tệ, đầu tư, thương mại quốc tế có phù hợp hay khơng? Có đáp ứng được yêu cầu
và mục tiêu về sự tăng trưởng của nền kinh tế tại quốc gia đó hay khơng? Từ đó, có
thể thấy được sự ảnh hưởng của các chính sách đối với mức độ thâm hụt của cán cân

thương mại hay thặng dư của cán cân thương mại là tích cực hay tiêu cực.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua thực trạng về hai nền kinh tế là Việt Nam và Trung Quốc, tác giả sẽ
tập trung phân tích về thương mại quốc tế song phương đối với hàng hóa giữa hai



8
nước. Qua đó, tác giả tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương mại
hàng hóa của Việt Nam cũng như xem xét tình trạng thâm của cán cân thương mại
hàng hóa của nền kinh tế Việt Nam đối với Trung Quốc xuất phát từ những nguyên
nhân nào. Dựa trên các nguyên nhân đó và kinh nghiệm xử lý của một số quốc gia đề
xuất một số giải pháp để khắc phục, cải thiện cán cân thương mại về hàng hóa của
Việt Nam. Với mục đích đã nêu ở trên, tác giả tập trung nghiên cứu vào các nhiệm
vụ chính sau:
-

Hệ thống hóa các kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các lý luận cơ bản

về kinh tế đối với cán cân thương mại về hàng hóa.
-

Tìm hiểu, đưa ra các phân tích và đánh giá chung về thực trạng cán cân thương

mại về hàng hóa của hai nước. Thơng qua đó, tác giả sẽ xem xét các đặc điểm của
từng nước nói riêng và tổng thể quan hệ thương mại của hai nước nói chung trong
giai đoạn 2015- 2019. Từ đó, tác giả sẽ làm rõ các nguyên nhân đã dẫn đến tình trạng
thêm hụt cán cân thương mại về hàng hóa của Việt Nam trong giai đoạn này.
Tìm hiểu các nguyên nhân đã dẫn đến tình trạng thâm hụt thương mại của một
số nước có quy mơ, vị trí địa lý trên thế giới tương tự Việt Nam. Từ đó có sự so sánh
với sự thâm hụt thương mại của Việt Nam với các quốc gia này. Thơng qua các tìm
hiểu về các kinh nghiệm nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại về hàng hóa của
một số quốc gia đã thành cơng trong khu vực.
-

Xem xét các chính sách của Chính phủ về cải thiện sự thâm hụt về cán cân


thương mại của Việt nam trong thời gian qua, tác giả sẽ đề xuất một số các giải pháp
về vi mơ và vĩ mơ nhằm giảm thiểu tình trạng thâm hụt của Việt Nam trong quan hệ
song phương với Trung Quốc trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:
Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại về hàng hóa kéo dài của Việt Nam với
Trung Quốc trong các năm qua là đối tượng chính của luận văn. Qua đó, tác giả sẽ
đưa ra các nguyên nhân và có đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng thâm
hụt này.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tình trạng về cán cân thương mại hàng hóa


9
song phương Việt Nam-Trung Quốc trong giai đoạn 2015-2019 bởi trong giai đoạn
này có sự gia tăng về mức độ thâm hụt thương mại với Trung Quốc. Đặc biệt trong
đó, năm 2015 và 2019 đánh dấu 2 năm có mức độ thâm hụt thương mại lớn nhất của
Việt nam trong mối quan hệ song phương. Điều này phần nào cho thấy sự lệ thuộc
của nền kinh tế Việt Nam đối với nền kinh tế Trung Quốc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp Phân tích, tổng hợp với những thơng tin và số liệu thứ cấp từ nhiều
nguồn khách nhau là phương pháp chủ yếu mà tác giả đã sử dụng để hoàn thành luận
văn này. Các nguồn số liệu chủ yếu được lấy từ các nguồn số liệu của: Tổng cục
Thống kê và Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, Trung tâm thương mại quốc tế
(Trademap.org, ITC); Ngân hàng Thế giới (Worldbank) và Tổng cục thống kê Trung
Quốc.
Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu khoa học, các nghiên cứu của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, các bài đăng tạp chí là tài liệu thứ cấp phục vụ nghiên
cứu đối với luận văn. Thông qua các bài nghiên cứu, tác giả có thu thấp thêm về tình

trạng thực tiễn cũng như cơ sở lý luận đối với cán cân thương mại và thâm hụt cán
cân thương mại nói chung. Đồng thời, tác giả cũng có sự kế thừa một số nghiên cứu
trước đây và có tìm hiểu về các kinh nghiệm một số nước trên thế giới nhằm tăng
cường cho cơ sở khoa học, hiểu biết cần thiết cho việc nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ
lục. Ngoài ra, các nội dung của đề tài được chia thành ba chương chính:
Chương 1: Tổng quan về thâm hụt cán cân thương mại về hàng hóa
Chương 2: Thực trạng thâm hụt cán cân thương mại về hàng hóa giữa Việt
Nam và Trung Quốc
Chương 3: Một số giải pháp trong việc cải thiện cán cân thương mại về hàng
hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc


10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÂM HỤT CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VỀ
HÀNG HÓA

1. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế
1.

Khái niệm và bản chất của hoạt động thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế (TMQT) tức là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa

hữu hình và hàng hóa vơ hình) giữa các quốc gia, tn theo nguyên tắc trao đổi ngang
giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đươngvới
một tỷ lệ lớn trong GDP. Trong suốt lich sử loài người, thương mại quốc tế phát triển
mạnh cùng với sự phát triển của cơng nghiệp hố, giao thơng vận tải, tồn cầu hóa,
cơng ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài.
Do bản chất của TMQT là hoạt động trao đổi hàng hoá, tiền tệ vượt khỏi biên

giới lãnh thổ của một quốc gia, vi vậy nó cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt
hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với giới hạn về khả năng sản xuất
trong nước khi thực hiện một nền kinh tế khép kín. Bên cạnh đó, TMQT cũng cho
phép khai thác các nguồn lực trong nước một cách có hiệu quả, tranh thủ khai thác
được mọi tiềm năng và thế mạnh về hàng hố, cơng nghệ, vốn của nước ngồi nhằm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.
Đã có nhiều hệ tư tưởng, các học thuyết được các tác giả đưa ra nhằm phân tích

và giải thích về thương mại được tế. Trong đó, các học thuyết đều khẳng định sự tác
động của Thương mại quốc tế đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Và các học
thuyết này được phát triển theo trình tự nhận thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Vì vậy, việc nghiên cứu các học thuyết kinh tế khác nhau của các thời kỳ
khác nhau với tính chất khác nhau có thấy sự kế thừa và phát triển về học thuyết của
hoạt động Thương mại quốc tế của thời kỳ trước. Trong nội dung của luận văn, tác
giả sẽ tìm hiểu các điểm chung và riêng của các hệ tư tưởng về thương mại quốc tế
của một số các trường phái, nhà kinh tế tiêu biểu của từng thời kỳ.
2.

Chủ nghĩa trọng thương
Được hình thành ở Châu Âu vào thế kỷ thứ XV và phát triển đến giữa thế kỷ

XVIII, chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản trong


11

giai đoạn phương thức sản xuất phong kiến tan rã và chủ nghĩa tư bản ra đời.
Tiền là tiêu chuẩn cơ bản của của cải, là tài sản thực sự của một quốc gia là sự
xuất phát của tư tưởng về chủ nghĩa trọng thương. Có nghĩa là, quốc gia nào càng
nhiều tiền thì quốc gia đó càng được coi là giàu có. Vì vậy, mục đích chủ yếu trong

các chính sách về kinh tế của mỗi quốc gia là phải tìm cách gia tăng khối lượng tiền
tệ của mình. Các nhà kinh tế học cho rằng, đối với chủ nghĩa trọng thương, xuất khẩu
sẽ làm tăng của cải của quốc gia đó vì đem tiền (vàng) về cho nước đó. Và ngược lại,
nhập khẩu sẽ làm giảm của cải của quốc gia do phải xuất tiền (vàng) cho các quốc
gia khác. Vì vậy, hoạt động ngoại thương là hoạt động được đặc biệt coi trọng. Và
chỉ hoạt động xuất khẩu trong ngoại thương mới là nguồn gốc thực sự của của cải vì
nó làm gia tăng thêm khối lượng tiền tệ của các quốc gia xuất khẩu. Đồng nghĩa với
đó, các quốc gia nhập khẩu trong thoạt động ngoại thương sẽ bị giảm về khối lượng
tiền tệ và trở nền nghèo đi.
Điều kiện tiên quyết để d dạt được sự gia tăng về giá trị của cải của mỗi nước
một các hiệu quả thì cần có sự tham gia trực tiếp của Chính phủ vào q trình trao
đổi hàng hóa.. Đây là luận điểm chính mà các nhà kinh tế học trọng thương nhận
định. Sự tham gia trực tiếp của chính phủ có thể thực hiện theo hai cách gồm: đầu
tiên là Chính phủ phải đề ra các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ về tài chính,
trợ giá, bù giá đối với nhà xuất khẩu thông qua việc trực tiếp tổ chức xuất khẩu và

thức hai là Chính phủ cần áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch hạn chế nhập khẩu.
Từ đó Chính phủ sẽ đưa ra các chính sách nhằm tăng cường xuất khẩu và giảm thiểu
nhập khẩu hàng hóa.
Tuy nhiên, đến cuối giai đoạn, các nhà kinh tế học trọng thương lại có một số
sự thay đổi. Trong đó, các nhà kinh tế học cho rằng có thể tăng cường mở rộng hoạt
động nhập khẩu mà thơng qua đó có thể thúc đẩy xuất khẩu nhiều hơn nữa. Tuy nhiên,
các lập luận này còn rất sơ khai và đơn giản cũng như phiến diện về bản chất của hoạt

động ngoại thương. Tuy nhiên, đây vẫn là tư tưởng đầu tiên cả các nhà kinh tế học cổ
điển nghiên cứu về hiện tượng và lợi ích của hoạt động ngoại thương. Thực tế đã cho
thấy, lý luận của trường phát trọng thương là một bước tiến đáng kể trong tư tưởng
thời kỳ đó của kinh tế học. Ngoài ra, chủ nghĩa ngoại thương đã đánh giá được tầm



12
quan trọng của xuất khẩu hàng hóa và vai trị của chính phủ trong việc thúc đẩy xuất
khẩu, điều tiết hoạt động của xuất khẩu để đạt được cán cân thương mại thặng dư
thông qua một số biện pháp về bảo hộ mậu dịch trong nước và công cụ thuế quan.
Những tư tưởng của các nhà kinh tế học cổ điển này đã góp phần quan trọng trong
cơng tác mở rộng hoạt động thương mại quốc tế và là cơ sở lý luận để hình thành các
chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia.
1.1.3. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Adam Smith là nhà kinh tế chính trị cổ điển nổi tiếng ở Anh và trên thế giới.
Ông đã phê phán quan niệm coi vàng đồng nghĩa với của cải được thể hiện trong tác
phẩm "Của cải của các dân tộc" đươc xuất bản năm 1976. Adam Smith xuất phát từ
một chân lý đơn giản là trong thương mại quốc tế song phương là lợi ích của các bên
tham gia. Trong đó, nếu như chỉ có một quốc gia có lợi và quốc gia cịn lại bị thiệt
hại thì quan hệ thương mại giữa họ với nhau sẽ khơng tồn tại. Xuất phát từ lợi ích của
cả hai bên dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối của từng nước là nền tảng cho lý thuyết
thương mại giữa hai nước mà ông đã đưa ra.
Nhà kinh tế học Adam Smith và những nhà kinh tế học cổ điển theo trường phái
của ông đều tin tưởng rằng, mọi quốc gia đều có lợi ích từ ngoại thương. Các nhà kinh
tế hoc này đã ủng hộ mạnh mẽ về sự tự do kinh doanh, hạn chế tối đa sự can thiệp của
các chính phủ vào hoạt động kinh doanh và hoạt động xuất- nhập khẩu cũng nằm trong

đó. Theo Adam Smith, lợi thế tuyệt đối trong kinh tế của một quốc gia được quyết định
bởi nhiều yếu tố gồm: điều kiện tự nhiên về địa lý, khí hậu và kỹ năng tay nghề của
nước đó. Và yếu tố được coi là quyết định trong mậu dịch quốc tế và quyết định cơ cấu
của mậu dịch quốc tế chính là kỹ năng tay nghề của nước sở tại.
Bên cạnh đó, Adam Smith cho rằng, điều tạo nên sức mạnh làm cho nền kinh tế
tăng trưởng là do sự tự do trao đổi giữa các quốc gia. Để đạt được điều này, mỗi quốc
gia phải có sự chun mơn vào các ngành sản xuất- dịch vụ mà được coi là có lợi thế

tuyệt đối. Một hàng hóa được coi là có lợi thế tuyệt đối thì điều kiện cần và đủ là chi

phí để sản xuất ra hàng hóa đó tính theo giờ cơng lao động quy chuẩn của nước sản
xuất phải thấp hơn chi phí để sản xuất tại các nước khác. Do đó, các quốc gia có thể
đạt được các lợi ích nhiều hơn thơng qua sự phân công lao động quốc tế nếu các quốc


13
gia này đó biết tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tuyệt
đối. Bên cạnh đó, các quốc gia sẽ nhập khẩu những hàng hóa kém hơn về lợi thế tuyệt
đối. Có thể thấy, điểm mấu chốt trong lập luận về lợi thế tuyệt đối là sự so sánh về
chi phí sản xuất của từng mặt hàng giữa các quốc gia.
1.1.4. Lý thuyết lợi thế tương đối (lợi thế so sánh) của David Ricardo
Đối với lý thuyết lợi thế tuyệt dối của Adam Smith cho ta thấy một quốc gia có
lợi thế tuyệt đối so với quốc gia khác về một loại hàng hóa – dịch vụ thì quốc gia đó sẽ
thu được lợi ích từ hoạt động ngoại thương nếu như quốc giá đó thực hiện chun mơn
hóa sản xuất các hàng hóa mang lại lợi thế tuyệt đối. Tuy nhiên, nhược điểm của lỹ
thuyết này lại khơng giải thích được vì sao quốc gia có lợi thế tuyệt đối hơn hẳn các
quốc gia khác, hoặc một quốc gia khơng có lợi thế tuyệt đối nào vẫn có thể tham gia
và có sự thu lợi từ quá trình hợp tác và phân cộng lao động quốc tế để phát triển mạnh
các hoạt động về thương mại quốc tế. Nhằm khách phục các hạn chế của lý thuyết lợi
thế tuyệt đối và cũng để trả lời cho các câu hỏi đã nếu trên thì nhà kinh tế học cổ điển
người Anh David Ricardo đã đưa ra lý thuyết lợi thế so sánh nhằm giải thích một cách
tổng quát và chính xác hơn về sự xuất hiện các lợi ích trong hoạt động thương mại quốc
tế. Các lý thuyết này đã được David Ricardo trình bày trong tác phaair nổi tiếng của
mình là “Những nguyên lý của kinh tế chính trị” xuất bản vào năm 1817.
Sự khác biệt giữa các nước không chỉ về điều kiện tự nhiên và tay nghề mà còn

về điều kiện sản xuất nói chung là luận điểm chinh của lý thuyết này mà David
Ricardo đã đưa ra. Điều đó có nghĩa là về nguyên tắc, bất kỳ quốc gia nào cũng có
thể tìm thấy sự khác biệt này và chun mơn hố sản xuất những sản phẩm nhất định
dù có hay khơng lợi thế về tự nhiên, khí hậu, tay nghề. David Ricardo cho rằng, trên

thực tế lợi thế tuyệt đối cuả mỗi quốc gia khơng có nhiều. Hơn nữa còn cho thấy là
phần lớn các quốc gia tiến hành hoạt động thương mại quốc tế với nhau không chỉ ở
những mặt hàng có lợi thế tuỵệt đối mà còn đối với cả những mặt hàng dựa trên lợi

thế tương đối. Theo đó, mọi quốc gia đều có lợi khi tham gia vào phân công lao động
quốc tế trên cơ sở khai thác lợi thế tương đối. Và ngoại thương sẽ cho phép mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nước. Giải thích cho lợi ích trên là sự chun mơn hố
sản xuất một số loại sản phẩm nhất định của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu của các


×