Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Chuong VIII thi truong von va dat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.16 KB, 31 trang )

Trường ĐH Kinh tế - ĐH Quốc Gia HN
--- Khoa Kinh tế phát triển---

BÀI GIẢNG MÔN HỌC
KINH TẾ VI MÔ


Chương 8
THỊ TRƯỜNG VỐN VÀ ĐẤT ĐAI


Nội dung chủ yếu của chương

Thị trường vốn

Thị trường đất đai


8.1. Thị trường vốn

Vốn hiện vật

 là các dự trữ hàng hóa, được tạo ra trong một quá trình sản xuất trước song lại được sử dụng để sản xuất ra
các hàng hóa hay dịch vụ khác.

 là yếu tố đầu vào (trực tiếp) của quá trình sản xuất và khơng phải là vốn tài chính
 Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất…
 là tài sản hữu hình của doanh nghiệp và nền kinh tế


8.1.1. Thị trường dịch vụ vốn hiện vật





Dịch vụ thể hiện một dòng lợi ích người ta có thể thu nhận được trong một khoảng thời gian nhất định, phát
sinh từ những vật thể hữu hình hay sự phục vụ của người khác



Dịch vụ vốn (hiện vật) chính là dòng lợi ích mà người ta có thể khai thác được ở hàng hóa vốn (máy móc,
thiết bị, nhà xưởng...) trong một khoảng thời gian nào đó





Ví dụ: Thuê chiếc máy cày có nghĩa là ta đã tham gia vào thị trường dịch vụ vốn
Thị trường dịch vụ vốn chính là thị trường thuê và cho thuê tài sản vốn.
Đơn vị tính là giờ thuê và giá cả là tiền thuê một đơn vị dịch vụ vốn


Cầu về dịch vụ vốn



Cầu về dịch vụ vốn của một doanh nghiệp, do doanh thu sản phẩm biên
của vốn quyết định



Đường cầu về dịch vụ vốn thực chất là phần dốc xuống của đường

doanh thu sản phẩm biên của vốn (MRPK)


Cầu về dịch vụ vốn



Đường cầu dịch vụ vốn là một đường dốc xuống chủ yếu phản ánh tính chất giảm dần
của doanh thu sản phẩm biên khi lượng vốn sử dụng tăng lên.


Cầu về dịch vụ vốn



Nhân tố ảnh hưởng





Số lượng các yếu tố đầu vào khác phối hợp với vốn
Công nghệ sản xuất.
Giá cả hay doanh thu biên của sản phẩm đầu ra


Cầu về dịch vụ vốn




Cầu thị trường về dịch vụ vốn



Cầu thị trường về một loại dịch vụ vốn phản ánh tổng hợp quan hệ giữa tổng
số đơn vị dịch vụ vốn mà các doanh nghiệp tham gia trên thị trường sẵn sàng
mua tương ứng với các mức giá



Đường cầu thị trường là đường tổng hợp theo chiều ngang các đường cầu của
các ngành riêng biệt về cùng một loại dịch vụ này.


Cung về dịch vụ vốn



Cung ứng về dịch vụ vốn xuất phát từ những người sở hữu tài sản vốn
và cho thuê trên thị trường.



Lượng cung ứng dịch vụ vốn của một người chủ sở hữu vốn hay của cả
thị trường phụ thuộc vào tổng số dự trữ tài sản vốn.


Cung về dịch vụ vốn




Khi tiền thuê vốn tăng lên, người ta có thể cho thuê vốn với tổng số giờ thuê cao hơn bằng cách hy sinh số
giờ dịch vụ vốn được giữ lại làm dự trữ cho nhu cầu cá nhân.



Đường cung dịch vụ vốn trong ngắn hạn là một đường dốc lên song rất kém co giãn so với đường cung dịch
vụ vốn trong dài hạn.



Trong ngắn hạn, đường cung dịch vụ vốn gắn với những tài sản vốn chuyên dụng, có tính đặc thù riêng của
từng ngành, hoặc những tài sản vốn khó di chuyển hoặc chủn đởi mục đích sử dụng là một đường tương
đối thẳng đứng.



Đối với những tài sản vốn được sử dụng ở nhiều ngành, đờng thời tính linh động hay khả năng di chuyển
giữa các ngành cao, đường cung dịch vụ vốn của ngành trở nên co giãn hơn


Cung về dịch vụ vốn



Giá thuê vốn cần có là mức tiền thuê vốn đảm bảo cho người sở hữu vốn
bù đắp được tất cả các chi phí cơ hội cần thiết phát sinh từ việc cung
ứng dịch vụ vốn (cho thuê vốn) và có mức lợi nhuận kinh tế bằng không.
Bao gồm:






chi phí cơ hội của khoản tiền đầu tư phải bỏ ra để mua sắm tài sản vốn;
chi phí bảo dưỡng, khấu hao tài sản vốn;
chi phí giao dịch để tiến hành việc cho thuê.


Cung về dịch vụ vốn



Giả sử giá mua một đơn vị tài sản vốn là 200 triệu đồng, lãi suất thực tế trên thị trường là 5%, thì chi phí cơ
hội của việc mua sắm và nắm giữ một đơn vị tài sản vốn trong 1 năm sẽ là: 200 triệu đờng × 0,05 = 10 triệu
đờng.



Nếu trung bình mức độ hao mòn của tài sản vốn sau 1 năm sử dụng là 10%, thì chi phí bảo dưỡng, khấu hao
của 1 đơn vị tài sản vốn trong ví dụ ở trên là: 200 triệu đờng × 0,1 = 20 triệu đồng.



Nếu người sở hữu còn phải bỏ ra thời gian, cơng sức và một số chi phí giao dịch khác là 1 triệu đồng/năm/
đơn vị tài sản vốn



Giá thuê vốn cần có của 1 đơn vị vốn là:

(10 + 20 + 1) = 31 (triệu đồng).


Cung về dịch vụ vốn








r là lãi suất thực tế,
d là tỷ lệ khấu hao, bảo dưỡng trung bình,
c là tỷ lệ chi phí giao dịch khác so với giá trị của tài sản vốn
P là mức giá mua tài sản, ta có:
Giá thuê vốn cần có = P (r + d + c)
Nếu xem như các yếu tố sản xuất khác tham gia vào quá trình kinh doanh đều được trả tiền
thuê và khoản này được tách ra thì giá thuê vốn phụ thuộc P, r và d


Tiền thuê vốn cân bằng và sự điều chỉnh trên thị trường dịch vụ vốn


8.1.2. Thị trường vốn hiện vật






Đối tượng mua, bán trên thị trường vốn hiện vật chính là tài sản vốn.
Người mua tài sản vốn (máy móc, thiết bị...) là muốn sở hữu hoàn toàn nó.
Người bán tài sản vốn cũng là người chuyển giao hoàn toàn quyền sở hữu tài sản vốn cho
người khác.



Lượng giao dịch trên thị trường này là số lượng vốn hiện vật được đo theo những đơn vị tự
nhiên của nó.


Cầu về vốn hiện vật. Giá trị hiện tại của một tài sản




Nhu cầu mua tài sản vốn xuất phát từ những người muốn sở hữu tài sản vốn để cho thuê.
Chi phí mua một đơn vị vốn hiện vật (hoặc diễn đạt là một đơn vị tài sản vốn cũng vậy) chính là giá thị
trường của nó.



Khi có 1 triệu đồng có thể mua sắm các hàng hóa cần thiết và thỏa mãn ngay tức khắc các nhu cầu của
mình, hoặc cho vay để có thể có một khoản tiền lớn hơn 1 triệu đồng trong tương lai.



Giá trị hiện tại của của một lượng tiền Xt nhận được (hay chi ra) ở thời điểm t trong tương lai chính là lượng
tiền mà nếu ngày hơm nay chúng ta đem nó đi cho vay thì đến thời điểm t, nó cũng sẽ tích lũy thành Xt.



Cầu về vốn hiện vật. Giá trị hiện tại của một tài sản







PV(Xt) là giá trị hiện tại của Xt, và giả sử PV(Xt) = Y,
r là lãi suất thực tế của mỗi ky
đem Y cho vay 1 ky, lượng tiền tích lũy được sẽ là Y(1+r).
Nếu cho vay liên tục trong cả t ky thì t lượng tiền cuối cùng tích lũy được sẽ bằng
Y=PV(Xt) và

= Xt


Cầu về vốn hiện vật. Giá trị hiện tại của một tài sản




Đường cầu về một loại tài sản vốn trên thị trường là một đường dốc xuống.
Nhân tố ảnh hưởng




các mức tiền cho thuê vốn dự kiến trong tương lai

mức lãi suất thị trường.


Cung về vốn hiện vật



Cung về vốn hiện vật hay tài sản vốn xuất phát chính từ những người sản xuất ra những tài
sản này.



Đường cung thị trường vốn hiện vật điển hình trong trường hợp thị trường mang tính cạnh
tranh là một đường dốc lên phản ánh tính chất dốc lên của đường chi phí biên.



trong ngắn hạn, đường cung thường dốc hơn, kém co giãn hơn so với đường cung trong dài
hạn.


Giá cả của tài sản vốn


8.2. Thị trường đất đai



Đất đai là một loại yếu tố sản xuất có thể phục vụ lâu dài cho nhiều quá trình sản
xuất khác nhau.




Thị trường dịch vụ đất đai là thị trường thuê và cho thuê đất đai.



Thị trường tài sản đất là thị trường trên đó đối tượng giao dịch là bản thân đất đai
với tư cách là một tài sản.


Cung về đất đai cho thuê



Đất đai cũng như nhiều tài nguyên thiên nhiên khác là những sản vật của tự nhiên mà con
người được ban tặng chứ không phải do con người tạo ra



Lượng cung về đất đai cho thuê xét trong toàn bộ nền kinh tế gần như là một đại lượng
không thay đổi theo sự thay đổi của tiền thuê đất.



Đường cung về đất đai cho thuê là một đường thẳng đứng.


Cầu về thuê đất đai




Đường cầu về dịch vụ đất đai của một người sản xuất hay một doanh nghiệp chính là phần
dốc xuống của đường doanh thu sản phẩm biên của đất đai MRPA, do đó giữa lượng cầu về
đất thuê và mức giá thuê tồn tại một mối quan hệ nghịch biến



Đường cầu phụ thuộc:





Khối lượng các yếu tố sản xuất khác phối hợp với đất đai.
Trình độ công nghệ.
Giá cả hay doanh thu biên sản phẩm đầu ra.


Tiền thuê đất


×