Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 129 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3


7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MƠN NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ..................... 5
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 11
1.2.1. Quản lý..................................................................................................... 11
1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học ...................................... 12
1.3. Dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở

trường THCS ............................................................................................. 15
1.3.1. Đặc điểm mơn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông mới .... 15
1.3.2. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới ở trường THCS......................................................................... 18
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục

iii


phổ thơng mới ở trường THCS.................................................................. 32
1.4.1. Vị trí, vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học mơn
Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS ...... 32

1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ............................................................................. 33
1.4.3. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng trường THCS đối với hoạt động
dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ........... 34
1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS ...... 43
Kết luận chương 1.............................................................................................. 45
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN NGỮ VĂN THEO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG
THCS THÀNH PHỐ MĨNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ........................ 46

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục đào tạo ở địa phương ....... 46

2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội Thành phố Móng Cái ................................ 46
2.1.2. Khái quát về các trường THCS được khảo sát ........................................ 47
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát........................................... 48
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 48
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 48
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .............................. 48
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................ 50
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt
động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới
ở các trường THCS .................................................................................... 50

2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 51
2.3.3. Thực trạng về phương pháp dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố Móng Cái,

iv


tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 55
2.3.4. Thực trạng về hình thức dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 57
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học mơn Ngữ Văn theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 58
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học mơn Ngữ Văn theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 58
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung, kế hoạch hoạt động dạy học môn Ngữ
Văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS
Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................................... 60
2.4.3. Thực trạng quản lý giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên
mơn Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường

THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................ 63
2.3.4. Thực trạng quản lý phương pháp, phương tiện của giáo viên mơn
Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................ 65
2.4.5. Thực trạng quản lý học sinh trong dạy học môn Ngữ Văn theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 67
2.4.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................... 69
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Văn theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 73
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lí hoạt động dạy học mơn Văn theo
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS

v


Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................................... 75
2.6.1. Ưu điểm ................................................................................................... 75
2.6.2. Hạn chế .................................................................................................... 76
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 77
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 78

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
MỚI Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH
QUẢNG NINH ......................................................................................... 79
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 79
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 79
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 79
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 79
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 80
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 80
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố Móng

Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 80
3.2.1. Chỉ đạo tổ chuyên môn, GV xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ
văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới phù hợp với thực tiễn ..... 80
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường
THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................ 82
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học
mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường
THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................ 86
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động dạy học mơn ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS Thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 87

3.2.5. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở

vi


các trường THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................... 89
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp ................................................................. 91
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất............. 92
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 92
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 92
3.4.3. Cách tiến hành ......................................................................................... 92

3.4.4. Nội dung và kết quả khảo nghiệm ........................................................... 93
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 98
1. Kết luận .......................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 101
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BGDĐT Bộ Giáo dục Đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
CNTT Cơng nghệ thơng tin
CT Chương trình
DH Dạy học
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo
GV Giáo viên
HĐ Hoạt động
HĐD Hoạt động dạy

HĐH Hoạt động học
HS Học sinh
HTTC Hình thức tổ chức
KTDH Kỹ thuật dạy học
KTĐG Kiểm tra đánh giá
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
PPGD Phương pháp giáo dục
PTNL Phát triển năng lực
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLHĐ Quản lý hoạt động

QTDH Quá trình dạy học
TCN Trước công nguyên
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình giáo dục THCS thành phố Móng Cái qua một số năm........... 47


Bảng 2.2:

Đánh giá của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của hoạt động dạy
học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THCS ........................................................................................... 50

Bảng 2.3:

Đánh giá của các khách thể điều tra về nội dung dạy học mơn Ngữ
Văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS ..... 52


Bảng 2.4:

Tự đánh giá của HS về mức độ hứng thú đối với nội dung học tập
mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ...................... 53

Bảng 2.5:

Đánh giá của khách thể điều tra về phương pháp dạy học môn Ngữ
Văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS ..... 55

Bảng 2.6:


Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức dạy học mơn Ngữ
Văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS ..... 57

Bảng 2.7:

Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý mục tiêu của dạy học
môn Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các
trường THCS ........................................................................................... 59

Bảng 2.8:

Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý nội dung, kế hoạch

dạy học môn Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở
các trường THCS .................................................................................... 61

Bảng 2.9:

Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý giáo viên và hoạt
động dạy học của giáo viên môn Ngữ Văn theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới ở các trường THCS .................................................. 63

Bảng 2.10: Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý phương pháp, phương
tiện trong dạy học môn Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới ở các trường THCS ................................................................ 66

Bảng 2.11: Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý học sinh trong dạy
học mơn Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THCS ........................................................................................... 68
Bảng 2.12: Đánh giá của các khách thể điều tra về quản lý việc kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập trong dạy môn Ngữ Văn theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới ở các trường THCS .................................................. 70

ix


Bảng 2.13: Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HS học mơn Ngữ Văn theo chương trình giáo

dục phổ thông mới ở các trường THCS .................................................. 71
Bảng 2.14: Đánh giá của các khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động dạy học mơn Văn theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới ở các trường THCS ................................................................ 73
Bảng 3.1:

Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn ngữ văn tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 94

Bảng 3.2:


Kết quả khảo sát tính khi thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn ngữ văn tổ chức dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới ở các trường THCS Thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh...........................................................................................................95

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo có vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi

quốc gia trên thế giới. Những bài học về sự phát triển “thần kỳ” của các nền kinh tế
Nhật bản, Hàn Quốc,… và một số quốc gia khác đã cho thấy giáo dục phát triển là yếu
tố cơ bản để đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế - xã hội. Giáo dục phải đi trước một
bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển,
tạo nên sự phát triển nhanh và bền vững cho mỗi quốc gia. Do vậy bất cứ nước nào dù
lớn hay nhỏ, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo
dục, mà trong đó trước hết là phải quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là khâu then chốt
đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục.
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế xác định: “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển

trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…” [8]. Đây
cũng được xem như là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo.
Trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, trước
sự phát triển nhanh, mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, của khoa học - cơng nghệ nói
chung và khoa học giáo dục nói riêng, chương trình và sách giáo khoa hiện hành đã
bộc lộ những hạn chế. Chính vì vậy Quốc hội đã có Nghị quyết số 88/2014/QH13 về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng.
Trong bối cảnh nền giáo dục Việt Nam có nhiều đổi mới, bên cạnh các môn học tự

nhiên, Ngữ văn là môn học về khoa học Xã hội - Nhân văn, là công cụ để học sinh học
tập và sinh hoạt, nhận thức về xã hội và con người, bồi dưỡng tư tưởng và nhân cách.
Mặc dù môn Ngữ văn có đặc điểm riêng nhưng cũng giống như các mơn học khác cần
được đổi mới nội dung chương trình để phù hợp hơn, đáp ứng được đòi hỏi của xã hội.
Từ việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, việc dạy và học mơn Ngữ văn cũng có

1


những thay đổi, nó ảnh hưởng đến các hoạt động dạy, kiểm tra, đánh giá của giáo viên và
việc học tập của học sinh. Do vậy, việc quản lý hoạt động dạy và học mơn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS cần những thay đổi thích ứng.

Trong những năm qua việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS tỉnh
Quảng Ninh nói chung và thành phố Móng Cái nói riêng vẫn theo cách làm truyền
thống đã được hình thành từ nhiều thập kỷ trước… Cách quản lý hoạt động dạy học
của nhà trường nói chung và mơn học Ngữ văn nói riêng phần lớn theo kinh nghiệm
tự học hỏi nên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở

các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mơn Ngữ văn trong nhà trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở
trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình GDPT mới ở trường THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện nhưng cịn có

những hạn chế trong quản lý như: nội dung, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy
học; hình thức kiểm tra, đánh giá…. Do vậy, nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp
quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt động dạy học mơn Ngữ văn
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh sẽ được nâng cao.
2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo

chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về địa bàn khảo sát: Khảo sát tại 8 trường Trung học cơ sở thuộc địa bàn
Thành phố Móng Cái. Cụ thể: Các trường THCS (Vạn Ninh, Ninh Dương, Hòa Lạc,
Ka Long, Hải Yên, Hải Hòa, Hải Đông, Hải Tiến).
- Tổng số khách thể điều tra: gồm 215 người, trong đó có 35 cán bộ quản lý,
120 giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ Văn và 160 học sinh ở các trường Trung học cơ
sở được khảo sát.
7. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các
phương pháp sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu lý luận như nghiên cứu lý
luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn; nghiên cứu chủ trương, Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược phát triển giáo
dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hình thức tổ chức hoạt động của nhà quản lý, cách thực
hiện hoạt động dạy và học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thông mới
của giáo viên và học sinh các trường THCS để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức, sự
đánh giá của các khách thể điều tra về các hoạt động quản lý, hoạt động dạy học môn
Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
3


7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn Ngữ văn tại các
trường THCS được khảo sát để tìm hiểu thêm về những thuận lợi, khó khăn trong q
trình dạy học môn Ngữ văn và quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương

trình giáo dục phổ thơng mới nhằm góp phần làm rõ thực trạng.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các sản phẩm của hoạt động dạy và học như: giáo án, hồ sơ lên
lớp… của giáo viên; các bài kiểm tra, bài thi của học sinh… nhằm bổ sung thông tin
thực tiễn cho đề tài.
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia, các
nhà quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy về việc xây
dựng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học

Sử dụng một số cơng thức tốn thống kê như tính trung bình cộng, tính phần
trăm… để xử lý các kết quả nghiên cứu thực tiễn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hoạt động dạy học mơn Ngữ văn
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN NGỮ VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG MỚI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động dạy học luôn là vấn đề được phần lớn các quốc gia ưu tiên, với mục
đích là truyền lại cho thế hệ sau những kiến thức, kinh nghiệm của người đi trước
nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng góp phần vào việc xây dựng đất nước.

Trong nhà trường, hoạt động đặc trưng nhất là hoạt động dạy học, bao gồm hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Theo dòng phát triển của lịch sử, có giai đoạn các nhà nghiên cứu chú trọng xây
dựng nội dung dạy học, có giai đoạn chú trọng cải tiến, nâng cao chất lượng soạn
giáo án hoặc nâng cao chất lượng tổ chức phối hợp hoạt động dạy học trên lớp, có
giai đoạn hướng vào nâng cao chất lượng tự học, phân hóa dạy học, tăng cường hoạt
động của người học hoặc cải tiến phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh
giá,... Nói chung, các cơng trình nghiên cứu đều hướng vào người học mục đích là
nâng cao chất lượng hoạt động học. Việc học luôn được coi là đức tính tốt của con
người nên suốt q trình lịch sử, hoạt động học tập luôn được các nhà triết học, nhà
giáo dục, các nhà khoa học, nhà quản lý hướng tới và có quan tâm đặc biệt.
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển

của đất nước. Với tất cả các quốc gia trên thế giới muốn phát triển xã hội phải quan
tâm đến giáo dục và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Chính vì vậy
nghiên cứu về giáo dục và quản lý giáo dục đã dành được nhiều sự quan tâm, nghiên
cứu của các nhà khoa học. Nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà quản lý nước
ngoài đã đề cấp đến quản lý và quản lý giáo dục như: Nhà triết học Socate (469 - 399
TCN), Platon(427-347 TCN), H.Fayol (1841-1925), U-sin-xki (1824-1870). Nhà hoạt
động sư phạm và quản lý giáo dục A. Pôpốp, Côn - đa - cốp. Các tác giả Jacob W.
Getzels, James M. Lipham, Roald F. Campbell... Ở phương đơng có Khổng Tử (551497 TCN), Mạnh Tử (372- 289 TCN). Đó là những nhà khoa học đã có cống hiến lớn
cho khoa học quản lý và sự phát triển của giáo dục thế giới [32].
5



Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng lập ra hình thức tổ
chức dạy-học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết
học để trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã đưa ra
những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của người học. Theo ơng, dạy học phải làm như thế nào để người học tự tìm tịi,
suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng [dẫn theo 31].
John Dewey (1859-1925) là nhà sư phạm người Mỹ, góp phần lớn vào việc canh
tân giáo dục, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn
để bổ sung vào kiến thức của học sinh ngồi sách giáo khoa và lời giảng của giáo
viên. Ơng đặc biệt chú ý đến hoạt động học khi viết: “Học sinh là mặt trời, xung
quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói khơng phải là dạy, nói ít hơn, chú ý
nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh” [dẫn theo 24].

Nhiều nhà giáo dục có tư tưởng tiến bộ đã chú ý đến dạy học hướng vào người
học, khai thác tiềm năng của mỗi cá nhân HS. Thế kỷ XX, J.Dewey (1916) cho rằng
GD và dạy học là sự chỉ dẫn phát triển tiềm năng, năng lực vốn có của HS. Việc học
tập là quá trình xử lý kinh nghiệm mà người học tự tiến hành với sự giúp đỡ của nhà
GD theo nhu cầu và lợi ích cá nhân. Qúa trình dạy học phải hướng vào người học,
đảm bảo cho họ học bằng sự phân tích kinh nghiệm của mình. Như vậy, dạy học phải
chú ý đến cái riêng của mỗi người, đặc biệt là nhu cầu, hứng thú. Dạy học dựa trên
kinh nghiệm cá nhân và hiệu quả học tập do từng người quyết định [dẫn theo 31].
Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã định hướng cho hoạt động
giáo dục như các qui luật "Sự hình thành cá nhân con người"; "Tính qui định về kinh
tế - xã hội đối với giáo dục". Các qui luật này đặt ra yêu cầu đối với QLGD và tính
ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho GD.

Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học giáo dục đã có
những thành tựu khoa học đáng trân trọng về QLGD và quản lý dạy học [32].
Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga đã khẳng định rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt
động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên” [32]. P.V.Zimin, M.I.Konđakôp,
N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu việc lãnh đạo trong công tác giảng dạy, giáo dục ở

6


nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý của người Hiệu
trưởng. V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob nêu ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng

trường phổ thơng như sự phân cơng nhiệm vụ giữa Phó Hiệu trưởng và Hiệu trưởng.
Các tác giả thống nhất khẳng định người Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện
và chịu trách nhiệm chính trong cơng tác quản lý nhà trường. Về việc tổ chức dự giờ và
phân tích sư phạm bài giảng, tác giả V.A.Xukhomlinxki nhấn mạnh hoạt động dự giờ
thăm lớp và đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho giáo viên. Ơng cho rằng
đó là địn bẩy nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên [dẫn theo 21].
Năm 1987, Viện Quản lý và Kinh tế giáo dục thuộc Viện hàn lâm sư phạm Liên
Xô (cũ) đã tổng kết những thành tựu nghiên cứu về quản lý trường học qua nhiều
năm, trình bày quan điểm mới về quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động
học nói riêng về các thác giả Xơ Viết (cũ) tính đến thời điểm đó. Các nhà nghiên cứu
quản lý giáo dục Xơ Viết cho rằng “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ

giáo viên”. Đó chính là hoạt động quản lý hoạt động dạy học [dẫn theo 31].
UNESCO suốt chiều dài lịch sử tồn tại của mình đã tập hợp các học giả trên thế
giới để nghiên cứu vấn đề quản lý giáo dục dựa trên quy mơ tồn cầu cũng như trong
phạm vi khu vực hoặc quốc gia. Từ năm 1964, trong loạt sách về kế hoạch hóa giáo
dục đã tập hợp các khuynh hướng khác nhau về một trong các vấn đề quan trọng của
quản lý giáo dục đó là kế hoạch giáo dục. Đầu những năm 90, UNESCO PROAP đã
xuất bản cuốn sách có tính cẩm nâng về quản lý giáo dục mang tựa đề “Kế hoạch hóa
và quản lý giáo dục vi mô”. Trong những năm của thế kỷ XX, sách báo về quản lý
giáo dục đã xuất hiện khá nhiều, điển hình là những cơng trình đề cập đến những
quan điểm mới về quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng.
[dẫn theo 24].
Tác giả Brent Davie, Linda Ellison, Christopher Borwing - Carr (2005) với cơng

trình “lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21” đã nêu được hoạch định chiến lược phát triển
nhà trường, quản lý sự thay đổi, lãnh đạo và quản lý chất lượng, quản lý việc giảng
dạy và học tập, vai trò của giáo viên trong việc tổ chức học tập, sử dụng công nghệ
thông tin trong việc đổi mới phương pháp dạy học [dẫn theo 31].
7


Như vậy, vấn đề quản lý hoạt động dạy học đã được đề cập tới trong nhiều cơng
trình nghiên cứu ở nước ngồi. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đều hướng vào
mục đích nâng cao chất lượng dạy học. Theo đó, vấn đề phối hợp hoạt động dạy học
trên lớp, phân hóa dạy học, cải tiến phương pháp dạy học… được các tác giả quan
tâm nghiên cứu.

1.1.2. Ở Việt Nam
Các nghiên cứu về vấn đề QLHĐ dạy học môn Ngữ văn hiện nay thể hiện thông
qua một số công trình:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Sáu tập trung nghiên cứu vấn đề Các biện
pháp chỉ đạo đổi mới PP giảng dạy bộ môn Tiếng Việt bậc tiểu học, năm 2006 [dẫn
theo 29]. Luận văn cũng đã chỉ ra các biện pháp để chỉ đạo đổi mới phương pháp
giảng dạy bộ môn tiếng Việt bậc tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh như: Xây dựng
kế hoạch thực hiện chương trình tiểu học mới; Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ QL
tiểu học; Chỉ đạo thực hiện một số phương pháp mới trong giảng dạy tiếng Việt: Dạy
tiếng Việt theo định hướng giao tiếp; Phương pháp tổ chức trò chơi học tập tiếng
Việt; Phương pháp học tập hợp tác; Ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy môn
tiếng Việt; Tăng cường kiểm tra đánh giá.

Bài báo của Nguyễn Thị Hồng Vân (2017) với tiêu đề “Dạy học môn ngữ văn
cấp trung học cơ sở theo mơ hình trường học mới”[34]. Việc tổ chức dạy học mơn
Ngữ văn cấp THCS theo mơ hình trường học mới vừa đảm bảo nội dung và chuẩn
của chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn THCS hiện hành, đồng thời có sự đổi
mới theo hướng triển khai nội dung bài học theo các hoạt động học tập của học sinh,
tăng cường tính tự chủ, sự chia sẻ, hợp tác trong quá trình học nhằm phát triển năng
lực người học. Bài viết tập trung nghiên cứu làm rõ: những điểm kế thừa và những
điểm mới của tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn THCS; tiến trình tổ chức 5 hoạt động
của mơ hình theo quan điểm kiến tạo và định hướng phát triển năng lực của học sinh;
tính mở và linh hoạt của mơ hình.
Bài báo của Nguyễn Thị Tịnh (2019), “Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm
trong dạy học môn ngữ văn ở các trường THCS thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”, Tạp chí giáo dục số 461, tr.5-10. Bài viết phân tích thực trạng cơng tác


8


quản lí HĐTN trong DH mơn Ngữ văn ở các trường THCS TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, là cơ sở để nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lí khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả cơng tác này trên địa bàn tỉnh [29].
Có thể thấy, các giải pháp đưa ra đã bám sát chu trình quản lý và tập trung vào
đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra chưa mới, chưa chỉ ra
được sự phối hợp giữa các biện pháp để tăng cường hiệu quả quản lý.
Tác giả Đỗ Văn Tuấn với cơng trình: Những biện pháp quản lý dạy học môn
văn ở trường trung học phổ thông Trần Nguyên Hãn - TP Hải Phòng, năm 2008 đã

đưa ra những biện pháp quản lý dạy học môn văn ở trường phổ thơng trung học Trần
Ngun Hãn [31].
Có thể thấy, các biện pháp mà tác giả đưa ra khá toàn diện, phong phú. Vấn đề
QLHĐ DH đã thực sự trở thành mối quan tâm của nhiều nhà giáo dục. Bởi qua việc
nghiên cứu lý luận và thực tiễn, các nhà giáo dục mới có thể quản lý tốt nhà trường,
nâng cao chất lượng dạy và học.
Gần đây, tác giả Phạm Thị Thanh Thủy với cơng trình Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội, 2010 đã
tập trung nghiên cứu và đề xuất xây dựng các nhóm biện pháp: Nhóm biện pháp quản
lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn; Nhóm biện pháp quản lý hoạt động xây dựng và
thực hiện kế hoạch; Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh; Nhóm
biện pháp quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học [33].

Bài báo của Trần Xuân Ngọc (2013), “Nâng cao chất lượng công tác quản lý
hoạt động giảng dạy môn ngữ văn của hiệu trưởng một số trường THCS huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định”, Tạp chí Giáo dục số 310, tháng 5. Bài báo đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động giảng dạy môn ngữ văn của hiệu trưởng một số trường THCS
huyện Vụ Bản, từ đó đưa ra nhóm biện pháp nhằm nâng cao quản lý hoạt động giảng
dạy môn ngữ văn của hiệu trưởng một số trường THCS huyện Vụ Bản [24].
Phạm Thị Thu Hà (2015), công trình “Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
mơn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực người học tại các trường THCS
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” [11]. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các giải pháp:
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về sự cần thiết phải đổi mới PPDH môn ngữ văn
theo hướng phát triển năng lực người học; xây dựng kế hoạch quản lý GV; tổ chức
9



bồi dưỡng GV; quản lý, khai thác sử dụng CSVC, thiết bị dạy học; động viên, khen
thưởng, tạo điều kiện cho GV đổi mới; tăng cường kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH
môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực người học.
Tác giả Phạm Thị Mai Loan (2016), với nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy
học môn ngữ văn tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, Hải Phòng theo tiếp
cận phát triển năng lực người học” [21]. Kết quả nghiên cứu chỉ ra biện pháp quản lý
được Hiệu trưởng trường THCS Võ Thị Sáu là: Nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của hoạt động dạy học; quản lý hoạt động dạy học của GV, tổ chức bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ GV ngữ văn; quản lý mục tiêu, chương trình; chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học đối với GV; xây dựng môi trường học tập; đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị dạy học; tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn
ngữ văn theo hướng tiếp cận năng lực người học.
Tác giả Phan Thị Bích Huệ (2016), trong cơng trình nghiên cứu “Quản lý hoạt
động dạy học mơn ngữ văn ở trường THCS thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”
[16] đã đánh giá thực trạng dạy học môn ngữ văn từ đó đưa ra các biện pháp tăng
cường quản lý đó là: tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình mơn
ngữ văn đáp ứng mục tiêu môn học và nhiệm vụ từng năm học; thường xuyên chỉ đạo
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đối với GV và bồi dưỡng phương pháp học
tập cho HS; quản lý hiệu quả CSVC, PTDH và tăng cường ứng dụng phương tiện dạy
học hiện đại vào dạy học ngữ văn; Đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất
lượng giảng dạy và kết quả học tập của HS; tăng cường quản lý nề nếp, kỷ cương
trong dạy học môn ngữ văn; bồi dưỡng lý luận quản lý và nghiệp vụ sư phạm cho

GV; chú trọng xây dựng mơi trường lành mạnh ảnh hưởng tích cực đến dạy học môn
ngữ văn.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hồng (2018) với cơng trình nghiên cứu “Quản lý
hoạt động dạy học mơn ngữ văn ở trường THPT Gòn Gai - thành phố Hạ Long theo
hướng phát triển năng lực học sinh” [15]. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, để thực hiện
tốt công tác quản lý cần thực hiện các biện pháp như: tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nhận thức cho đội ngũ quản lý, GV và HS; Xây dựng khung chương trình dạy học
mơn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh; chỉ đạo đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học môn ngữ văn; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
10



tập; tăng cường bồi dưỡng chuyên môn,nghiệp vụ cho cán bộ, GV để tổ chức
HDDH,; quản lý GV trong việc bồi dưỡng và rèn luyện kỹ năng học tập môn ngữ văn
cho HS; đầu tư trang thiết bị và các điều kiện dạy học môn ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực HS THPT.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến vấn đề quản lý giáo dục
và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn với nhiều khía cạnh khác nhau: tầm quan
trọng của dạy học môn ngữ văn, quản lý dạy học môn ngữ văn, dạy học môn ngữ văn
theo hướng tiếp cận năng lực người học… Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động dạy học
môn Ngữ văn ở trường THCS theo chương trnh cịn rất ít cơng trình nghiên cứu đề
cập tới. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cũng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn
đề này. Chúng tôi nhận thấy đây là một “khoảng trống” cần tiếp tục được quan tâm
nghiên cứu.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát của loài
người. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác
nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết gia, các nhà chính
trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát
triển của xã hội. Quản lý là một phạm trù khách quan là một tất yếu lịch sử. Nhiều nhà
nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về quản lý dưới góc độ khác nhau.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động
của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một

người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một
nhạc trường” [23].
F.W. Taylor được coi là cha đẻ của thuyết Quản lý khoa học đã cho rằng cốt lõi
trong quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chun mơn hóa và phải
quản lý chặt chẽ”, “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [dẫn theo 22].

11


Theo tác giả Hà Sỹ Hồ thì: “Quản lý là một q trình hoạt động có định hướng, có
tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối

tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [dẫn theo 24].
Còn tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra khái niệm: “Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [27].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản
lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7].
Mặc dù có cách định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng các tác giả nêu trên đều có
điểm chung: đều cho rằng quản lý là một q trình tác động có ý thức, có định hướng và có
tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một
cách hiệu quả nhất trong điều kiện biến động của mơi trường.

Quản lý có các chức năng cụ thể như: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra và
đánh giá. Các chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình
khép kín, tạo nên hiệu quả của q trình quản lý.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
*Dạy học
Dạy học được hiểu như sau: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích
nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân
loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”
Triết học Mác- Lê Nin cho rằng “Lượng đổi thì chất đổi. Lượng thay đổi một

cách tiệm tiến cịn chất thì thay đổi một cách nhảy vọt”. Phạm trù về mối tương quan
giữa lượng và chất này hoàn toàn đúng trong các hoạt động dạy học và giáo dục.
Người ta đã tính ra rằng khối lượng kiến thức của nhân loại trong vòng 20 năm trở lại
đây đã tăng bằng tổng khối lượng kiến thức mà nhân loại đạt được trong toàn bộ lịch
sử trước đó của nó. Sự tăng về khối lượng kiến thức đó nhất thiết phải kéo theo sự

12


thay đổi về chất trong vốn tri thức của con người.
Theo đó, phương thức dạy học cần phải được thay đổi nhằm giúp con người
tiếp thu tri thức của nhân loại một cách tốt nhất.

Như vậy, dạy học là một q trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và có
định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với
mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, hiểu biết, kỹ năng, giá trị văn hóa mà nhân
loại đã đạt được, trên cơ sở đó có khả năng giải quyết các bài tốn thực tế đặt ra
trong tồn bộ cuộc sống của mỗi người học.
*Hoạt động dạy học
Theo lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động của
thầy và trò. Nhà tâm lý học A.Menxinkaia viết: “Hai hoạt động của thầy và trò là hai
mặt của một hoạt động” [dẫn theo 31].
Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác có tính đặc thù. Hoạt động dạy học là
hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương trình đã được thiết kế, tác động
đến người học nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

của người học. Giáo viên xây dựng, thiết kế hoạt động dạy học một cách đầy đủ và cụ
thể bao nhiêu thì cơng việc dạy học càng hiệu quả bấy nhiêu. Ý kiến của Davydov:
“Các hoạt động dạy- học là các hoạt động cùng nhau của thầy và trò” [dẫn theo 24]
đã chỉ ra sự tương tác trong hoạt động dạy học mang tính đặc thù. Bởi lẽ:
Thứ nhất, hoạt động dạy học nằm trong chuỗi hoạt động của con người nhưng là
hoạt động nghề nghiệp, không phải là hoạt động của mọi người. Người hoạt động dạy
học phải có tiêu chuẩn và năng lực nghề nghiệp mới tham gia được hoạt động này.
Thứ hai, hoạt động dạy học là hoạt động tương tác. GV tác động vào HS, HS
phát triển, GV căn cứ vào sự thay đổi ở HS để điều chỉnh hoạt động dạy.
Hoạt động dạy học là “hoạt động cùng nhau của thầy và trò”. Thầy và trò cùng
hướng về một mục tiêu. Năng lực của hoạt động dạy của người thầy và năng lực học
của học sinh được thể hiện ở các mức độ đạt được của mục tiêu chương trình giáo

dục đề ra. Do vậy, hoạt động dạy có kết quả khi nó tác động cùng hướng với hoạt
động học. Hoạt động dạy học có tính tương tác ở chỗ, nó phải bắt nhịp cùng người
học, là người tham gia hoạt động học cả về trí tuệ và tình cảm. Thứ ba, hoạt động dạy
học nhìn từ phía hoạt động của người thầy trong tương tác với hoạt động học của trò
13


là hướng dẫn, tổ chức và điều khiển hoạt động học của HS. Trong cuốn Tâm lý học
lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, các tác giả đã định nghĩa hoạt động dạy học như sau:
“Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức điều khiển hoạt động của trẻ
nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành
nhân cách của chúng” [dẫn theo 24].

Trong hoạt động dạy học, hoạt động của giáo viên có vai trị quan trọng. Nói rõ
hơn về hoạt động của giáo viên trong hoạt động dạy học, 2 tác giả Hồng Hịa Bình và
Nguyễn Minh Thuyết trong cơng trình Phương pháp dạy học tiếng Việt nhìn từ tiểu học,
khi đề cập phương pháp tổ chức hoạt động trong dạy học đã xác định rõ hoạt động của
GV là “hệ thống các hành động” nhằm tổ chức hoạt động cho HS [dẫn theo 11].
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai
hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh. Trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích
cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện các nhiệm
vụ học tập.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý quá trình dạy học. Quản lý quá

trình dạy học là quá trình tổ chức, điều khiển quá trình dạy học để nó vận hành một
cách có kế hoạch, có tổ chức và ln có sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm
đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Quản lý hoạt động dạy học tức là quá trình làm sao đưa hoạt động dạy và hoạt
động học từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến dần đến mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu quản lý trường học là quản lý chất lượng sản phẩm giáo dục. Muốn
có sản phẩm giáo dục đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã
hội thì trước hết nhà trường phải tổ chức, điều khiển và kiểm sốt tốt q trình tổ
chức hoạt động dạy và học, vì hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường nhằm hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, sản phẩm giáo dục của
nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà

trường của người Hiệu trưởng.
14


Nội dung tổng thể của quản lý HĐ DH bao gồm: Quản lý thực thi chế định
GD&ĐT trong dạy học, Quản lý hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học,
Quản lý việc huy động và sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, Quản lý mối
quan hệ trong môi trường dạy học, Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học.
Nội dung cụ thể trong quản lý HĐ DH bao gồm: Quản lý thực hiện mục tiêu
dạy học, Quản lý thực hiện nội dung, chương trình DH, Quản lý đổi mới cách sử
dụng phương pháp DH, Quản lý việc đề xuất và lựa chọn hình thức tổ chức DH,

Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, Quản lý môi trường DH, Quản lý về đánh
giá kết quả DH, Quản lý công tác giáo vụ hành chính.
Dựa trên các khải niệm: quản lý, hoạt động dạy học đã nêu ở trên, chúng ta có
thể hiểu: Quản lý HĐ DH là sự tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản
lý (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý (GV, HS) bằng các biện pháp phát huy tác
dụng của các phương tiện quản lý dạy học như các chế định, quy định giáo dục và
đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực, nguồn tài lực và vật lực, môi trường và thông
tin dạy học nhằm đạt được mục đích của q trình quản lý.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới
Từ các khái niệm: Quản lý hoạt động dạy học; Chương trình giáo dục phổ thơng
mới đã nêu ở trên, có thể hiểu: Quản lý hoạt động dạy học theo Chương trình giáo
dục phổ thơng mới là sự tác động có mục đích, có ý thức của chủ thể quản lý (Hiệu

trưởng) đến hoạt động dạy học trong nhà trường nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể
của Chương trình giáo dục phổ thơng mới để đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra.
1.3. Dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường THCS
1.3.1.Đặc điểm môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thơng mới
Ngữ văn là mơn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học
từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, mơn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung
học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Ngữ văn là mơn học mang tính cơng cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học
sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục

15



học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở
học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngơn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong
các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, mơn Ngữ văn có vai trị
to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng
như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung mơn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo
đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử,
Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động
trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan

mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường
nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Xét về bản chất, môn Văn là môn học nghệ thuật, là môn học về cái đẹp, nhằm
bồi dưỡng năng lực thẩm mỹ cho HS. Nhưng cái đẹp trong văn học không dễ gì tìm
thấy ngay, và càng khó hơn khi phải dẫn dắt HS tìm đến, khám phá để cảm nhận
được cái đẹp và chiếm lĩnh nó. Người GV ngữ văn vừa phải có năng lực phát hiện ấy,
vừa phải biết truyền cái năng lực ấy đến cho HS. Đây chính là việc hình thành năng
lực thẩm mỹ, năng lực khám phá cái đẹp trong văn học. Như vậy, khi dạy văn học
cùng một lúc, sẽ đạt được kết quả kép: vừa đem đến cho HS cái đẹp trong tác phẩm
văn chương, lại bồi dưỡng được năng lực thẩm mỹ cho các em - vốn là một năng lực
cần thiết cho con người hiện đại ngày nay. Và từ việc cảm nhận cái đẹp mà các em sẽ
tự hình thành những tình cảm tốt đẹp khác một cách tự nhiên như yêu con người, yêu

cuộc sống, yêu nước, yêu các giá trị mà con người đã tạo ra. Cái đẹp của văn chương
đã trở thành cái đẹp của con người và cuộc sống.
Môn Văn là môn công cụ, là môn học mang ý nghĩa thực hành, mà ở đây chính
là cách đọc hiểu văn bản, cách tạo lập văn bản, cách diễn đạt sao cho đúng, cho hay.
Nó phải trở thành mẫu mực, phải nâng lên mức kỹ năng thuần thục để có thể hỗ trợ
cho các mơn khác.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản,
thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng
lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo
dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
16



Như vậy, tầm quan trọng của việc dạy học môn Ngữ văn theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới thể hiện như sau:
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mơn ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông
tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) đã xác định rõ mục tiêu chung của mơn Ngữ văn, theo đó có thể hình dung về
tầm quan trọng của dạy học môn ngữ văn trong nhà trường THCS như sau:
Thứ nhất, môn ngữ văn nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm
chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm
hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Mơn Ngữ văn giúp học sinh khám
phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong
phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn

học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các
giá trị văn hố Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại và khả năng
hội nhập quốc tế.
Thứ hai, góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ
và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc
biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học:
rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền
tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần
hình thành học vấn căn bản của một người có văn hố; biết tạo lập các văn bản thông
dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp
và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
Thứ ba, hình thành cho học sinh các năng lực đặc thù của môn học Ngữ văn:

như năng lực tư duy hình ảnh, năng lực sử dụng ngơn ngữ, hoạt động giao tiếp…
Thứ tư, hình thành cho học sinh phương pháp học tập khoa học, biết cách tự
học, tự nghiên cứu, từ phương pháp tiếp cận, phương pháp đọc hiểu đến cách thức tạo
lập văn bản và nghe-nói; thực hành, luyện tập và cận dụng nhiều kiến thức khác nhau
nhằm giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Học sinh được bộc lộ, thể hiện phẩm chất,
năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ và những suy nghĩ của chính các em, không
vay mượn, sao chép.

17



×