Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá đáp ứng của Docetaxel đơn trị liệu trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.41 MB, 6 trang )

PHỔI - LỒNG NGỰC

ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG CỦA DOCETAXEL ĐƠN TRỊ LIỆU
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN
NGUYỄN THỊ HƯƠNG1
TĨM TẮT
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của Docetaxel đơn trị bước 2 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến
triển tại bệnh viện K, 2017 – 2019.
Đối tượng và phương pháp: 36 BN được chẩn đốn ung thư phổi khơng tế bào nhỏ tiến triển sau điều trị
bước 1, điều trị bước 2 bằng Docetaxel đơn trị.
Kết quả: Phác đồ Docetaxel đơn trị giúp giảm cả 3 triệu chứng như đau, ho và khó thở một cách có ý
nghĩa với p<0,001. Đáp ứng thực thể đạt 16,6% sau 6 chu kỳ; tỷ lệ kiểm sốt bệnh đạt 70% trong đó đáp ứng
hồn toàn 3,3%, đáp ứng một phần 13,3% và bệnh ổn định 53,3%. Thời gian sống bệnh không tiến triển 4,8
tháng và khơng có sự khác biệt về PFS khi phân tích các dưới nhóm như khoảng tuổi, giới, thể MBH với giá trị
p>0,05. Thuốc gây ra một số tác dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết như tỷ lệ hạ BC hạt 27,7%, giảm
huyết sắc tố 22,8%, giảm tiểu cầu 16,6% chủ yếu giảm độ 1, không gây biến chứng. Trên chức năng gan thận
thuốc gây tăng men gan 19,4% và gây suy chức năng thận 5,5%.
Kết luận: Docetaxel đơn trị là lựa chọn thích hợp cho điều trị bước 2 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai
đoạn tiến triển.
ABSTRACT
Evaluation of response of single Docetaxel therapy on advanced non-small cell lung cancer
Purpose: To evaluate the efficacy of single Docetaxel second line therapy on advanced non-small cell lung
cancer at K hospital, 2017 – 2019.
Materials and Methods: 36 patients were diagnosed non-small cell lung cancer advanced after first line
therapy, treated second line therapy by Docetaxel
Result: Single Docetaxel second line therapy help in significant improvement in relieving pain, cough and
dyspnea
Response rate is 16.6%.
The disease control rate is 70% with completed response is 3.3%; partial response is 13.3% and stable
disease is 50% and progression disease is 30%


Progressive free-disease survival is 4.8 months, no significant difference on progressive free-disease
survival between male and female, squamous histopathology and non-squamous, range of age below and
above 60 years old (p>0.05)
The most common toxicity is neutropenia grade I (19.4%), relieve hemoglobin grade I (19.9%), others
toxicity are less common.
Conclusion: Docetaxel second line therapy is an appropriated selection for advanced non-small cell lung
cancer.

1

ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Chống đau-Bệnh viện K

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

143


PHỔI - LỒNG NGỰC
ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh
ung thư phổ biến nhất trên thế giới và có xu hướng
ngày càng gia tăng[1]. Theo cơ quan nghiên cứu ung
thư quốc tế (IARC) năm 2012, trên thế giới có
khoảng 1,83 triệu ca mới mắc UTP, chiếm 12,9%
tổng số ca mới mắc. UTP là loại ung thư gây tử vong
hàng đầu ở nam giới, hàng năm có khoảng 1,59
triệu người chết, chiếm tỷ lệ 19,4% tổng số ca tử

vong do ung thư[1]. Tại Việt Nam, UTP cũng đứng
hàng đầu ở nam giới, đứng thứ ba ở nữ với khoảng
21.865 ca mới mắc chiếm tỷ lệ 17,5% và 19.559 ca
tử vong, chiếm tỷ lệ 20,6% trong tổng số ca tử vong
do ung thư[2].

Đối tượng nghiên cứu

Mặc dù khoa học đã có nhiều tiến bộ trong phát
hiện và chẩn đoán sớm bệnh, tuy nhiên ung thư phổi
chủ yếu vẫn được phát hiện muộn thậm chí đã có di
căn xa khiến cho việc điều trị gặp nhiều khó khăn và
tiên lượng rất xấu. UTP được chia thành hai nhóm,
UTP tế bào nhỏ và UTP không phải tế bào nhỏ. Đối
với ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai
đoạn muộn (giai đoạn IIIB - IV) hóa chất và xạ trị
thường được áp dụng nhằm cải thiện triệu chứng,
kéo dài thời gian sống thêm [5]. UTPKTBN ở giai
đoạn muộn có thời gian sống thêm trung bình
khoảng dưới 12 tháng[6].
Trường hợp khơng có đột biến EGFR, điều trị
chuẩn ban đầu bằng phác đồ hóa chất bộ đơi có
platium 4-6 chu kỳ giúp cải thiện thời gian sống thêm
tồn bộ và thời gian sống thêm khơng bệnh[7].
Trường hợp có đột biến gen, chiến lược điều trị
chuẩn cho những bệnh nhân có đột biến gen sẽ
được điều trị kháng TKI bước 1 cho giai đoạn bệnh
tiến triển.
Đối với UTPKTBN giai đoạn tiến triển sau điều
trị bước 1 hoặc tái phát di căn, mục đích điều trị là

kéo dài sự sống và cải giảm thiểu các triệu chứng.
Hóa trị liệu bước 2 được chứng minh có hiệu
quả hơn nhóm thuốc kháng TKI ở những bệnh nhân
không hoặc không rõ tình trạng đột biến gen trong
nhiều thử nghiệm lâm sàng[8]. Cho tới nay cịn ít báo
cáo đánh giá về hiệu quả điều trị, mức độ an toàn
của phác đồ Docetaxel đơn trị liệu trong điều trị
bước 2 UTPKTBN giai đoạn tiến triển. Vì vậy, chúng
tơi tiến hành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu:
Đánh giá tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống không
bệnh tiến triển của phác đồ Docetaxel đơn trị bước 2
trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai
đoạn tiến triển.
Nhận xét một số tác dụng không mong muốn
của phác đồ.
144

Gồm 36 bệnh nhân được chẩn đốn là UTP
khơng phải tế bào nhỏ tiến triển bệnh sau điều trị
bước 1 tại Bệnh viện K từ tháng 10/2017 đến tháng
8/2019.
Tiêu chuẩn chọn
Chẩn đoán là UTP giai đoạn tiến triển sau khi
đã được điều trị bước 1 bằng hóa chất, hóa xạ trị
đồng thời hoặc điều trị thuốc kháng TKI.
Chẩn đốn mơ bệnh học là ung thư phổi khơng
phải tế bào nhỏ.
Khơng có đột biến EGFR hoặc có đột biến
nhưng không đủ điều kiện kinh tế điều trị thuốc
kháng TKIs thế hệ 2, 3.

Chỉ số tồn tràng PS≤2
Khơng mắc bệnh ung thư khác.
Có các tổn thương đích để có thể đánh giá đáp
ứng theo tiêu chuẩn RECIST.
Chức năng tủy xương, gan, thận trong giới hạn
bình thường.
Khơng dị ứng với Docetaxel.
Khơng mắc các bệnh cấp tính, mãn tính trầm
trọng trong thời gian gần.
Điều trị tối thiểu 3 chu kỳ hóa chất Docetaxel.
Chấp nhận tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Được chẩn đốn UTPKTBN có di căn não.
Khơng có thơng tin theo dõi sau điều trị.
Những trường hợp đã dùng phác đồ có taxan
tiến triển trước 6 tháng.
Phương pháp nghiên cứu
Can thiệp, tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện, có
chủ đích.
Các thơng tin thu thập được mã hóa và xử lý
trên phần mềm SPSS 19.0, phân tích thời gian sống
thêm theo phương pháp Kaplan–Meier.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm
cận lâm sàng trước điều trị và sau mỗi 3 hay 6 chu
kỳ hóa chất.
Liệu trình điều trị
Docetaxel 75mg/m2 da, pha truyền với HTM
0,9%, truyền TM 2 giờ.
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



PHỔI - LỒNG NGỰC
Chu kỳ 21 ngày.
Điều trị liên tục đến khi bệnh tiến triển hoặc độc
tính khơng chấp nhận được.
Những BN được điều trị tối thiểu 3 chu kỳ sẽ
được đánh giá hiệu quả, bao gồm:
Đánh giá đáp ứng cơ năng theo thang điểm của
các triệu chứng: thang điểm đau (0-10 điểm); thang
điểm ho (0-5 điểm), thang điểm khó thở (0-10 điểm)
Đánh giá đáp ứng thực thể theo tiêu chuẩn của
RECIST.
Đánh giá độc tính theo tiêu chuẩn của WHO.
Để đánh giá thời gian sống không bệnh tiến
triển (PFS): được tính từ thời điểm bắt đầu điều trị
đến khi bệnh có bằng chứng bệnh tiến triển theo tiêu
chuẩn của RECIST.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

Sống bệnh không tiến triển

Biểu đồ 1. Kết quả sống bệnh khơng tiến triển
Phân tích sống thêm khơng bệnh tiến triển theo một
số dưới nhóm
Sống thêm bệnh khơng tiến triển theo phân loại
mô bệnh học.

Đánh giá đáp ứng


Phân loại MBH

Trung vị
PFS

Đáp ứng cơ năng

UTBM vảy

4,738 ± 1,061

[2,688

UTBM không vảy

4,833 ± 0,191

[4,459

Trước ĐT

Sau điều trị

Giá trị p

PS

2 ± 0,167

1,55 ± 0,56


0,325

Đau (n=36)

5,2 ± 1,36

2,6 ± 1,2

0,000

Ho (n= 31)

3 ± 1,2

1 ± 0,9

0,000

Khó thở (n=20)

3 ± 2,7

1,4 ± 1,5

0,000

Khoảng tin cậy
95%
6,846]

5,208]
p=0,287

Đáp ứng thực thể
Mức đáp ứng

Sau 3CK
n

Sau 6CK

%

n

%

Hoàn toàn

0

0

1

3,3

Một phần

9


25

4

13,3

Ổn định

22

61,1

16

53,3

Tiến triển

5

13,9

9

30

Tổng

36


30

Tỷ lệ đáp ứng

25%

16,6%

Tỷ lệ kiểm soát bệnh

86%

70%

Kết quả sống thêm bệnh không tiến triển
Kết quả sống bệnh không tiến triển
PFS

X ± SD

Khoảng tin cậy 95%

4,83 ± 0,3

[4,25; 5,427]

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

Sống bệnh khơng tiến triển


Biểu đồ 2. Sống thêm bệnh không tiến triển theo
phân loại MBH
Sống thêm bệnh khơng tiến triển theo giới tính
Giới

Trung vị PFS

Khoảng tin cậy 95%

Nam

4,833 ± 0,255

[4,334

5,333]

Nữ

4,633 ± 2,638

[0,00

9,902]

p=0,435

145



PHỔI - LỒNG NGỰC
Tác dụng không mong muốn trên chức năng gan
thận
Độ 1

Độ 2

Độ 3

Độ 4

n

%

n

%

n

%

n

%

Suy thận


1

2,8

1

2,8

0

0

0

0

Tăng men gan

4

11,1

3

8,3

0

0


0

0

Nam
Nữ

BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng

Sống bệnh không tiến triển

Biểu đồ 3. Sống thêm bệnh khơng tiến triển theo
giới tính
tuổi.

Sống thêm bệnh khơng tiến triển theo khoảng

Khoảng tuổi

Trung vị PFS

Khoảng tin cậy 95%

< 60 tuổi

5,033 ± 0,547

[3,961


6,106]

≥ 60 tuổi

4,133 ± 0,561

[3,033

5,233]

p=0,376

Thông qua 36 trường hợp, chúng tôi nhận thấy:
Đau ngực: Là triệu chứng cơ năng phổ biến
nhất trong nhóm bệnh lý ung thư phổi, đặc biệt khi
bệnh ở giai đoạn muộn triệu chứng đau có thể gây
nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe chung của người
bệnh và cũng là lý do để người bệnh phải tới cơ sở y
tế. Trong NC của chúng tôi, đau là triệu chứng gặp ở
tất cả các bệnh nhân với mức độ đau TB 5,2 ± 1,36
điểm, với điểm đau cao nhất là 8 điểm và thấp nhất
3 điểm.
Ho: Là triệu chứng đặc trưng cho các bệnh lý
phổi nói chung và bệnh ung thư phổi nói riêng. So
với triệu chứng đau thì ho ít phổ biến hơn, trong NC
này, ho xuất hiện 31/36 BN chiếm 86,1% với mức độ
ho TB 3 ± 1,2 điểm
Khó thở: có thể coi đây là triệu chứng nặng nề
nhất có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người
bệnh khi khó thở nặng. So với đau và ho thì triệu

chứng này ít phổ biến hơn, gặp ở 20/36 BN chủ yếu
với mức độ nhẹ, TB là 3 điểm, cao nhất là 8 điểm
ứng với những bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi số
lượng nhiều.
Đánh giá hiệu quả của thuốc

Sống bệnh không tiến triển

Biểu đồ 4. Sống thêm bệnh không tiến triển theo
khoảng tuổi
Tác dụng không mong muốn của phác đồ
Tác dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết
Độ 1

146

Độ 2

Độ 3

Độ 4

n

%

n

%


n

%

n

%

BCH

7

19,4

2

5,5

1

2,8

0

0

Hb

7


19,4

1

2,8

0

0

0

0

TC

5

13,9

1

2,8

0

0

0


0

Đáp ứng cơ năng
Có thể nhận thấy việc điều trị đã cải thiện cả 3
triệu chứng cơ năng chính của bệnh bao gồm đau,
ho, khó thở một cách có ý nghĩa với giá trị p<0,000.
Đặc biệt với triệu chứng đau giảm từ 5,2 điểm xuống
còn 2,6 điểm đã giúp cho người bệnh từ chỗ đau
gây ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày xuống
mức có thể chấp nhận mà khơng phụ thuộc
huốc giảm đau, giúp cải thiện chất lượng sống cho
người bệnh
Đáp ứng thực thể
Mặc dù được chỉ định cho điều trị bước 2 đối
với giai đoạn bệnh tiến triển, Docetaxel đơn trị đã
đạt được kết quả khả quan với tỷ lệ đáp ứng sau 6
CK là 16,6% (đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp ứng một
phân 13,3%); tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt được 70%,
trong đó đáp ứng hồn tồn 3,3%, đáp ứng một
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


PHỔI - LỒNG NGỰC
phần 13,3%, chủ yếu là tình trạng bệnh ổn định
chiếm 53,3%.

giảm độ 2 (2,8%). Tỷ lệ giảm tiểu cầu 16,6%; giảm
độ 1 (13,88%), giảm độ 2 (2,8%).

Sống thêm bệnh không tiến triển

PFS trung vị là 4,83 ± 0,25 tháng. Khi so sánh
với kết quả của một số nghiên cứu khác khơng thấy
có sự khác biệt về PFS và tỷ lệ đáp ứng.

Trên chức năng gan thận
Tăng men gan gặp 19,4%; trong đó tăng độ 1
(11,1%), độ 2 (8,3%).

Trong TNLS pha III tại Nhật Bản, 182 BN
UTPKTBN tiến triển được điều trị Docetaxel bước 2
với liều 60mg/m2 da, tỷ lệ đáp ứng đạt 23,7%, sống
bệnh không tiến triển (PFS) 5,5 tháng.
Borghaei H và cs khi tiến hành so sánh hiệu
quả của Docetaxel với Nivolumab trong điều trị bước
2 UTPKTBN tiến triển, kết quả tỷ lệ đáp ứng của
nhóm dùng Docetaxel đạt 12%, PFS 4,2 tháng[10].

Suy giảm chức năng thận xảy ra ở 2 trường
hợp chiếm tỷ lệ 5,5%; độ 1 (2,8%), độ 2 (2,8%).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 36 trường hợp BN ung thư
phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển được điều
trị bằng Docetaxel bước 2 tại bệnh viện K, nhóm
nghiên cứu thu được kết quả sau:
Đặc điểm lâm sàng

Pallis AG và cs khi so sánh Docetaxel kết hợp
Carboplatin với Docetaxel đơn trị bước 2 trong
TNLS pha III, kết quả đối với nhóm dùng Docetaxel
đơn trị tỷ lệ đáp ứng đạt 7,7%; PFS đạt 2,6 tháng[11].


Đau là triệu chứng chính gặp ở tất cả các BN
với mức độ đau TB 5,2 điểm. Ngồi ra cịn gặp các
triệu chứng phổ biến khác như ho (86,1%), khó thở
(55,5%).

Herbst RS và cs trong TNLS Zodiac, pha III,
ngẫu nhiên, mù đôi trên 1391 BN UTPKTBN tiến
triển. Kết quả Docetaxel có thời gian PFS đạt 4,2
tháng[12].

Hiệu quả và tác dụng không mong muốn của
thuốc

Sống thêm bệnh không tiến triển theo một số
phân nhóm
Theo phân nhóm MBH, kết quả sống thêm PFS
khơng thấy có sự khác biệt giữa loại biểu mơ vảy và
khơng vảy (4,7 tháng so với 4,8 tháng, p=0,287).

Docetaxel đã làm giảm cả ba triệu chứng cơ
năng như giảm đau, giảm ho và giảm khó thở một
cách có ý nghĩa (p<0,000)
Tỷ lệ đáp ứng đạt được sau 6 CK là 16,6%
trong đó đáp ứng hồn tồn (3,3%) và đáp ứng một
phần (13,3%).
Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 70%.

Tương tự, khi phân tích sống thêm PFS theo
khoảng tuổi; kết quả cho thấy nhóm tuổi dưới 60 có

thời gian sống dài hơn so với nhóm tuổi từ 60 trở lên
(5 tháng so với 4,1 tháng, p=0,376), tuy nhiên sự
khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê.

Sống bệnh không tiến triển đạt 4,8 tháng.
Không có sự khác biệt về PFS giữa nam và nữ, giữa
thể MBH loại vảy và không vảy cũng như khoảng
tuổi trên và dưới 60 với giá trị p>0,05.

Chúng tôi cũng khơng tìm thấy sự khác biệt
sống theo giới tính (4,7 tháng so với 4,6 tháng,
p=0,435).

Thuốc gây ra một số tác dụng không mong
muốn trên hệ tạo huyết và chức năng gan, thận tuy
nhiên đều ở mức độ nhẹ không gây ra các biến
chứng nguy hiểm cho người bệnh.

Sở dĩ có kết quả này có thể do cỡ mẫu trong
mỗi nhóm chưa đủ lớn để tạo ra sự khác biệt có ý
nghĩa lâm sàng.
Đánh giá các tác dụng không mong muốn của
thuốc
Bên cạnh những kết quả đạt được, Docetaxel
cũng gây ra một số tác dụng không mong muốn:
Đối với hệ tạo huyết
Thuốc gây giảm các dòng tế bào máu ở mức độ
nhẹ. Tỷ lệ giảm BC 27,77% trong đó 19,4% giảm độ
1; 5,5% giảm độ 2; 2,8% giảm độ 3 và khơng có
trường hợp nào gây biến chứng. Tỷ lệ giảm huyết

sắc tố 22,8% trong đó chủ yếu giảm độ 1 (19,4%);

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Di Maio M, Chiodini P, Georgoulias V, et al
(2009):
Meta-analysis
of
single-agent
chemotherapy compared with combination
chemotherapy as second-line treatment of
advanced non-small-cell lung cancer. J Clin
Oncol; 27:1836.
2. Shepherd FA, Dancey J, Ramlau R, et al (2000):
Prospective randomized trial of docetaxel versus
best supportive care in patients with non-smallcell lung cancer previously treated with platinumbased chemotherapy. J Clin Oncol; 18:2095.
3. Fossella FV, DeVore R, Kerr RN, et al (2000):
Randomized phase III trial of docetaxel versus
147


PHỔI - LỒNG NGỰC
vinorelbine or ifosfamide in patients with
advanced non-small-cell lung cancer previously
treated with platinum-containing chemotherapy
regimens. The TAX 320 Non-Small Cell Lung
Cancer Study Group. J Clin Oncol; 18:2354.

(BSC) vs BSC in inoperable non-small cell lung

cancer--a randomized trial with quality of life as
the primary outcome. UK NSCLC Gemcitabine
Group. Non-Small Cell Lung Cancer. Br J
Cancer; 83:447.

4. Di Maio M, Perrone F, Chiodini P, et al (2007):
Individual patient data meta-analysis of
docetaxel administered once every 3 weeks
compared with once every week second-line
treatment of advanced non-small-cell lung
cancer. J Clin Oncol; 25:1377.

9. Nokihara H, Lu S, Mok TSK, et al (2017):
Randomized controlled trial of S-1 versus
docetaxel in patients with non-small-cell lung
cancer previously treated with platinum-based
chemotherapy (East Asia S-1 Trial in Lung
Cancer). Ann Oncol; 28:2698.

5. Pujol JL, Paul S, Chouaki N, et al (2007).
Survival without common toxicity criteria grade
3/4 toxicity for pemetrexed compared with
docetaxel in previously treated patients with
advanced non-small cell lung cancer (NSCLC): a
risk-benefit analysis. J Thorac Oncol; 2:397.

10. Jin Y, Sun Y, Shi X, Zhao J, Shi L, Hong W, Yu
X (2014): Meta-analysis to assess the efficacy
and toxicity of docetaxel-based doublet
compared with docetaxel alone for patients with

advanced NSCLC who failed first-line treatment.
Clinical Therapeutics; 36(12): 1980-1990.
[PubMed]

6. Garon EB, Ciuleanu TE, Arrieta O, et al (2014):
Ramucirumab plus docetaxel versus placebo
plus docetaxel for second-line treatment of stage
IV non-small-cell lung cancer after disease
progression
on
platinum-based
therapy
(REVEL):
a
multicentre,
double-blind,
randomised phase 3 trial. Lancet; 384:665.
7. Paz-Ares LG, Pérol M, Ciuleanu TE, et al (2017):
Treatment outcomes by histology in REVEL: A
randomized phase III trial of Ramucirumab plus
docetaxel for advanced non-small cell lung
cancer. Lung Cancer; 112:126.

11. Herbst RS1, Sun Y, Eberhardt WE (2010):
Vandetanib plus docetaxel versus docetaxel as
second-line treatment for patients with advanced
non-small-cell lung cancer (ZODIAC): a doubleblind, randomised, phase 3 trial. Lancet Oncol.
12. Pallis AG1, Agelaki S, Agelidou A (2013): A
randomized phase III study of the docetaxel/
carboplatin combination versus docetaxel singleagent as second line treatment for patients with

advanced/metastatic non-small cell lung cancer.

8. Anderson H, Hopwood P, Stephens RJ, et al
(2000): Gemcitabine plus best supportive care

148

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



×