Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Loạt ca lâm sàng ứng dụng kỹ thuật Oncoplastic trong phẫu thuật điều trị ung thư vú giai đoạn sớm tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.39 MB, 6 trang )



LOẠT CA LÂM SÀNG ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ONCOPLASTIC
TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
NGUYỄN QUANG TRUNG1, VŨ ĐÌNH GIÁP2 VÀ CS
TĨM TẮT
Mục tiêu: Chúng tơi tơi tiến hành khảo sát này nhằm đem lại một cách nhìn tổng quan về một phẫu thuật
mới trong ung thư vú giai đoạn sớm cũng như kết quả hậu phẫu của phẫu thuật tạo hình trong ung thư vú
(OPS) tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An.
Phương pháp: Từ 8/2017- 10/2018 chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật cho 26 trường hợp ung thư vú giai
đoạn sớm bằng kỹ thuật OPS. Tất cả các bệnh nhân được đánh giá kỹ bằng lâm sàng, cận lâm sàng và lựa
chọn bệnh nhân phù hợp đúng chỉ định của phẫu thuật bảo tồn. Các bệnh nhân được theo dõi tiến cứu, được
lưu lại thơng tin và hình ảnh trước và sau phẫu thuật.
Kết quả: Tất cả các bệnh nhân đều là ung thư vú giai đoạn sớm, Độ tuổi từ 29 - 67. Các bệnh nhân được
làm sinh thết hạch cửa, sau đó phẫu thuật bảo tồn. Có 38,5% số bệnh nhân đạt kết quả đẹp, 53,8% đạt kết
quả tốt, 2 trường hợp trung bình theo thang điểm Lowry – Carson. Khơng có bệnh nhân có biến chứng thiểu
dưỡng hay nhiếm khuẩn vết mổ.
Kết Luận: OPS kỹ thuật mới, tiên tiến, áp dụng khả thi và có hiệu quả cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn
sớm tại bệnh viện ung bướu nghệ an.
Từ khóa: Phẫu thuật tạo hình trong ung thư vú.
ABSTRACT
Case series of using oncoplastic surgery in treatment of early stage breast cancer
at Nghe An Oncology Hospital
Purpose: We conducted this study to bring an overview of a new surgery technique for early stage breast
cancer, as well as postoperative results of oncoplastic surgery (OPS) in breast cancer at Nghe An Oncology
Hospital.
Methods: We performed OPS for 26 patients with early stage breast cancer from 8/2017 to 10/2018. All
patients were thoroughly evaluated using clinical and laboratory examinations, and suitably selected according
to the indications of breast-conserving surgery. The patients were prospectively followed, pre- and postoperative information and images were collected.
Results: All patients were in the early stage of breast cancer, with the age ranging from 29 to 67. The


patients had sentinel node biopsy, and then breast-conserving surger. The results were excellent in 38,5%,
good in 53,8% and moderate in 2 case according to Lowry – Carson Score. No patients had tissue
hypoperfusion or wound infection.
Conclusion: OPS is a new, innovative, applicable and effective procedure for patients with early stage
breast cancer at Nghe An Oncology Hospital.
Keywords: Breast Oncoplastic Surgery

1
2

TS. Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
ThS.BS. Khoa Ngoại - Vú - Phụ Khoa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

377




ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú được điều trị bao gồm nhiều mơ
thức: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, nội tiết và điều trị
đích.Trong đó điều trị phẫu thuật đóng vai trò quan
trọng nhất, đặc biệt đối với các trường hợp giai đoạn
sớm. Bắt đầu từ phẫu thuật Halsted (1894). Sau đó
Patey đưa ra phương pháp phẫu thuật cắt tuyến vú
tồn bộ cải biên và nạo vét hạch nách. Tiếp đó là sự
phát triển của phẫu thuật bảo tồn đã đem lại giá trị
thẩm mỹ cho bệnh nhân tránh sự mặc cảm về khiếm

khuyết hình thể của mình. Tuy vậy phẫu thuật bảo
tồn được triển khai người ta chú trọng đến việc kiểm
soát tại chỗ nên việc cắt rộng tại chỗ là rất phổ biến,
hậu quả để lại là tuyến vú còn lại sau phẫu thuật bị
biến dạng nhiều do thiếu hụt nhu mô vú, da vú hay
biến dạng quầng núm vú[1].
Khái niệm phẫu thuật tạo hình trong ung thư vú
(Oncoplastic Surgery – OPS) được đưa ra không
phải chỉ dừng lại ở các kỹ thuật ngoại khoa đơn
thuần mà ở mức cao hơn, nó đáp ứng được các yêu
cầu vừa mang lại chất lượng diều trị vừa chất lượng
sống cho bệnh nhân ung thư. Ngày nay OPS được
xem như là một tiêu chuẩn mới trong điều trị ung thư
vú, nó bao gồm các kỹ thuật hợp lý phẫu thuật ung
thư vú áp dụng cho các tình hướng lâm sàng khác
nhau nhằm đảm bảo diện cắt sạch kết hợp với việc
tân dụng tốt nhất các kỹ thuật tạo hình để đạt được
hiệu quả thẩm mỹ cao nhất và giảm thiểu các biến
chứng. Kết quả phẫu thuật mang lại giá trị thẩm mỹ
cao mà khơng làm ảnh hưởng đến q trình điều trị
bệnh sau mổ cũng như tỷ lệ tái phát tại chỗ và đặc
biệt không ảnh hưởng đến khả năng sống thêm sau
mổ của bệnh nhân[2].
Theo hiểu biết của chúng tơi thì ở Việt Nam
hiện nay có rất ít các báo cáo về việc áp dụng các kỹ
thuật OPS trong phẫu thuật ung thư vú. Vì vậy
chúng tơi thực hiện khảo sát này nhằm tổng kết loạt
ca và đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về kỹ thuật
OPS đang được thực hiện tại bệnh viện Ung Bướu
Nghệ An.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Các kỹ thuật phẫu thuật oncoplastic được mô tả
dưới đây sẽ tránh được phẫu thuật cắt bỏ vú ở
những bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận, đạt được
tỷ lệ cắt bỏ rộng hơn và do đó làm giảm nguy cơ
tái phát cục bộ và do đó tạo ra những kết quả
thẩm mỹ tốt.

Hai vú bất đối xứng hoặc sa trễ nhiều.
Những trường hợp phải cắt rộng da bên trong
khu vực tạo hình.
Các khối u nằm ở trung tâm, phía trong hoặc
phía dưới vú.
Bệnh nhân đã được phẫu thuật tạo hình trước
đó ở vú.
Chống chỉ định (tương đối)
U lan rộng ở nửa tuyến vú.
Tuyến vú q nhỏ, khơng có sa trễ.
Tuyến vú đã xạ trị trước đó.
Người nghiện thuốc lá nặng hoặc đái tháo
đường nặng.
Những trường hợp phải cắt rộng da lan rộng quá
khu vực tạo hình.
Những bệnh nhân kỳ vọng quá cao đối với kỹ
thuật tạo hình.
Phẫu thuật này cũng cần tuân thủ các chống chỉ
định của phẫu thuật bảo tồn như T4, u đa trung tâm,
canxi hóa ác tính lan tỏa ở vú…
Một số giải pháp kỹ thuật theo vị trí giải phẫu[4]:
Vị trí 9-11 giờ (trên trong): Kỹ thuật Round

block; kỹ thuật Rotation flap hay có thể sử dung kĩ
thuật Batwin trường hợp khối u gần với trung tâm.
Vị trí 12h: Kỹ thuật Round block hay Kỹ thuật
wise pattern
Vị trí 1-2h (trên ngồi): Các kỹ thuật tạo hình
bên như kĩ thuật tạo hình chiếc vợt tennis.
Vị trí 5-7h: Kỹ thuật wise type (chữ T đảo
ngược) hay Vertical reduction.
Vị trí 4-5h (dưới ngồi): Kỹ thuật tạo hình chữ J
và các kĩ thuật như ở vị trí 5-7h.
Vị trí 7-8h (dưới trong): Kỹ thuật tạo hình chữ V
và các kĩ thuật như ở vị trí 5-7h.
-Vị trí trung tâm: Kỹ thuật Grisotti, batwing và
hemibatwing
Kết quả thẩm mỹ
Hình dáng tuyến vú sau mổ (đẹp, trung bình,
xấu) dựa trên quan sát và đánh giá theo thang điểm
Lowry - Carson sau đấy cộng lại và lấy điểm chia
trung bình:

Chỉ định và chống chỉ định[3].

Yếu tố

0 điểm

1 điểm

2 điểm


Chỉ định

Thể tích


Mất cân xứng


Mất cân xứng
nhẹ

Cân đối

Đường
cong vú

Biến dạng rõ
đường cong

Biến dạng nhẹ
đường cong

Đường cong
tự nhiên, cân
đối

Phẫu thuật cắt bỏ trên 20% thể tích vú.
Tuyến vú lớn.
378


TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM




Vị trí mơ


Lệch rõ

Lệch nhẹ

Nếp
dưới vú

Khơng nhận
ra

nhận ra nhưng
khơng đối xứng

Cân xứng

Vị trí tổn thương
Vị trí tổn thương

n

Tỷ lệ (%)


¼ trên ngồi

11

42,3

¼ trên trong

4

15,4

¼ dưới ngồi

6

23,1

+ Đẹp : 7 - 8 điểm

¼ dưới trong

4

15,4

+ Tốt : 6 - 6,9 điểm

Trung tâm


1

3,8

Tổng số

26

100,0

Rõ, cân xứng

Xếp loại

+ Trung bình : 5 – 5,9 điểm
+ Kém < 5 điểm
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là 26 bệnh nhân nữ ung
thư biểu mô tuyến vú giai đoạn 0, I, II, đồng ý được
phậu thuật Oncoplastic tại Bệnh viện Ung bướu
Nghệ An từ 8/2017 đến tháng 10/2018.
Phương pháp nghiên cứu

Giai đoạn bệnh và mô bệnh học
Giai đoạn bệnh

n

Giai đoạn 0


2

7,7

Giai đoạn I

8

30,8

Giai đoạn IIA

12

46,1

Giai đoạn IIB

4

15,4

n

Tỷ lệ (%)

Loại mô bệnh học

Tỷ lệ (%)


Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu có can
thiệp lâm sàng khơng đối chứng.

Ung thư
xâm nhập

biểu



thể

ống

21

80,8

Xử lý số liệu

Ung thư
xâm nhập

biểu



tiểu


thùy

3

11,5

2

7,7

n

Tỷ lệ (%)

Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
Các bước tiến hành

Ung thư biểu mô thể nội ống
Phân độ mô học

Tất cả các bệnh nhân đều có kết quả giải phẫu
bệnh là carcinoma tuyến vú bằng sinh thiết kim lõi
trước mổ.
Được xếp giai đoạn trước mổ từ giai đoạn
0- IIa.
Được làm đầy đủ xét nghiệm trước mổ, chụp
CLVT 64 dãy để xác định chắc chắn kích thước u, vị
trí u, xâm lấn u và số lượng 01 u.
Bệnh nhân được tư vấn kỹ về phương pháp
phẫu thuật. Đo đạc và vẽ hình trước mổ.

Được sinh thiết hạch cửa bằng chất chỉ thị màu
và đồng vị phóng xạ Tc99m với đầu dị Gamma
probe trước khi cắt u.

Độ I

2

7,7

Độ II

19

73,1

Độ III

5

19,2

26

100,0

Tổng số

Kết quả sớm phẫu thuật oncoplastic
Phương pháp phẫu thuật

Phương pháp phẫu thuật

n

Tỷ lệ (%)

Kĩ thuật tạo hình vợt Tennis

10

38,5

Kĩ thuật Batwing

4

15,4

Kĩ thuật Rotation flap

2

7,7

Kĩ thuật wise type (đảo ngược T)

2

7,7


Từ 8/2017- 10/2018 chúng tôi đã tiến hành trên
26 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và thu được các
kết quả.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Kĩ thuật wise type (đảo ngược T) +
thu gọn vú đối bên

3

11,5

Kĩ thuật tạo hình chữ J

3

11,5

Kĩ thuật tạo hình chữ V

2

7,7

Bảng đặc điểm tuổi và kích thước u

Tổng

26


100

KẾT QUẢ

Tuổi trung bình (n=26)

45,77 ± 8,95

Kích thước u trung bình

20,07 ± 2,33 mm

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

379




Kết quả thẩm mỹ

Biến chứng

Đánh giá diện cắt

Biên độ diện cắt (cm)

Tối
thiểu


Tối đa

Trung
bình

SD

1,5

3,2

2

0,6

Biến chứng sau mổ

n

Tỷ lệ (%)

Chảy máu

1

3,8

Đọng dịch

2


7,7

Khơng biến chứng

23

88,5

Tổng số

26

100

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Phương pháp Rotation flap (U vị trí ¼ trên trong) (3 bn)

Trước PT

Ngày T7 sau PT
BN. PHAN THỊ Đ.62T

Kỹ thuật wise type (đảo ngược T) + thu gọn

Trước PT

………………….Ngày T7 sau PT

……………Sau PT 2 tháng


BN. PHẠM THỊ Q. 47T

380

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



Kỹ Thuật tạo hình vợt Tennis

Kỹ thuật hình chữ V

Trước PT

Trong PT

…..
Sau PT 3 ngày

Sau PT 7 ngày

BN. TRẦN THỊ B. 67T
Kỹ thuật tạo hình Hemibatwing

Trước PT

Sau PT 7 ngày
BN. TRẦN THỊ L.47


TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

381




BÀN LUẬN
Sự phát triển của OPS không phải chỉ dừng lại
ở các kỹ thuật ngoại khoa đơn thuần mà ở mức cao
hơn, nó đáp ứng được các yêu cầu tưởng chừng
như đối lập nhau để mang lại chất lượng diều trị,
chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư vú, đó là về
ung thư học có xu hướng cắt rộng rãi để đảm bảo
tính triệt căn để điều trị cịn về phẫu thuật tạo hình
thẩm mỹ có xu hướng bảo tồn để có thể đem lại hiệu
quả thẩm mỹ cao nhất.
Kết quả thẩm mỹ ngay sau mổ trong nghiên
cứu này cho thấy: tỷ lệ xuất sắc đạt 38,5%, kết quả
tốt đạt 53,8%, trung bình đạt 7,7% và khơng có kém.
Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Chan S.W với 162 bệnh nhân cho kết quả xuất sắc +
tốt là 94%[5]. Kết quả các nghiên cứu khác cũng cho
kết quả rất tốt về thẩm mỹ. Đặc biệt là khi so sánh
với phẫu thuật bảo tồn vú thông thường. Kết quả
nghiên cứu của Lim G và cộng sự về phẫu thuật
oncoplastic cho kết quả xuất sắc và tốt là 94,7%[6].
Lập kế hoạch & Lựa chọn đường rạch da. Lựa
chọn bệnh nhân phù hợp và lập kế hoạch cẩn thận
là hai điều kiện tiên quyết cần thiết trước khi thực

hiện phẫu thuật. Kết quả thẩm mỹ không tốt sau khi
phẫu thuật bảo tồn vú xảy ra do sự kết hợp của các
yếu tố như vết rạch được đặt sai, kỹ thuật phẫu
thuật kém dẫn đến sai sót về tuyến vú cục bộ và vết
sẹo. Sự lựa chọn vết rạch là rất quan trọng[3].
Về diện cắt trong phẫu thuật OPS vú: Tình
trạng diện cắt được định nghĩa nhờ quan sát kính
hiển vi đánh giá khoảng cách giữa tế bào ung thư và
mực đánh dấu mẫu vật cắt bỏ. Biên độ diện cắt
trung bình so với tổn thương của nghiên cứu chúng
tơi 2 ± 0,6cm. Trường hợp ít nhất là 1,5cm và lớn
nhất là 3,2cm. So với các nghiên cứu về phẫu thuật
bảo tồn thông thường biên độ diện cắt của chúng tôi
lớn hơn nhiều. Theo nghiên cứu của Chauhan A thì
biện độ diện cắt trung bình của phẫu thuật
oncoplastic là 1,4 ± 0,5cm trong khi trong phẫu thuật
bảo tồn thơng thường thì biên độ diện cắt trung bình
là 0,6 ± 0,2cm[7]. Điều đó cho thấy ưu điểm rõ rệt của
phẫu thuật oncoplastic vừa cắt được rộng rãi tổn
thương vừa đảm bảo thẩm mỹ. Sinh thiết tức thì
diện cắt được thực hiện cả trên 26 trường hợp trong
nghiên cứu của chúng tôi. Không có trường hợp nào
có kết quả cịn tế bào ác tính.
Về các biến chứng: 23/26 trường hợp sau phẫu
thuật khơng có biến chứng gì chiếm tỷ lệ 88,5%.
Có 2 trường hợp có đọng dịch sau mổ chiếm 8,9%
và có 1 trường hợp chảy máu sớm sau mổ tỷ lệ

382


1,3%. 2 trường hợp đọng dịch đều ở trường hợp có
vét hạch nách. Bệnh nhân được chọc hút dịch và ổn
định sau đó. Một trường hợp chảy máu sớm sau mổ
ở diện cắt thành ngực, bệnh nhân được mở lại vết
mổ cầm máu và băng ép.
KẾT LUẬN
Qua loạt 26 ca phẫu thuật OPS trong ung thư
vú giai đoạn sớm, bước đầu chúng tôi nhận định:
Phẫu thuật OPS trong ung thư vú là an tồn, so với
phâu thuật bảo tồn thơng thường thì nó có nhiều ưu
điểm vượt trộ đặc biệt là về mặt thẩm mỹ và khả
năng cắt rộng mơ vú có u và ít để lại các biến chứng
so với các phẫu thuật tái tạo sau đoạn nhũ.
Phẫu thuật được triển khai khả thi với điều kiện hiện
tại của bệnh viện.
Đề đánh giá thêm về tỷ lệ tái phát và tiên lượng,
chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu trên một số lượng
bệnh nhân lớn hơn với thời gian theo dõi dài hơn,
giúp đánh giá kết quả điều trị chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức, Cộng sự (2007). Chẩn đoán và
điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản y học, Hà
Nội,, 325-333.
2. Lê Hồng Quang (2017). Kỹ Thuật Oncoplastic
trong phẫu thuật ung thư vú. Tạp chí hội nghị
ung thư Việt- Pháp, 195-207.
3. F.Florian P S (2016). Oncoplastic Breast
Surgery, A Guide to Clinical Practice. 103- 109.
4. Pillarisetti R R, Querci della Rovere G (2012).
Oncoplastic Breast Surgery. Indian J Surg, 74

(3), 255-263.
5. Chan S W, Cheung P S, Lam S H (2010).
Cosmetic outcome and percentage of breast
volume excision in oncoplastic breast conserving
surgery. World J Surg, 34 (7), 1447-1452.
6. Lim G, Pineda L A (2016). Applicability of
Oncoplastic Breast Conserving Surgery in Asian
Breast Cancer Patients. Asian Pac J Cancer
Prev, 17 (7), 3325-3328.
7. Chauhan A, Sharma M M (2016). Evaluation of
surgical outcomes following oncoplastic breast
surgery in early breast cancer and comparison
with conventional breast conservation surgery.
Med J Armed Forces India, 72 (1), 12-18.

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



×