Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Lê Hiền

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Lê Hiền

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Quản lí giáo dục
Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN SỸ THƯ



Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Phạm Lê Hiền, cam đoan rằng những kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là cơng trình của riêng tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thư. Những kết quả nghiên
cứu của tác giả khác và số liệu được sử dụng trong luận văn đều được
trích dẫn đầy đủ.
Tác giả

Phạm Lê Hiền


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thư,
người Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy, Cô đang công tác tại Khoa Khoa học
Giáo dục và Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư Phạm, Thành phố Hồ Chí Minh
đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu.
Tơi cũng xin trân trọng cám ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí
Minh, Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh và các đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến những người thân, bạn bè
về sự động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn


Phạm Lê Hiền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ............ 6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ............ 10
1.2.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học ........................................................................................... 13
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ....................................... 15
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học ....................................... 15
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học .............. 16
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.............................. 18
1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ........................ 19
1.3.5. Hình thức GDĐĐ cho học sinh tiểu học ........................................... 21
1.4. Quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh tiểu học ........................................... 24
1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ....................... 24
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức .................................... 25
1.4.3. Phương pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ................. 28
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học

sinh tiểu học .......................................................................................................... 29
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ......................................................................... 29
1.5.2. Các yếu tố khách quan...................................................................... 31
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 34


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 35
2.1. Khái quát về tình hình phát triển Kinh tế- Xã hội, Giáo dục và Đào tạo
của quận Bình Thạnh, TP.HCM ........................................................................... 35
2.1.1. Tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội của quận Bình Thạnh,
TP.HCM ......................................................................................... 35
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của quận Bình Thạnh,
TP.HCM ......................................................................................... 35
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng .................................................... 38
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................. 38
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................ 38
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................... 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................... 39
2.2.5. Xử lí kết quả khảo sát ....................................................................... 39
2.3. Thực trạng hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh........................................................... 39
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh tiểu học .......................................................... 39
2.3.2. Thực trạng về thực hiện nội dung của hoạt động GDĐĐ cho học
sinh tiểu học .................................................................................... 40
2.3.3. Thực trạng về thực hiện phương pháp GDĐĐ cho học sinh
tiểu học ........................................................................................... 43
2.3.4. Thực trạng về thực hiện hình thức GDĐĐ cho học sinh tiểu học ....... 44

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học
quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................. 45
2.4.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ........................... 46
2.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh ...................................................................................................... 47


2.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu
học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh .................................. 49
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ............... 51
2.5. Những yếu tố tác động đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh .................... 53
2.5.1. Yếu tố khách quan ........................................................................... 53
2.5.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................... 55
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí minh .................... 56
2.6.1. Ưu điểm .......................................................................................... 56
2.6.2. Hạn chế ........................................................................................... 57
2.6.3. Nguyên nhân.................................................................................... 58
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 59
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................. 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................... 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................... 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................... 60

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................... 61
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................... 61
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................... 61
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh .................................... 61
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục tham
gia hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. ................................... 61
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh .......................................................................................... 64


3.2.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động
GDĐĐ cho học sinh tiểu học ........................................................... 66
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lí đổi mới phương pháp và đa dạng hóa các
hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .............. 69
3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................... 72
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường hoạt động phối hợp giữa nhà trường gia đình - xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh ................ 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 78
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 79
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................... 79
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................... 79
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................... 79
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm............................................................... 79
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................... 80
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 88
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lớp của HS Tiểu học .................................................................................. 36

Bảng 2.2.

Xếp loại về phẩm chất của học sinh tiểu học ................................................. 37

Bảng 2.3.

Số lượng cụ thể............................................................................................... 39

Bảng 2.4.

Khảo sát về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho học sinh các
trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ......................... 39

Bảng 2.5.

Khảo sát về nội dung GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 40

Bảng 2.6.

Khảo sát về phương pháp GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 43

Bảng 2.7.


Khảo sát về hình thức GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 44

Bảng 2.8.

Khảo sát về lập kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường
tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 46

Bảng 2.9.

Khảo sát thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh
các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ................... 47

Bảng 2.10. Khảo sát thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh ........ 49
Bảng 2.11. Khảo sát thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh............................................................................................ 52
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về yếu tố khách quan tác động đến công tác quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học quận
Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh ........................................................................ 54
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về yếu tố chủ quan tác động đến cơng tác quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học quận Bình
Thạnh .............................................................................................................. 55
Bảng 3.1.

Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố
Hồ Chí Minh................................................................................................... 80


Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố
Hồ Chí Minh................................................................................................... 82


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đạo đức của con người có vai trị đặc biệt, được quan tâm trong xã hội. Một
xã hội kém phát triển về kinh tế có thể khắc phục được nhưng một xã hội khơng có
đạo đức nhất định sẽ diệt vong. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà
khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Nền giáo dục có tốt thì mới góp phần tạo dựng, bảo vệ, làm nền tảng cho xã hội
phát triển và hưng thịnh, ngược lại nếu nền giáo dục kém thì quốc gia đó, dân tộc đó
yếu và khơng thể phát triển được. Thực tiễn đạo đức đã chứng minh người được rèn
luyện những phẩm chất đạo đức tốt, có thể khơng trở thành nhân tài, nhưng nhất
định sẽ hữu ích trong cuộc sống. Người có tài nhưng thiếu đức, chẳng những khó
thành cơng trong cuộc sống mà có khi trở thành kẻ phá hoại.
Việc hình thành, rèn luyện và bồi dưỡng đạo đức cho học sinh luôn là mối
quan tâm hàng đầu của nhà giáo dục. Giáo dục đạo đức ở bậc Tiểu học là làm cho
nhân cách của học sinh phát triển về mặt đạo đức, tạo cơ sở để trẻ ứng xử đúng đắn
các mối quan hệ của trẻ với người khác (gia đình, bạn bè, thầy cơ giáo, người lớn
tuổi, người ít tuổi hơn) và với xã hội. GDĐĐ là để HS có được các phẩm chất đạo
đức tốt đẹp và bền vững, có được bản lĩnh để ứng xử đúng trong các mối quan hệ
đạo đức.
Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu hiện xem nhẹ những
giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo thị hiếu không lành mạnh. Cuộc

đấu tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa lối sống lành mạnh trung thực với lối
sống ích kỉ, thực dụng đang diễn ra hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới được
hình thành trong quá trình hội nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào
đạo đức, lối sống của nhiều tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đội ngũ học sinh, sinh
viên.
Hiện nay, đạo đức đầy biến động, những yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen
đang từng ngày từng giờ tác động vào học đường. Một bộ phận phụ huynh lo cơm
áo gạo tiền mà quên đi việc chăm sóc, dạy dỗ con cái, phó thác trách nhiệm cho nhà
trường. Điều này tác động rất lớn đến suy nghĩ và lối sống của các em. Trong việc


2
thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện nay, GDĐĐ cho học sinh là nhiệm vụ chính
trị hàng đầu của mỗi nhà trường.
Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2009 đã xác định mục tiêu của GD tiểu học là
nhằm hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trung học cơ
sở (Điều 28, Luật GD). Do đó, việc GDĐĐ cho học sinh là một việc làm cần thiết,
quan trọng hàng đầu phải được tiến hành cùng một lúc với việc dạy văn hoá nhằm
trang bị cho HS kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đúng mực trong lựa chọn hành vi
ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục
chính trị, tư tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu
nước, xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp
hành Hiến pháp và pháp luật cho thế hệ trẻ”.
Nghị quyết số 29 của Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ mục tiêu
đối với giáo dục phổ thông: “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Trong những năm qua, ngành GD và ĐT quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học và bước đầu đã đạt được
một số kết quả. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hội nhập,
vẫn còn khá nhiều hạn chế, bất cập, địi hỏi có những biện pháp quản lí để tháo gỡ
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường
tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.


3
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn trên, tác giả luận văn chọn đề tài: “Quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh và khảo sát thực trạng cơng tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh, từ đó đề
xuất những biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học
quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng cho học sinh tại các
trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại các trường tiểu học và đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh thì có thể đề xuất được biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh một cách hợp lí và khả thi,
góp phần nâng cao kết quả giáo dục toàn diện cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường tiểu học.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại
các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các
trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.


4
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Đề tài tập trung tìm kiếm các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh của Hiệu trưởng tại các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh.
6.2. Khảo sát thực tế tại 06/23 trường tiểu học công lập quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh, gồm: Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện, Trường Tiểu học
Bế Văn Đàn, Trường Tiểu học Bình Lợi Trung, Trường Tiểu học Bình Hịa, Trường
Tiểu học Đống Đa, Trường Tiểu học Phù Đổng.
Trong đó, có 02 trường có điều kiện thuận lợi, 02 trường có điều kiện ít thuận
lợi và 02 trường có điều kiện khó khăn.
6.3. Thời gian khảo sát: từ năm 2016 - 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn kiện, các tài liệu lí luận quản
lí, quản lí giáo dục đạo đức học sinh, sách, báo, tạp chí và các cơng trình liên quan
đến quản lí giáo dục, quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm xây
dựng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Thu thập ý kiến để đánh giá thực trạng hoạt động giáo
dục đạo đức và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường. Đối
tượng điều tra: Cán bộ quản lí, Giáo viên tại trường tiểu học quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngồi ra, tác giả sử dụng phương pháp điều tra để khảo nghiệm mức độ tính
cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Thông qua các hoạt động của nhà trường, thu thập
thêm thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và thực trạng quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức ở các trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu các CBQL, GV, Tổng phụ trách để
tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong q trình giáo dục đạo đức, thực trạng
hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí cơng tác giáo dục đạo đức.


5
7.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý các số liệu đã thu thập.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của luận văn gồm
ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tại các trường tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các
trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các
trường tiểu học quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.



6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong sự phát triển nền giáo dục của mỗi nước, đồng thời với việc cập nhật
thông tin khoa học, cơng nghệ vào nhà trường, cịn cần phải quan tâm đến định
hướng giáo dục giá trị đạo đức và nhân văn cho thế hệ trẻ. Vấn đề đạo đức của thế
hệ trẻ không chỉ là vấn đề của một đất nước, mà là vấn đề mang tính tồn cầu của
thời đại, là điều kiện quan trọng để bảo vệ sự sống cịn và tương lai của lồi người.
Các nhà tư tưởng, triết học của xã hội phương Đông lẫn phương Tây đã hết
sức được coi trọng vấn đề giáo dục đạo đức.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551 - 479 TCN), nhà triết học lớn, nhà giáo dục
lớn của Trung Quốc đã khai sinh ra Nho giáo với quan điểm bồi dưỡng người có
“đức nhân”, người “quân tử” có đủ phẩm cách và năng lực thi hành “đạo lớn”. Ông
đã viết tác phẩm bất hủ “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Xuân Thu”, trong đó rất xem
trọng việc giáo dục đạo đức. Quan niệm về đức của Khổng Tử có nhiều ý tưởng sâu
sắc và phong phú thể hiện lòng tin ở tính thiện của con người và chủ trương bồi
dưỡng, phát huy thiện đức của con người, làm cơ sở cho đường lối đức trị của mình.
Ở phương Tây, Nhà triết học Socrates (470-399 TCN) đã cho rằng đạo đức và
sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, do vậy chỉ sau
khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Nhà triết học Aristotle (384 -322 TCN) là
một trong ba trụ cột của văn minh Hi Lạp cổ đại, là những người đặt nền móng cho
triết học phương Tây cho rằng thượng đế khơng áp đặt để có cơng dân hồn thiện về
đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn
thiện trong quan hệ đạo đức. Ông khẳng định: “Trước tiên học đạo đức rồi sau đó
học tri thức, khơng có đạo đức, tri thức khó thành đạt”.

Từ thời cổ đại Hi Lạp, Đêmôcrit là người đầu tiên đưa phạm trù nghĩa vụ vào
đạo đức học. Ông cho rằng ý thức nghĩa vụ là động cơ sâu kín bên trong con người,


7
là động lực thúc đẩy con người hành động (Nguyễn Hữu Hợp và Lưu Thu Thủy,
2007).
Ở Liên Xô, nhà giáo dục học Makarenco.A.C đại diện cho nền giáo dục đương
đại, đã nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng
đắn như sự nêu gương, “giáo dục trong tập thể và giáo dục bằng tập thể” trong tác
phẩm “Bài ca sư phạm”, các vấn đề giáo dục người công dân (giáo dục trẻ em
phạm pháp và khơng gia đình). Ơng kết luận “Nhiệm vụ giáo dục của chúng ta nói
tóm lại là giáo dục tập thể”. Điều đó có nghĩa là hình thành nhận thức, tình cảm,
hành vi, thói quen tập thể; là góp phần tạo ra nhân sinh quan XHCN, bộ mặt đạo
đức chủ yếu của con người mới XHCN để phân biệt với con người của giai cấp bóc
lột- con người ích kỷ, cá nhân (Phạm Minh Hạc, 1986).
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin: Những quy tắc, chuẩn mực đạo đức
được xã hội thừa nhận, đó là ý thức xã hội. Nó chi phối đời sống đạo đức của các cá
nhân trong xã hội. Ý thức xã hội được các cá nhân tiếp nhận chuyển hóa thành ý
thức cá nhân, được cá thể hóa và thể hiện ra thông qua hành vi đạo đức, dưới những
biểu hiện: cảm xúc, tình cảm, động cơ, ham muốn, niềm tin, hành động đạo đức…
(Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, 1996).
Một trong các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVII-XVIII, Hônbách cho rằng:
“Nghĩa vụ đạo đức là cái tất yếu đối với tất cả mọi người thực hiện trách nhiệm của
mình. Cái đó khơng tách rời hạnh phúc của họ” (Nguyễn Hữu Hợp và Lưu Thu
Thủy, 2007).
Nhìn chung, hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh đã được các nhà nghiên
cứu nước ngoài coi trọng và đã xác định tầm quan trọng của nó trong sự phát triển
đất nước.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Ở nước ta, tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng dân tộc,
danh nhân văn hóa thế giới, Người coi đạo đức cách mạng ở mỗi con người là kết
quả của sự rèn luyện trong thực tế, trong đấu tranh một cách bền bỉ thường xuyên.
Người căn dặn: “Đạo đức cách mạng khơng phải trên trời sa xuống. Nó do đấu


8
tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố, cũng như ngọc càng mài
càng sáng, vàng càng luyện càng trong” (Vũ Ngọc Khánh, 1999).
Pháp luật là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa. Thực hiện chuẩn
mực đạo đức là nhu cầu xã hội cao, địi hỏi chủ thể tính tích cực, tự nguyện, không
vụ lợi. Nếu không thực hiện sẽ bị dư luận xã hội lên án, bị hổ thẹn và cắn rứt lương
tâm. Đạo đức và pháp luật cùng có chức năng điều chỉnh hành vi, hướng con người
tới điều thiện, chính nghĩa và giá trị sống tốt đẹp. Nhưng phương thức thực hiện
khác nhau: Đạo đức điều chỉnh bằng sức mạnh của dư luận xã hội, phong tục tập
quán, sự tự nguyện, tự giác của chủ thể. Pháp luật điều chỉnh bằng sức mạnh cưỡng
chế của bộ máy chun chính, địi hỏi chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ bằng pháp lí
(Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, 1996).
Sự phát triển của thời đại đã làm thay đổi hệ thống giá trị nói chung và hệ
thống giá trị đạo đức và nhân văn nói riêng. Điều đó địi hỏi con người phải trang bị
những giá trị đạo đức và nhân văn có tính phổ qt để trở thành con người nhân
văn- nhân bản- nhân ái; Con người cơng dân có bản sắc riêng, có cá tính, con người
có trình độ khoa học và cơng nghệ, có năng lực nghề nghiệp, tay nghề cao; Con
người cá nhân có tính độc lập tự chủ, tự giác, năng động, có tinh thần hợp tác, có
khả năng thích ứng cao, biết giữ chữ tín và thăng tiến. Con người là nguồn vốn quốc
gia quan trọng nhất. Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Sự nghiệp công nghiệp hóa
- hiện đại hóa địi hỏi phát triển con người tồn diện, hài hịa, cân đối trí lực, đức và
tài, phát triển cá nhân và đời sống tinh thần phong phú, phát triển một cách tự do,
đầy đủ, làm chủ và thích ứng. (Nguyễn Hữu Hợp và Lưu Thu Thủy, 2007).

Theo Phạm Minh Hạc cũng đã phác thảo nhân cách con người Việt Nam
thích ứng với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: “Con người có lí tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại; có ý chí kiên
cường, có hồi bão lớn lao và phát huy tiềm năng của dân tộc; có ý thức cộng đồng
và phát huy tính tích cực của cá nhân; có tư duy sáng tạo và óc thực nghiệm; có kĩ
năng thực hành giỏi, tay nghề cao; có tác phong cơng nghiệp; có tính tổ chức và kỉ


9
luật, có tinh thần trách nhiệm cao, có lịng nhân ái; tơn trọng và hợp tác được với
người khác; có sức khỏe, có khả năng tự hồn thiện khơng ngừng, năng động và
thích ứng; có tinh thần pháp luật và ý thức công dân, ý thức bảo vệ môi sinh, biết
yêu cái đẹp.” (Nguyễn Hữu Hợp và Lưu Thu Thủy, 2007).
Giáo dục đạo đức thể hiện ở các cơng trình như "Giáo trình đạo đức" của
Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ; tác phẩm “Đạo hiếu- nhân cách của con người
Việt Nam” của Phạm Khắc Chương; “Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều
kiện kinh tế thị trường ở nước ta” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo của Đảng về Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định: “Đổi mới giáo dục phổ thơng, tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn”.
Mục tiêu chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát
triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và
tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị gia đình,
quê hương, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh

hoạt. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019).
Để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới, một số tác giả
đã nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thơng điển
hình: Phạm Minh Huệ nghiên cứu “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Thành phố Thái Bình”đã đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ học sinh tại các trường THPT Thành phố Thái Bình; Tác giả Nguyễn Văn
Hà nghiên cứu “Quản lí hoạt động GDĐĐ học sinh tại trường THPT Quan Lạn,
Quảng Ninh”; Tác giả Nguyễn Quốc Đạt với đề tài luận văn Thạc sĩ: “Biện pháp
quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT Thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai”, năm 2015,…


10
Các đề tài luận văn trên đã nêu ra một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT ở các địa phương khác nhau. Riêng tại quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh chưa có tác giả nào nghiên cứu về quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.2.1.1. Khái niệm đạo đức
Dưới góc độ triết học, người ta quan niệm rằng Đạo đức là một trong những
hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lí, quy tắc, chuẩn mực
điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng đồng.
Dưới góc độ đạo đức học, Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao
gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội.
Dưới góc độ giáo dục học, Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao
gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con
người với con người.
Theo “Từ điển Tiếng Việt”: “Đạo đức là phép tắc về quan hệ giữa người với

người; giữa cá nhân với tập thể, với xã hội”; “Phẩm chất tốt đẹp của con người là
sống có đạo đức” (Nguyễn Như Ý, 1999).
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Đạo đức có thể được hiểu theo nghĩa hẹp và
nghĩa rộng, theo nghĩa hẹp "Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lí, những qui định,
những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người với con người, với công việc
với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống" Theo nghĩa rộng "khái niệm
đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống, đạo đức là
thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân được xã
hội hoá '' (Phạm Minh Hạc, 1986).
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,
bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu, chuẩn
mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người
tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con


11
người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân với xã hội” (Trần Hậu Kiểm, 1997).
Theo tác giả Phạm Khắc Chương: "Đạo đức là một hình thái của ý thức xã hội,
là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với hạnh phúc của con người và tiến
bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội" (Phạm Khắc
Chương, 1995).
Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể hiểu đạo đức là một hệ thống
các qui tắc, các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của
con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích cá nhân
và của cộng đồng, chúng được đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính trị, giáo dục pháp luật

và giáo dục trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, lao động hướng nghiệp. GDĐĐ được thực
hiện bằng hai con đường chủ yếu: 1) Dạy cho học sinh những tri thức về các chuẩn
mực đạo đức. 2) Tổ chức các hoạt động và giao lưu qua đó hình thành hành vi và
thói quen đạo đức. Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội tạo ra
mơi trường giáo dục tích cực (Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, 2000).
GDĐĐ cho học sinh là quá trình tác động bằng nhiều con đường khác nhau
làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo cơ sở để các em
có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ của các cá
nhân với bản thân, với người khác và xã hội. Kết quả của q trình giáo dục đạo
đức là học sinh có những phẩm chất tốt đẹp, bền vững, có bản lĩnh đạo đức để ứng
xử đúng trong các mối quan hệ xã hội (Nguyễn Hữu Hợp và Lưu Thu Thủy, 2007).
GDĐĐ cho học sinh cịn là q trình hình thành và phát triển các phẩm chất
đạo đức của nhân cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích của
chương trình, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục phù hợp với lứa tuổi.
Từ đó, giúp HS có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá
nhân với cá nhân, với cộng đồng - xã hội, với lao động, với tự nhiên. Bản chất của


12
GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể GD và yếu tố tự GD của HS,
giúp HS chuyển những chuẩn mực, qui tắc, nguyên tắc đạo đức,… từ bên ngoài xã
hội vào bên trong thành cái của riêng mình mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo
đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội. GDĐĐ không chỉ là
dừng lại ở việc truyền thụ những khái niệm, những tri thức đạo đức, mà quan trọng
hơn hết là kết quả GD phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế
của HS (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Quá trình GDĐĐ cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan, bên trong và bên ngồi. GDĐĐ cho học sinh là một q trình lâu dài,
liên tục về thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội. Trong đó,
nhà trường giữ vai trị rất quan trọng.

Như vậy, GDĐĐ là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
của nhà GD và yếu tố tự GD của người học để trang bị cho HS những tri thức, ý
thức đạo đức, niềm tin, tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở HS
hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Hay nói một cách
khác, GDĐĐ là một q trình sư phạm được tổ chức một cách có mục đích nhằm
hình thành và phát triển ở HS ý thức, tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức hướng
đến cái chân, thiện, mỹ, vừa hồng, vừa chuyên trong cá nhân mỗi người học.
1.2.1.3. Khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Hoạt động là một thuật ngữ tương đối phức tạp. Về mặt triết học, hoạt động
được coi là một phương thức tồn tại của con người. Hoạt động là mối quan hệ tác
động qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về
phía con người.
Hoạt động GDĐĐ cho học sinh tiểu học là quá trình tác động từ nhiều con
đường khác nhau làm cho nhân cách học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo
cơ sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong mối quan
hệ của các cá nhân với bản thân, với người khác và với xã hội. Kết quả của quá
trình GDĐĐ là học sinh có được các phẩm chất tốt đẹp, bền vững, có hiểu biết để
ứng xử đúng trong các mối quan hệ cụ thể (Hà Nhật Thăng, Nguyễn Phương Lan,
2006).


13
Hoạt động GDĐĐ cho học sinh là một quá trình lâu dài, liên tục về thời gian,
rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội. Trong đó, nhà trường giữ vai trò
rất quan trọng.
Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và
yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh chuyển những chuẩn mực, qui tắc,
nguyên tắc đạo đức,… từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình
mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn
mực xã hội. GDĐĐ không chỉ là dừng lại ở việc truyền thụ những khái niệm, những

tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể hiện qua
tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
Như vậy, hoạt động GDĐĐ cho học sinh tiểu học là hoạt động có mục đích, có
nội dung, có phương pháp, có hình thức, kiểm tra đánh giá của nhà giáo dục và yếu
tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS những tri thức, ý thức đạo đức,
niềm tin, tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở học sinh hành vi, thói
quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
1.2.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.2.2.1. Khái niệm quản lí
Có nhiều quan niệm về quản lí theo những cách tiếp cận khác nhau.
Tác giả Harold Koontz quan niệm “Quản lí là một hoạt động cần thiết, nó đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm.
Mục tiêu quản lí là hình thành một mơi trường, trong đó con người có thể đạt được
mục đích đã đề ra. ” (Harold Koontz, 1992).
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí, cho rằng: “Quản lí là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” (Nguyễn
Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, 1996).
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí là tác động của chủ thể quản lí trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. (Trần Kiểm, 2009).


14
Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi mục
đích của mình. Như đã biết, mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của quản lí.
Nhà quản lí cùng với đơng đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội…
bằng hành động của mình thực hiện hóa mục đích đó (Trần Kiểm, 2004).
Các khái niệm trên cho thấy cơng tác quản lí đạt hiệu quả cao hay thấp hồn

tồn phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại giữa yếu tố chủ thể quản lí và khách thể
quản lí/ đối tượng quản lí.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lí là những tác động có tổ chức, có mục đích của
chủ thể quản lí lên khách thể quản lí và đối tượng quản lí trong một tổ chức nhằm
sử dụng có hiệu quả có tiềm năng, cơ hội của tổ chức mình để đạt được mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường và làm cho tổ chức vận hành một cách
hiệu quả.
1.2.2.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lí hoạt động GDĐĐ là quản lí trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” (Phạm Minh Hạc,
1999).

Quản lí hoạt động GDĐĐ trong trường học là quá trình xác định mục tiêu, lựa
chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức để từ đó xây dựng kế hoạch tổ chức,
chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện hoạt động
GDĐĐ ; Và phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá điều chỉnh.
Quản lí hoạt động GDĐĐ là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của
hệ thống vận hành tối ưu, bảo đảm sự phát triển mở rộng cả chất lượng cũng như số
lượng để đạt được mục tiêu GDĐĐ.
Như vậy, quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh tiểu học là hoạt động nằm
trong hoạt động quản lí các hoạt động giáo dục của nhà trường; Là tác động có mục
đích, định hướng của nhà quản lí (hiệu trưởng) bằng các chức năng quản lý đến hoạt
động giáo dục đạo đức học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức đã đề ra.


15
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học
Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi
tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, bắt đầu hoạt động học
tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập, các em còn có các hoạt động khác
như: Hoạt động lao động; hoạt động xã hội,…. Đặc biệt, các em muốn thừa nhận
mình là người lớn, muốn được nhiều người biết đến mình.
Ở đầu độ tuổi tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt,
điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này, chú ý khơng chủ định chiếm ưu thế
hơn chú ý có chủ định. Ở cuối độ tuổi tiểu học, trẻ dần hình thành kỹ năng tổ chức,
điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ
đã có sự nỗ lực trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng thức
tốn hay một bài hát dài,…Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của
yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc
nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định.
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,… Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của
trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận và hờn dỗi. Biểu hiện cụ thể là
trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vơ tư.
Trong q trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học luôn
luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu như thơ, ca, hội họa, kỹ thuật, khoa học,…
khi đó cần phát hiện và bồi dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học
tập mà không làm thui chột năng khiếu của trẻ.
Chính vì thế, việc GDĐĐ cho học sinh tiểu học cần ở nhà giáo dục sự khéo
léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình ảnh trực quan
sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm cho các em thơng
qua các hoạt động cụ thể như trị chơi nhập vai, đóng các tình huống cụ thể, các
hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,…


16

Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường nhà
trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi, mạnh dạn,… Sau
5 năm học, “tính cách học đường” mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.
Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên. Trong q
trình phát triển, trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của
mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc
này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em cịn chưa được bộc
lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển. Đặc biệt,
nhân cách của các em trong giai đoạn đang hình thành, việc hình thành nhân cách
khơng thể diễn ra một sớm một chiều. Với học sinh tiểu học còn đang trong q
trình phát triển tồn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hồn
thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình.
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.3.2.1. Mục tiêu GDĐĐ cho học sinh tiểu học
GDĐĐ cho học sinh tiểu học giữ vị trí đặc biệt quan trọng vì bậc Tiểu học là
bậc học nền tảng. Sự phát triển nhân cách của trẻ được bắt nguồn từ nhà trường.
Các nền nếp, thói quen, các cử chỉ hành vi đều được xây dựng từ đây.
GDĐĐ đối với HS, đặc biệt là HS tiểu học, là vấn đề cần thiết, cấp bách và có
tác dụng lâu dài, ảnh hưởng rất lớn đến thế hệ tương lai của đất nước.
Mục tiêu chung: Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là nhằm trang bị cho
học sinh những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về
cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua hoạt
động giáo dục này để hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin
đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người xung quanh, hình thành thói quen tự
giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành quy định của pháp luật,
nỗ lực học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp Cơng
nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu cụ thể giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học (Hà Nhật Thăng và
Nguyễn Phương Lan, 2006).



×