Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường trung học phổ thông ……

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.61 KB, 65 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới - kỹ nguyên của khoa học kỹ
thuật và cơng nghệ. Xu thế tồn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng
không kém những thách thức. Đảng ta từng nhận định: kinh tế thị trường với
sức mạnh tự phát ghê gớm của nó đã khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, lối
sống thực dụng, làm cho người ta chỉ chú ý đến lợi ích vật chất mà coi nhẹ giá
trị tinh thần, chú ý đến lợi ích cá nhân mà coi nhẹ lợi ích cộng đồng, chỉ chú ý
đến lợi ích trước mắt mà coi nhẹ lợi ích lâu dài. Chính điều này đã ảnh hưởng
đến thế trẻ Việt Nam, đặc biệt là học sinh. Vậy làm thế nào để học sinh những trẻ em đang cịn ngồi trên ghế nhà trường – có đủ khả năng để vượt
qua những khó khăn, thách thức đó? Câu trả lời chính là “Giáo dục kỹ năng
sống”
Bản báo cáo của Ủy ban quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI, trực
thuộc UNESCO, nhấn mạnh: giáo dục là “kho báu tiềm ẩn” và đã đưa ra một
tầm nhìn về giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên 4 trụ cột: “Học để biết, học để
làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình” - đó là phương
châm mà UNESCO khẳng định về mục đích của giáo dục.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 là: “…
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu: Đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt; Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ thuật thực hành,
khả năng lập nghiệp …”. Chiến lược này tiếp tục được khẳng định tại Nghị
quyết đại hội XII của Đảng, mục tiêu giáo dục đã và đang chuyển hướng từ
chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các
em.
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống ngày càng được quan tâm hơn ở Việt
Nam. Ngày 15/5/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã phát động phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giai


đoạn 2008 – 2013; Ngày 22/7/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã triển
khai Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT để chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện nội
dung cơ bản của phong trào này: rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Ngày
28/02/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Thông tư số 04/2014/TT –
BGDĐT qui định về quản lý hoạt động GDKNS và hoạt động giáo dục ngồi
giờ chính khóa. Bộ Giáo dục – Đào tạo tiếp tục chỉ đạo việc tổ chức GDKNS

1


qua Hướng dẫn số 463/BGDĐT – GDTX ngày 28/01/2015. Nội dung nhấn
mạnh: “Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới
hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù
hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong
giai đoạn cơng nghiệp hóa đất nước. Nội dung GDKNS phải phối hợp với
từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần”. “…, tập trung
giáo dục những kỹ năng cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng
tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng
quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.”
Chính vì vậy, với sáng kiến của UNICEF, năm 2011, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã thực hiện dự án giáo dục KNS cho học sinh bậc THPT: “Giáo dục
sống khỏe mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và vị thành niên”. Chương trình đã
được đưa vào nội dung giáo dục năm học 2010-2011.
Trong thực tế hiện nay, nhận thức của một bộ phận đội ngũ cán bộ, giáo
viên về GDKNS chưa cao; nhận thức của cán bộ quản lý các trường THPT về
GDKNS, tích hợp GDKNS vào các mơn học chưa đúng mức; tình trạng trẻ
tuổi vị thành niên phạm tội có xu hướng tăng; bạo lực học đường vẫn còn
diễn ra. Nhiều em học giỏi, chăm ngoan nhưng ngoài việc học để đạt điểm
cao thì khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Một số học sinh tự

kỷ khi bị bố mẹ, thầy cô trách mắng hoặc khi gặp rắc rối trong cuộc sống. Các
em có thể chửi bậy, đánh nhau, sa vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều mình
bỏ cả mạng sống. Tất cả những vấn đề trên đều do các em còn thiếu kỹ năng
sống trong giải quyết tình huống, đối mặt với stress, làm chủ cảm xúc,...
Tuy nhiên, hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn chưa có bộ giáo trình
chính thống cho học sinh THPT mà chỉ lồng ghép vào một số môn học mà
thôi. Công tác giáo dục ở nhà trường còn “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy
người”. Vấn đề giáo dục KNS còn nhiều điều “bỏ ngỏ” và chưa được quan
tâm đúng mức. Theo Giáo sư Văn Như Cương: “...việc giáo dục KNS cho học
sinh còn nhiều bất cập”. Xuất phát từ những thực tế trên và nhận thức về vai
trị của người quản lý trường học, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Trung học
phổ thơng …….” nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu, phù hợp với tình hình
thực tế các nhà trường, của địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục
đạo đức của học sinh và chất lượng giáo dục, đào tạo của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh các trường THPT, chúng tôi đề xuất các biện pháp

2


quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh huyện …………...
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho hóc sinh các trường
THPT huyện ……………………

4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đầy đủ lý luận về công tác giáo dục KNS và đánh giá
đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường
THPT huyện .... thì sẽ xây dựng được các biện pháp quản lý mang tính khả
thi, cấp thiết, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh, đáp
ứng yêu cầu giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh trường THPT huyện .....
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường THPT huyện .....
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu; phân tích các loại tài
liệu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động và quản lý hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện .....

3


- Phương pháp điều tra: điều tra, khảo sát bằng phiếu tìm hiểu thực
trạng hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục KNS của các trường THPT
huyện .....
- Phương pháp thống kế toán học: nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu
- Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia: trao đổi, hỏi ý kiến một số
chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, kinh tế, giáo dục, xã hội, ...

7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 04 trường THPT thuộc huyện .....
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường
THPT huyện .....
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
các trường THPT huyện .....

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

4


1.1 Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, các tổ chức Liên Hiệp Quốc
(LHQ) như Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Tổ chức văn hóa, khoa
học và giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) và tổ chức y tế thế giới
(WHO) đã chung sức để xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh
thiếu niên. “Những thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất
nhiều và đòi hỏi cao hơn là những kỹ năng đọc, viết, tính tốn tốt nhất”
(UNICEF).

Năm 1996, UNESCO đề xuất bốn mục tiêu trụ cột của việc học tập là
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người, họp tại Senegan
(2000), chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu
3 nói rằng: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học tiếp cận chương trình
giáo dục kỹ năng sống của người học”. Như vậy, giáo dục KNS cho người
học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục ở các nước.
Nhìn chung các quốc gia cũng bước đầu triển khai chương trình về biện
pháp giáo dục KNS nên chưa thật toàn diện và sâu sắc. Các quốc gia cũng
chưa đưa ra được hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kỹ năng sống ở người
học sau khi được trang bị hay huấn luyện KNS.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ “kỹ năng sống” được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ
chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do
UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam thực hiện. Thơng qua q trình thực hiện chương trình này, nội dung của
khái niệm KNS và giáo dục KNS ngày càng được mở rộng.
Nguyễn Thanh Bình là một trong những tác giả có đóng góp đáng kể
vào việc tạo ra hướng nghiên cứu KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam với
nhiều bài báo, các đề tài khoa học cấp Bộ và giáo trình và tài liệu tham khảo.
Tác giả đã nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về KNS, đề xuất yêu
cầu tiếp cận KNS trong giáo dục và giáo dục KNS trong nhà trường phổ
thơng. Trên cơ sở phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tác giả
Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng được khung lý luận về giáo dục KNS từ xác
định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp giáo
dục cho đến đánh giá kết quả và tác động của giáo dục KNS.
Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu khác như: Kỹ năng sống cho tuổi vị
thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh; quan niệm về kỹ năng sống hiện
nay; Nhập môn kỹ năng sống của tác giả Huỳnh Văn Sơn và một số cơng

trình nghiên cứu của các tác giả khác.

5


Qua nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh
Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách
“Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”.
Cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông”. Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống và KNS,
trong đó giáo dục giá trị sống ln là nền tảng, KNS là công cụ và phương
tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề để đưa công
tác giáo dục giá trị sống, KNS cho học sinh trung học phổ thông vào các nhà
trường.
Năm 2012, tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình đã biên soạn
cuốn sách “Hiệu trưởng trường Trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lý”. Đây là cuốn sách dùng làm tài
liệu tập huấn cho cán bộ cốt cán trường THPT theo kế hoạch số 444/KHBGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2012.
Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về
việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu liên
quan đến KNS là: “Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý và các tình hướng trong
cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện
sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông,
đuối nước và các tai nạn thương tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn
hóa, chung sống hịa bình, phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội”.
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình
giáo dục KNS vào Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, cho đến
nay, nghiên cứu KNS tại Việt Nam, chương trình rèn luyện KNS cho học sinh
chỉ mới thể hiện rõ ở chương trình giáo dục ngồi khung chương trình đào tạo

hoặc chỉ lồng ghép, tích hợp vào các mơn học, các hoạt động giáo dục trong
nhà trường và cũng chưa có văn bản, tài liệu khoa học hay giáo trình chính
thống về giảng dạy KNS cho học sinh. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong việc giáo dục KNS tại Việt Nam hiện nay.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, được
định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau do những quan điểm và cách tiếp cận
khác nhau.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lý
theo khoa học đã định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ơng về quản lý.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Định
nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là các tác động có định hướng, có chủ

6


đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”.
Như vậy, từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã
nêu, có thể khái quát như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
1.2.1.2. Chức năng
Các nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra những quan điểm khác
nhau về phân loại chức năng quản lý. Theo quan điểm truyền thống, H.Flayol
đã đưa ra năm chức năng quản lý. Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ

thống chức năng quản lý bao gồm 9 vấn đề. Theo quan điểm của Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, có 4 chức năng. Tuy nhiên, quan điểm nào
cũng đề cập đến 4 chức năng cơ bản sau: Kế hoạch hóa; Tổ chức (nhân sự, bộ
máy); Chỉ đạo (điều hành, điều khiển); Kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối ấy thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Từ những quan niệm trên, ta thấy: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý bằng các
chức năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương pháp quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra”.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường được hiểu là các
hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động
của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động
tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong nhà trường”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo
dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để


7


tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và từng học sinh”.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy và trị diễn ra chủ yếu trong q trình dạy học và giáo dục.
Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường
thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo.
1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
1.2.4.1. Kỹ năng sống
- Khái niệm:
Kỹ năng sống là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi,
trong mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột giáo dục. Đó là: Học
để biết; Học để làm; Học để làm người.
UNICEF cho rằng: “Kỹ năng sống là những hành vi cụ thể thể hiện
khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong
cuộc sống.”
WHO quan niệm: “Kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng
và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả trước những
yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Tiếp thu và kế thừa các quan điểm của các tổ chức quốc tế, ở Việt Nam
trong các tài liệu viết về KNS, một số tác giả quan niệm như sau:
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: KNS nhằm giúp chúng ta
chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta
nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào”
là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng.
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: kỹ năng sống “... là một tổ

hợp phức tạp của hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp
con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết
quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống”.
Như vậy, “Kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã
hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc có hiệu
quả. Hay, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống”.
- Phân loại:
- Theo UNESCO, kỹ năng sống được chia thành 2 nhóm: các kỹ năng
xã hội và các kỹ năng chuyên biệt.
- WHO cho rằng: có 3 nhóm kỹ năng đó là: nhóm kỹ năng nhận thức;
các kỹ năng đương đầu với cảm xúc; nhóm kỹ năng xã hội (hay kỹ năng
tương tác)

8


- UNICEF phân loại kỹ năng sống theo các mối quan hệ của cá nhân
với 3 nhóm KNS: kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình; kỹ năng tự
nhận thức và sống với người khác; kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu
quả.
Như vậy, kỹ năng sống, mặc dù được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh
khác nhau, là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống. Các KNS thường có mối quan hệ mật thiết với
nhau, khơng hồn tồn tách rời mà đan xen, bổ sung cho nhau.
1.2.4.2. Giáo dục kỹ năng sống
UNICEF, UNESCO quan niệm rằng: GDKNS không phải là một môn
học cụ thể mà nó được tích hợp vào các lĩnh vực giáo dục bằng nhiều con
đường khác nhau.

Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: “Giáo dục KNS là hình thành
cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành
mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học
có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp”.
Như vậy, giáo dục KNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục
nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác
với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống
hàng ngày một cách có hiệu quả.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT
KNS giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi
con người nói chung và cho các em nói riêng, vì khoa học giáo dục ngày nay
đã khẳng định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển trong mỗi xã hội cơng
nghiệp, hiện đại thì phải học. Học khơng chỉ để có kiến thức, học để biết, học
để hành, mà học cịn để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống.
1.3.1.1. Xét ở góc độ xã hội
Do đặc điểm của xã hội hiện đại có sự thay đổi tồn diện về kinh tế,
văn hóa, xã hội một cách nhanh chóng, làm nảy sinh những vấn đề mới mà
trước đây con người chưa từng gặp. Để đi đến thành cơng, sống một cuộc
sống hạnh phúc, gặp ít rủi ro và thách thức trong xã hội hiện đại ngày nay,
con người cần phải trang bị cho mình những tri thức - kỹ năng cần thiết cho
sự sinh tồn và phát triển.
Kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người được thông qua tại hội
nghị Giáo dục thế giới học tại Senegan vào tháng 4 năm 2000 khẳng định
nhiệm vụ: “Đảm bảo nhu cầu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn đáp
ứng thơng qua bình đẳng tiếp cận các chương trình học tập và chương trình
KNS thích hợp”. Phát triển KNS là cách giúp cho con người thích nghi với
những sự thay đổi của xã hội; giúp học sinh xác định được giá trị của bản thân

9



trong xã hội và nhận ra được những yêu cầu của xã hội đối với mỗi cá nhân
để từ đó phấn đấu,rèn luyện và trưởng thành.
1.3.1.2. Xét ở góc độ giáo dục
KNS của người học là một biểu hiện của chất lượng giáo dục. Hình
thành và phát triển KNS cho người học là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm giúp
người học trở thành những tấm gương tốt; giúp cho học sinh rèn luyện và
thực thi các nghĩa vụ và quyền lợi học tập một cách hiệu quả và khả thi nhất.
Mặt khác, việc trang bị KNS bằng các phương pháp tương tác thích
hợp, tạo hứng thú cho người học sẽ giúp học sinh cảm nhận được vai trò chủ
động của mình trong q trình học tập. Từ đó, các em sẽ cảm nhận được giá
trị bản thân và giá trị của người khác trong cuộc sống của chính mình.
1.3.1.3. Xét ở góc độ văn hóa, chính trị
Hình thành và phát triển KNS là góp phần vào việc thực hiện một cách
tích cực, hiệu quả nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi
trong Luật pháp Việt Nam và Quốc tế. Ngồi ra, nó cịn thể hiện nét văn hóa
đẹp, đảm bảo sự phát triển cho cả một thế hệ tương lai.
Với những KNS tốt, các em học sinh sẽ có cuộc sống lành mạnh, an
tồn và chất lượng trong xã hội hiện đại với nền văn hóa đa dạng, nền kinh tế
phát triển và thế giới được coi là một mái nhà chung.
Vậy, trang bị KNS cho học sinh là một việc làm hết sức có ý nghĩa và
giá trị: KNS giúp cho học sinh biến kiến thức thành hành động cụ thể, những
thói quen lành mạnh. Học sinh có KNS cao sẽ thực hiện được những hành vi
mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp,
xây dựng môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực và là điều kiện
thiết yếu để đảm bảo quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT
Giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT nhằm giúp các em:
- Có khả năng làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước

những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày;
- Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen, cách ứng xử lành
mạnh;
- Rèn học sinh cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng
đồng;
- Hướng cho học sinh có suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa
chọn những hành vi đúng đắn.
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT
Theo các nhà giáo dục học, có 5 nguyên tắc (5T) giáo dục KNS cho
học sinh. Đó là các nguyên tắc: tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi
hành vi, thời gian-môi trường giáo dục.
- Nguyên tắc tương tác:

10


KNS khơng thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài
liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe
giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về một vấn
đề nào đó. Nhiều KNS được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với
bạn cùng học và những người xung quanh (ví dụ: kỹ năng thương lượng, kỹ
năng giải quyết vấn đề,...).
- Nguyên tắc trải nghiệm:
KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình
huống thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi chính các em làm việc đó chứ
khơng chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động
trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các
kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực
hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện
ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình

và người khác.
- Nguyên tắc tiến trình:
Giáo dục KNS khơng thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà địi
hỏi phải có cả q trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình
mới. Do đó, nhà giáo dục có thể có tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu
trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi
hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
- Nguyên tắc thay đổi hành vi:
Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành
vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định
hướng lại các giá trị, thái độ, hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ
và giá trị ở từng con người là một q trình khó khăn, khơng đồng thời. Có
thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi trước đây, thích
nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và những hành vi mới (giáo viên
khơng nhất thiết phải tóm tắt bài cho học sinh mà cần tạo điều kiện cho học
sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi nội dung được học).
- Nguyên tắc thời gian-môi trường giáo dục:
Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm
càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội
cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong
cuộc sống. Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và
trong xã hội. Người tổ chức giáo KNS có thể là bố mẹ, thầy cô, là bạn cùng
học hay các thành viên cộng đồng.
1.3.4. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT
Nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT tập trung
vào các kỹ năng tâm lý - xã hội, là những kỹ năng được vận dụng để tương
tác với người khác và giải quyết có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống. Việc

11



hình thành các kỹ năng sống ln gắn kết với việc hình thành các kỹ năng học
tập và được vận dụng phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống, ...
1.3.4.1. Kỹ năng tự nhận thức
Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kỹ năng tự nhận
thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như: cơ thể, tư
tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân: biết nhìn nhận, đánh giá đúng về
tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, ... của bản
thân; luôn ý thức được là mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang
cảm thấy căng thẳng.
1.3.4.2. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với
bản thân, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống. Giá trị
có thể là những chuẩn mực đạo đức, chính kiến, thái độ và thậm chí là thành
kiến. Giá trị cũng có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc
các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, kinh tế, ... . Giá trị chịu tác động của thời
gian, môi trường xã hội mà người đó sống và làm việc.
Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá
trị bản thân. Kỹ năng này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra quyết định
của mỗi người đồng thời giúp cho con người biết tôn trọng người khác, biết
chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.
1.3.4.3. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Vấn đề là những sự việc, khó khăn, thách thức mà chúng ta thường gặp
trong những hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống.
Đứng trước một vấn đề cần giải quyết, học sinh cần biết nhận diện đầy
đủ vấn đề đang xảy ra, biết xác định các phương án khác nhau để giải quyết
vấn đề đó; biết phân tích và lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp nhất với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình để biến những vấn đề khó khăn thành những
vấn đề đơn giản, vượt qua khó khăn một cách hiệu quả và từ đó học sinh rút
ra kinh nghiệm cho bản thân.

1.3.4.4. Kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp là q trình tiếp xúc, trao đổi những thơng tin, mong muốn,
suy nghĩ, tình cảm giữa người này với người khác. Giao tiếp là bản chất của
các mối quan hệ của con người dưới các hình thức: bằng lời, không bằng lời,
trực tiếp, gián tiếp.
Khả năng giao tiếp giúp của học sinh được hình thành trong quá trình
rèn luyện, trải nghiệm của bản thân và qua học hỏi người khác trong những
tình huống cụ thể trong cuộc sống. Kỹ năng này giúp các em: nhận thức rõ
tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày; có khả năng giao
tiếp có hiệu quả; biết lắng nghe và tơn trọng ý kiến của người khác; biết thông
cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.
1.3.4.5. Kỹ năng hợp tác

12


Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam
kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Những biểu hiện của người có kỹ năng hợp tác như:
- Tơn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm;
- Giao tiếp có hiệu quả, tơn trọng, đồn kết, cảm thơng, chia sẻ với các
thành viên trong nhóm;
- Bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm;
- Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt
nhiệm vụ đã được phân công.
1.3.4.6. Kỹ năng quản lý thời gian
Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng học sinh biết sắp xếp công việc
theo thư tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong
một thời gian nhất định. Kỹ năng này rất cần thiết cho học sinh trong việc giải
quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó.

1.3.4.7. Kỹ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp.
Người có kỹ năng lắng nghe biểu hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan
tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến
phản hồi mà không vội vàng đánh giá, đồng thời đối đáp hợp lý trong quá
trình giao tiếp.
1.3.4.8. Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu để giải quyết các vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong
cuộc sống một cách kịp thời, có hiệu quả đồng thời ý thức được những hậu
quả trước khi ra quyết định từ sự lựa chọn của mình.
1.3.4.9. Kỹ năng ứng phó với stress
Stress: là tình trạng căng thẳng về thần kinh, hay sự ức chế về tâm lý.
Stress xuất hiện một cách tự nhiên trong cuộc sống và chúng ta không thể
tránh được.
Đối với học sinh, nguyên nhân bị stress cũng có thể là do chương trình
học q tải, đối diện với nhiều mối quan hệ trong và ngoài nhà trường và có
thể dẫn đến những hành động tiêu cực. Học sinh cần phải có khả năng nhận
biết sự căng thẳng trong cuộc sống, nguyên nhân và hậu quả, cũng như biết
cách ứng phó với nó.
1.3.4.10. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được
những nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn và giải quyết nó một cách hịa bình. Kỹ
năng này yêu cầu chúng ta phải biết kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động,
nóng vội; cần bình tĩnh trước mọi tình huống trước khi tìm ra được cách giải
quyết tốt nhất.
1.3.4.11. Kỹ năng thể hiện sự tự tin

13



Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp học sinh giao tiếp có hiệu quả hơn,
mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ, ý kiến của mình; quyết đốn trong việc ra quyết
định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời giúp học sinh có
suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.
1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT
Phương pháp động não: là phương pháp giúp cho người học trong một
thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào
đó.
Phương pháp nghiên cứu tình huống: là tổ chức cho người học
nghiên cứu một câu chuyện, mô tả một tình huống có thật trong thực tiễn cuộc
sống.
Phương pháp trò chơi: là cách thức tổ chức cho người học tiến hành
một trị chơi nào đó để tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành
vi, việc làm phù hợp trong một tình huống cụ thể.
Phương pháp thảo luận nhóm: là phương pháp tổ chức cho học sinh
bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ về một chủ đề xác định.
Phương pháp đóng vai: là phương pháp tổ chức cho người học thực
hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT
1.3.6.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Theo điều lệ trường THPT, độ tuổi học sinh THPT là từ 15 đến 19 tuổi.
Đây là giai đoạn cuối của thời kỳ vị thành niên. Ở giai đoạn này, các em phát
triển mạnh mẽ về thể chất, nhận thức, sinh lý và cảm xúc xã hội. Các em ln
muốn tìm tịi, phát hiện, khám phá, tìm hiểu những điều chưa biết của cuộc
sống; các em có ý thức muốn tự quyết định trong hành động của mình; nhiệt
tình, hăng hái trước việc thử những chân giá trị mới; thích có những hành vi
khác thường, không chịu sự ràng buộc nên dễ va chạm với bố mẹ và với
những chuẩn mực xã hội, tuy nhiên thiếu tính ổn định và dễ chấp nhận.
Như vậy, sự phát triển nhân cách của học sinh THPT là một giai đoạn

rất quan trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em sang người lớn. Các em đã đạt
tới sự trưởng thành về thể lực và sự phát triển nhân cách. Đặc điểm tâm lý của
học sinh THPT là điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục KNS cho các em theo
định hướng của mục tiêu giáo dục KNS.
1.3.6.2. Các yếu tố nhà trường, gia đình và xã hội
- Yếu tố giáo dục nhà trường
Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn
lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến
hành có tổ chức, tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự hình thành và phát
triển nhân cách. Giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên,
hiện nay, việc giáo dục KNS ở nhà trường THPT vẫn còn nhiều bất cập:

14


+ Khối lượng kiến thức phải hoàn thành trong sách giáo khoa quá tải
nên giáo viên không đủ thời gian để lồng ghép hay tích hợp rèn KNS cho học
sinh. Bên cạnh đó, khơng phải giáo viên nào cũng có đủ kiến thức khoa học
về KNS để tổ chức lồng ghép một cách có hiệu quả.
+ Ở Việt Nam, chưa có chuẩn kiến thức hay tài liệu khoa học hướng
dẫn về KNS dành cho học sinh THPT;
+ Cán bộ chuyên trách cơng tác ngoại khóa của hệ thống trường phổ
thơng như Đoàn, giáo viên chủ nhiệm, ... chưa được đào tạo chính quy kiến
thức về tâm lý học đường, tham vấn học đường hay kiến thức về KNS, ...
- Yếu tố giáo dục gia đình
Gia đình là nơi diễn ra những mối quan hệ đầu tiên của con người. Cha
mẹ là người thầy giáo, là nhà sư phạm đầu tiên giáo dục cho con cái mình
những phẩm chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình phát triển tồn
diện về đạo đức, trí lực, thể lực... . Vai trị của giáo dục gia đình là cực kỳ

quan trọng. Thế nhưng, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
khiến cha mẹ không thể dành nhiều thời gian cho con cái, dẫn đến mối quan
hệ giữa cha mẹ và con cái ngày càng ít gắn bó. Đây cũng là ngun nhân
chính dẫn đến sự hư hỏng của trẻ.
- Yếu tố giáo dục xã hội
Học sinh không chỉ nhận được sự giáo dục của nhà trường, gia đình mà
cịn chịu sự tác động của các mối quan hệ xã hội khác. Môi trường xã hội
trong sạch, lành mạnh, văn minh là điều kiện thuận lợi cho giáo dục KNS và
hình thành nhân cách học sinh. “Nếu nhà trường dạy tốt mà gia đình ngược lại
sẽ có ảnh hưởng khơng tốt đến trẻ và kết quả cũng không tốt. Cho nên muốn
giáo dục các cháu trở thành người tốt thì nhà trường, gia đình, xã hội phải có
sự phối, kết hợp chặt chẽ với nhau” (Hồ Chí Minh).
Vì vậy, hiệu trưởng cần chỉ đạo việc phối hợp giữa các lực lượng giáo
dục: gia đình và xã hội góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là những tác động của người Hiệu
trưởng trong việc huy động nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của hoạt động giáo dục KNS, góp phần hình thành
nhân cách một cách tồn diện.
1.4.1. Vai trị của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục KNS
Hiệu trưởng là người đứng đầu đơn vị trường học, có nhiệm vụ:
a, Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b, Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;

15


c, Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công

tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà
nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
d, Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do Nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ;
e, Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
f, Thực hiện các chế độ của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học
sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực
hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
g, Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
h, Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy
định.
Theo Điều 4, Điều lệ nhà trường phổ thông: “Hiệu trưởng quản lý mọi
hoạt động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng”. Theo Điều 2, Quyết định
số 243 - CP ngày 28/6/1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy biên
chế của nhà trường phổ thông: “Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất ở
nhà trường, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước nhân dân, trước cấp trên
trực tiếp quản lý mình về mọi hoạt động giáo dục của nhà trường”.
Như vậy, để giáo dục KNS đạt hiệu quả cao, người quản lý phải xây
dựng đội ngũ thực hiện công tác GDKNS có đủ phẩm chất và năng lực.
Thường xuyên đẩy mạnh công tác nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực
cho đội ngũ giáo viên về công tác giáo dục KNS.
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS
Mục tiêu của quản lý giáo dục KNS cho học sinh là làm cho quá trình
giáo dục vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo
dục tồn diện cho học sinh; giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã
hội; có thái độ đúng đắn, biết điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó
trước những tình huống căng thẳng trong q trình giao tiếp; giải quyết tốt
các vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân.
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS

1.4.3.1. Quản lý về kế hoạch
Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo công tác giáo dục KNS thông qua công
tác xây dựng kế hoạch. Căn cứ tình hình thực tế của học sinh, giáo viên
trường mình trong năm học, của địa phương mà trường đóng để định ra nội
dung, yêu cầu, biện pháp cho thích hợp. Kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng theo
từng mốc thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm học), nội dung công việc (theo
chủ đề, chủ điểm), dự kiến kết quả đạt được. Như vậy, kế hoạch phải đảm bảo
tính khái quát, tính cụ thể và tính khả thi.
1.4.3.2. Quản lý về mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh

16


Để thực hiện đạt hiệu quả cao công tác giáo dục KNS cho học sinh,
hiệu trưởng phải chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu giáo dục KNS, đó là:
“Chuyển dịch kiến thức, thái độ và giá trị thành thao tác, hành động và thực
hiện thuần thục các thao tác, hành động đó như khả năng thực tế theo xu
hướng tích cực và mang tính chất xây dựng” theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Giáo dục học sinh qua thực tiễn sinh động của xã hội;
- Giáo dục theo nguyên tắc tập thể;
- Giáo dục KNS phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh và đặc
điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh, đồng thời chú ý đến cá tính, giới tính của
các em để có hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, sinh động
cũng như có phương pháp giáo dục thích hợp.
1.4.3.3. Quản lý về đội ngũ thực hiện GDKNS trong nhà trường
Bằng nhiều hình thức và nhiều biện pháp, hiệu trưởng cần làm cho tập
thể sư phạm của nhà trường nhận thức được rằng: giáo dục KNS cho học sinh
là công tác cấp thiết, cần tiến hành thường xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi,
trong tất cả các hoạt động đều có thể và phải thực hiện yêu cầu này.
Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa

học cho học sinh mà còn là dịp để giáo viên rèn cho học sinh các thao tác, kỹ
năng học tập, ứng xử, giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm,
nhân sinh quan, thế giới quan đúng đắn.
- Quản lý giáo viên bộ môn trong việc tích hợp GDKNS vào mơn học.
Năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Chỉ thị dạy tích
hợp KNS vào các mơn học và hoạt động trong nhà trường THPT. Để tích hợp
được nội dung giáo dục KNS vào bài giảng, GVBM phải linh hoạt, khéo léo
điều khiển giờ dạy. Thầy và trị cùng tích cực làm việc để có thể chuyển tải và
lĩnh hội đầy đủ nội dung, kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, vừa nắm
được kiến thức của bài học, vừa nhận thức được giá trị của cuộc sống. Từ đó,
hình thành các KNS cho bản thân.
- Quản lý GVCN lớp trong hoạt động giáo dục KNS
Hiệu trưởng cần quản lý hoạt động giáo dục KNS của GVCN trên các
mặt sau:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch của GVCN, việc chuẩn bị giáo án
của GVCN theo chủ đề, chủ điểm, các hoạt động tự chọn.
- Quản lý việc triển khai hoạt động giáo dục KNS: triển khai trong giờ
sinh hoạt lớp, trong các hoạt động giáo dục khác.
- Quản lý việc phối hợp của GVCN lớp với các lực lượng giáo dục
khác trong và ngoài nhà trường như cán bộ Đoàn, GVBM, Hội cha mẹ học
sinh trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS của lớp mình phụ trách.
- Quản lý việc đánh giá kết quả học sinh: sau một chủ đề, chủ điểm
giáo dục hoặc sau một đợt sinh hoạt chuyên đề, GVCN phải đánh giá kết quả
hoạt động của từng học sinh ở các mức độ và khía cạnh khác nhau. Kết quả

17


đánh giá là một căn cứ để xếp loại hạnh kiểm của học sinh ở mỗi học kỳ và
cuối năm học.

- Quản lý việc phối hợp thực hiện giáo dục KNS cho học sinh của
Đoàn thanh niên
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường là nơi tập
hợp lực lượng đoàn viên, thanh niên học sinh tham gia các hoạt động tập thể.
Bằng nhiều chương trình hành động cụ thể, phong trào thiết thực, Đoàn tạo
cho học sinh những KNS quan trọng như: kỹ năng ứng xử, giao tiếp, kỹ năng
hoạt động nhóm, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định,...
Nhận thức được vai trò quan trọng của Đoàn Thanh niên trong việc
giáo dục KNS cho học sinh, hiệu trưởng chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ từ
việc lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục: xây dựng kế hoạch tuần,
tháng, năm; quản lý việc phối hợp, đôn đốc, nhắc nhở GVCN, sự chỉ đạo đối
với các chi đoàn, việc phối hợp với GVBM, cha mẹ học sinh về việc giáo dục
KNS cho học sinh. Bên cạnh đó, thường xuyên đổi mới các hình thức cũng
như nội dung trong hoạt động giáo dục KNS; tạo điều kiện để cán bộ Đoàn
được tham gia các lớp tập huấn về công tác giáo dục KNS cho học sinh.
1.4.3.4. Quản lý việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc tổ
chức hoạt động giáo dục KNS
Việc giáo dục KNS cho học sinh không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường
mà còn là trách nhiệm của cả gia đình và xã hội. Mỗi phẩm chất đạo đức của
học sinh là kết quả tác động của rất nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Mặt
khác, con người chịu sự chi phối bởi môi trường tự nhiên và mơi trường xã
hội mà họ đang sống. Trong đó, gia đình, nhà trường, xã hội là 3 mơi trường
liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau trong q trình hình thành và phát triển
nhân cách của mỗi cá nhân.
Giáo dục KNS là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức đoàn thể, cần
huy động sức mạnh tổng hợp và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình
- xã hội; đặc biệt là địa phương nơi học sinh cư trú, học tập, sinh hoạt. Bác Hồ
từng căn dặn nhà trường và giáo viên: “phải mật thiết liên hệ với gia đình học
sinh. Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cần có sự giáo dục ngồi xã
hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt

hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong
gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hoàn hảo”.
Để tạo sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức
đồn thể trong việc giáo dục KNS cho học sinh, người quản lý cần xây dựng
kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và quản lý chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng
giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS về cả nội dung, hình
thức tổ chức và cách phối hợp nhằm phát huy tối đa tiềm năng của các lực
lượng giáo dục, tạo nên sức mạnh tổng hợp để công tác giáo dục KNS cho
học sinh đạt hiệu quả như mong muốn.

18


1.4.3.5 Quản lý công tác giáo dục KNS thông qua chỉ đạo xây dựng
môi trường giáo dục tốt để giáo dục học sinh
Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục
học sinh đó là cảnh quan sư phạm- “Trường ra trường, lớp ra lớp”, nhà trường
mang tự nó đã mang yếu tố giáo dục.
Để toát lên ý nghĩa giáo dục của nhà trường đối với học sinh, nhà quản
lý cần khắc phục tất cả điều kiện, hồn cảnh để tổ chức, sắp xếp, tơ điểm cảnh
quan nhà trường.
Ngoài khung cảnh về vật chất, hiệu trưởng cần tạo bầu khơng khí giáo
dục trong nhà trường, như: nề nếp tốt, vệ sinh đảm bảo. Các mối quan hệ phải
đảm bảo đúng mực, hài hòa; giáo viên thương yêu, tôn trọng học sinh, không
bạo lực đối với học sinh; không chế giễu, thiên vị hay thành kiến với học
sinh. Bên cạnh đó, học sinh tin yêu, tin tưởng thầy cơ giáo, khơng có thái độ
hỗn xược, khúm núm sợ sệt thầy cô giáo. Đối với bạn bè, học sinh cần đoàn
kết, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; khơng so bì, thù hằn, bè cánh; khơng
đánh nhau, cải vã gây mất đồn kết; khơng nói tục, chửi bậy gây mất văn hóa
học đường. Mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong nhà trường: mối quan

hệ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau cũng cần được
xây dựng để góp phần thành công trong công tác giáo dục KNS cho học sinh.
1.4.3.6 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục
KNS
Trong quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, kiểm tra và đánh
giá không chỉ có ý nghĩa đối với nhà quản lý giáo dục mà còn đối với học
sinh. Qua đánh giá của giáo viên, học sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động
của mình, từ đó có thể nhận ra được những mặt mạnh, mặt yếu của bản thân;
có thể khẳng định được mình. Nhờ đó, các em sẽ hoạt động tích cực hơn, tự
giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu chung
của xã hội. Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra, đánh giá phản ánh sự trưởng
thành của học sinh giúp giáo viên tự đánh giá khả năng tổ chức hoạt động của
mình, giúp giáo viên tự rèn luyên nghiệp vụ sư phạm, hoàn thiện học vấn. Đối
với các cấp quản lý, việc đánh giá học sinh qua hoạt động giáo dục KNS là
biện pháp để đánh giá kết quả giáo dục toàn diện.
Tiểu kết chương 1
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá
nhân tồn tại, thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này còn được xem
như một biểu hiện quan trọng của khả năng tâm lý - xã hội, giúp cho cá nhân
thể hiên được chính mình cũng như tạo ra các nội lực cần thiết để giải quyết
những vấn đề trong cuộc sống và phát triển.
Hoạt động giáo dục KNS là một bộ phận của quá trình giáo dục trong
nhà trường, có vai trị quan trọng trong việc hình thành, phát triển nhân cách
của học sinh bậc THPT.

19


Trong chương 1, chúng tơi đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề cơ
bản về GDKNS, tầm quan trọng và các KNS cần giáo dục cho HS cũng như

công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT. Đây là cơ sở lý
luận quan trọng để chúng tơi có cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý công tác
giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện ..... Tuy nhiên, để đề ra
được các biện pháp mang tính khả thi và có hiệu quả thì địi hỏi hiệu trưởng
các nhà trường quản lý những vấn đề về mặt lý luận trên. Bên cạnh đó, nhà
quản lý cần có sự đánh giá một cách khách quan, khoa học về thực trạng
GDKNS, thực trạng quản lý GDKNS cho học sinh các trường THPT
huyện .....

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN HƯỚNG HĨA, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện .....
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hướng Hóa là huyện miền núi nằm về phía cực Tây tỉnh Quảng Trị có
diện tích 1179,9km vng, có dân số 82.000 người (tính đến cuối năm 2013)
với mật độ dân cư là 54 người/km vng. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình;
phía Đơng giáp huyện Vĩnh Linh, huyện Gio Linh và huyện Đăkrơng; phía
Nam giáp Lào; phía Tây giáp Lào. Huyện Hướng Hóa có Quốc lộ 9 băng qua
chiều ngang, nối liền với thị trấn Cam Lộ và thành phố Đơng Hà ở phía Đơng,
cửa khẩu quốc tế Lao Bảo qua Lào nối với đường Liên Á, lại có khu di tích
lịch sử Khe Sanh, di tích nhà tù Lao Bảo và khe suối, hang động, rừng già,
cảnh trí thiên nhiên rất đẹp. Do đó, huyện Hướng Hóa có vị trí kinh tế và du
lịch quan trọng.
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cộng với tiềm
năng từ cửa khẩu và khu vực khuyến khích phát triển kinh tế thương mại Đặc
biệt Lao Bảo, là đầu mối thông thương với các nước nằm trên tuyến đường
xuyên Á và Khu vực Miền Trung của Việt Nam, Hướng Hóa đã và đang là
một trong những địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng trong chiến lược

phát triển kinh tế tỉnh nhà.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa
2.1.2.1. Về kinh tế

20


Đứng trước tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp; q
trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh; hợp tác, cạnh
tranh, đấu tranh và sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước
lớn nhày càng tăng. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển nhảy vọt
trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức cho đất nước.
Kinh tế huyện Hướng Hóa đã có những bước phát triển: tăng trưởng
kinh tế có xu hướng tăng dần; tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm tăng
khoảng 9,7%. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 21 triệu đồng/năm,
tăng bình quân khoảng 10,2%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng:
thương mại-dịch vụ (tỷ trọng: 52,4%), công nghiệp - xây dựng (tỷ trọng:
36,1%).
2.1.2.2 Giáo dục và đào tạo
Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo
của Đảng, ngành giáo dục huyện Hướng Hóa phấn đấu kiện toàn đội ngũ nhà
giáo, CBQL đảm bảo về số lượng, chất lượng, chuẩn về kỹ năng, kiến thức.
Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo về học lực lẫn KNS cho HS. Quan tâm định hướng nghề
nghiệp, tránh "thừa thầy, thiếu thợ", tình trạng thất nghiệp tràn lan. Phấn đấu
phối kết hợp với các cơ quan, ban ngành ở địa phương giảm tỷ lệ học sinh bỏ
học, ở lại lớp, học sinh vi phạm đạo đức. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo
dục và hoạt động khuyến học, khuyến tài; quan tâm học sinh là người đồng
bào dân tộc thiểu số, học sinh có hồn cảnh khó khăn đồng thời khen, tuyên

dương kịp thời học sinh có thành tích học tập tốt, học sinh ngèo vượt khó học
giỏi. Hàng năm, ngành giáo dục huyện tham mưu cơ quan cấp trên về các giải
pháp phổ cập dục, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
hướng đến xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia găn với tiêu chí xây dựng
nơng thơn mới. Mở rộng hệ thống giáo dục mầm non trên cơ sở đa dạng hóa
các hình thức trường lớp. Hồn thành, rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát
triển giáo dục đến năm 2025.
2.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục THPT huyện ....
2.2.1. Quy mô giáo dục
2.2.1.1. Mạng lưới trường, lớp, học sinh
Đóng trên địa bàn huyện có: 26 trường Mầm non (02 trường Mầm non
tư thục), 17 trường tiểu học, 04 trường TH&THCS, 15 trường THCS, 03
trường phổ thông dân tộc bán trú TH&THCS, 04 trường THPT. Chất lượng
giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực đáng khích lệ. Cơng tác giáo dục đạo
đức, giáo dục KNS cho HS ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên, giáo dục
Hướng Hóa vẫn cịn nhiều bất cập: tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn diễn ra,
đáng quan tâm là học sinh vùng sâu, vùng xa, học sinh là người đồng bào dân
tộc thiểu số.

21


Đối với bậc THPT, tồn huyện có 4 trường: THPT Hướng Hóa, THPT
Lao Bảo, THPT A Túc, THPT Hướng Phùng. Trong những năm gần đây, quy
mô trường lớp, học sinh khơng ngừng tăng lên. Tính đến năm học 2019-2020,
huện Hướng Hóa có 04 trường với 71 lớp, 2.057 học sinh.
2.2.1.2. Về đội ngũ
Theo số liệu từ báo cáo kết quả năm học của các trường, tính đến hết
năm học 2019-2020, đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường THPT trên đị bàn
có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Trong đó, tỷ lệ trên chuẩn đạt 20.5%.

Nhiều GV đạt chiến sĩ thi đua các cấp, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, giáo viên
chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh, giáo viên có đề tài nghiên cứu khoa học đạt cấp quốc
gia. Một số cán bộ quản lý được Bộ GD-ĐT, Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng
khen; 2/4 trường đạt danh hiệu “Tập thể tiên tiến xuất sắc”. Trong những năm
tới, cùng với định hướng “Trường đạt chuẩn quốc gia”, “đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, đào tạo Việt Nam”, các trường THPT huyện Hướng Hóa
sẽ phải khơng ngừng nỗ lực, phấn đấu đạt nhiều thành tích trong hoạt động
dạy và học, đặc biệt là hoạt động GDKNS nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất
lượng cao, phục vụ công cuộc CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
2.2.2. Chất lượng giáo dục
Thực hiện Nghị quyết 29-TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo, các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa đã thực hiện sự
chỉ đạo của ngành, triển khai nhiệm vụ trọng tâm các năm học, thực hiện
điểm nhấn năm học; đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra,
đánh giá học sinh; tăng cường sử dụng thiết bị dạy học; lồng ghép giáo dục
đạo đức, GDKNS cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường.
Năm học 2015-2016, huyện có 04 trường THPT với 71 lớp, 2.057 học
sinh. Kết quả chất lượng 2 mặt như sau:
Học lực: Giỏi: 154 HS (chiếm 7,5%), Khá: 854 HS (chiếm 41,5%),
Trung bình: 850 HS (chiếm 41,3%), Yếu: 194 HS (chiếm 9,4%), Kém: 05 HS
(chiếm 2,3%).
Hạnh kiểm: Tốt: 1.319 HS (chiếm 64,1%), Khá: 562 HS (chiếm
27,3%), Trung bình: 146 HS (chiếm 7,1%), Yếu: 30 HS (chiếm 9,4%), Kém:
05 HS (chiếm 2,3%).
Như vậy, tỷ lệ HS có kết quả học lực xếp loại Giỏi mới chiếm 7,5%,
loại Yếu, Kém chiếm 11,7%; HS có hạnh kiểm loại Trung bình chiếm 7,1%,
loại Yếu, Kém chiếm 11,7%. Đây là những con số đáng ngại đối với GV trong
qúa trình dạy học và GDKNS cho HS.
Trong những năm học qua, tỷ lệ HS đỗ tốt nghiệp THPT đạt trung bình

khoảng 80%, chất lượng giáo dục văn hóa và giáo dục toàn diện ngày càng
được nâng lên.

22


Tiến tới, các trường THPT huyện Hướng Hóa xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia. Vì vậy, hiệu trưởng các trường cần chú trọng hơn các giải
pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện dạy học tích hợp,
chú trọng giáo dục KNS cho HS và nâng cao giáo dục tồn diện.
2.3. Khái qt về q trình khảo sát
2.3.1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát của đề KNS của Hiệu trưởng ở các trường THPT
huyện .... để làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động GDKNS.
2.3.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát
- Đối tượng khảo sát: 160 CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng), GV
(GVCN, GVBM, cán bộ Đồn); 500 học sinh.
- Địa bàn khảo sát: khảo sát tại 04 trường THPT trên địa bàn
huyện ...., gồm: trường THPT Hướng Hóa, trường THPT Lao Bảo, trường
THPT A Túc, trường THPT Hướng Phùng.
2.3.3. Nội dung khảo sát
- Khảo sát về mức độ nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh với hoạt động GDKNS ở các trường THPT huyện ....;
- Khảo sát về thực trạng của hoạt động GDKNS ở các trường THPT
huyện ....;
- Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động GDKNS của Hiệu trưởng
các trường THPT huyện ....;
2.3.4. Phương pháp, quy trình khảo sát
- Phương pháp khảo sát: lập phiếu trưng cầu ý kiến; phỏng vấn trực

tiếp.
- Quy trình khảo sát: xây dựng mẫu điều tra; gửi mẫu điều tra đến các
đối tượng điều tra; thu mẫu điều tra và xử lý số liệu.
2.3.5. Thời gian tiến hành khảo sát
Tiến hành khảo sát từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2016.
2.4. Thực trạng về hoạt động GDKNS cho học sinh các trường THPT
huyện ....
2.4.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh các trường THPT huyện ....
2.4.1.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về vấn đề kỹ năng sống
Để đánh giá thực trạng nhận thức về KNS, vai trò của việc GDKNS của
học sinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 500 học sinh (N=500) ở 4 trường
THPT trên địa bàn huyện ..... Kết quả như sau:
TT
1
2
3

Bảng 2.4: Nhận thức của HS về vai trò của việc GDKNS
Ý kiến đánh giá (N=500)
Mức độ nhận thức
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Rất cần thiết
415
Cần thiết
45
Ít cần thiết
23

23


83
9
4,6


4

Không cần thiết

17

3,4

Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết học sinh ở các trường THPT nhận
thức được việc học kỹ năng sống là cần thiết cho bản thân và cộng đồng.
Trong đó, có 415 học sinh (chiếm 83%) ý kiến cho rằng việc GDKNS cho học
sinh là rất cần thiết. Tuy nhiên, vẫn còn 17 học sinh (chiếm 3,4%) cho rằng
GDKNS cho học sinh THPT là không cần thiết. Địa bàn huyện Hướng Hóa có
4 trường THPT, trong đó có 2 trường có đa số học sinh là đồng bào dân tộc
thiểu số (chiếm trên 80%), sống trên địa bàn có mặt bằng dân trí thấp. Do đó,
một bộ phận các em học sinh không quan tâm GDKNS là gì và sự cần thiết
của nó đối với cuộc sống.
Bên cạnh khảo sát về việc nhận thức của học sinh về KNS, vai trị của
việc GDKNS, chúng tơi đã tiến hành khảo sát về các KNS cần giáo dục cho
HSTHPT. Kết quả như sau:
Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL, GV và HS về những KNS cần giáo dục cho
HSTHPT
Học sinh
CBQL, GV

(N= 500)
(N= 160)
TT
Các kỹ năng
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
1
Kỹ năng giao tiếp
485
97
150
93,75
2
Kỹ năng tự nhận thức
378
75,6
98
61,25
3
Kỹ năng xác định giá trị
265
53
89
55,63

4
Kỹ năng giải quyết vấn đề
401
80,2
134
83,75
5
Kỹ năng kiên định
325
65
99
61,88
6
Kỹ năng hợp tác
430
86
155
96,88
7
Kỹ năng thể hiện sự cảm thơng
422
84,4
134
83,75
8
Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng
399
79,8
121
75,63

9
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
355
71
110
68,75
10
Kỹ năng đặt mục tiêu
431
86,2
149
93,13

Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy, tất cả 10 kỹ năng đều được CBQL, GV và
HS đánh giá trên 50%. Điều này chứng tỏ việc GDKNS rất cần thiết đối với
học sinh THPT, đặc biệt là đối với học sinh thuộc đồng bào dân tộc thiểu số.
Nhóm kỹ năng được xếp đầu, với trên 80% số phiếu là: kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác, kỹ năng thể hiện sự cảm thơng và kỹ
năng đặt mục tiêu. Qua đó, ta thấy rằng nhóm kỹ năng này đóng vai trị rất
quan trọng đối với học sinh THPT. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là kỹ năng
xác định giá trị được CBQL, GV và HS đánh giá chưa cao (HS đánh giá:
53%, CBQL,GV: 55.63%). Như vậy, các em ln có thái độ dựa dẫm, sống
phụ thuộc, làm theo kế hoạch vạch sẵn mà chưa có ý thức cao trong việc xác
định giá trị cho bản thân.

24


2.4.1.2. Thực trạng KNS của học sinh các trường THPT huyện ....
Để tìm hiểu về thực trạng kỹ năng sống của học sinh các trường THPT

trên địa bàn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.6 Đánh giá mức độ hiểu biết của HS về các KNS
Đánh giá CBQL, GV
Đánh giá của HS
(N= 160)
(N= 500)
T
Các kỹ năng
Mức độ hiểu biết (%)
Mức độ hiểu biết (%)
T
Tốt Khá Trung Yếu Tốt Khá Trung Yếu
bình
bình
1 Kỹ năng giao tiếp
10 25,6
50,6 13,8
5,6
22
58 14,4
2 Kỹ năng tự nhận thức
7,5 14,4
40,6 37,5
12 19,6
49 19,4
3 Kỹ năng xác định giá
trị
1,3 23,1
51,9 23,8
2

15
59
24
4 Kỹ năng giải quyết vấn
đề
8,1 22,5
41,9 27,5
14
19
51
16
5 Kỹ năng kiên định
6,9 16,3
53,8 23,1
2,8
16
57,2
24
6 Kỹ năng hợp tác
11,3 25,0
50,0 13,8 24,6 30,2
39,8
5,4
7 Kỹ năng thể hiện sự
cảm thông
1,9
11,3
41,9 45,0
6,6 26,2
41 26,2

8 Kỹ năng ứng phó với
tình huống căng thẳng
3,1 15,0
36,3 45,6
2,8 22,4
36,8
38
9 Kỹ năng tìm kiếm sự
hỗ trợ
1,3 19,4
34,4 45,0
1,2 23,2
34,6
41
10 Kỹ năng đặt mục tiêu
13,8 23,1
42,5 20,6 20,2 23,4
45,2 11,2

Qua số liệu thống kê ở bảng 2.6, chúng ta thấy rằng học sinh tự đánh
giá về mức độ hiểu biết các kỹ năng sống của mình đa phần chỉ ở mức trung
bình. Chẳng hạn: kỹ năng giao tiếp chiếm 58%, kỹ năng xác định giá trị
chiếm 59%. Bên cạnh đó, một số kỹ năng được các em xác nhận ở mức
"Trung bình - khá". Ví dụ như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị,
Mức độ "Tốt" được các em xác định ở mức thấp ở hầu hết các kỹ năng. Từ
bảng số liệu, ta thấy cao nhất là kỹ năng hợp tác (chiếm 24,6%), kế tiếp là kỹ
năng đặt mục tiêu (chiếm 20,2%), kỹ năng đặt vấn đề (chiếm 14%), kỹ năng
tự nhận thức (chiếm 12%). Một số kỹ năng được đánh giá ở mức này rất thấp,
trong đó có kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ (chiếm 1,2 %), kỹ năng xác định giá
trị (chiếm 2%) hoặc kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng (chiếm

2,8%), kỹ năng kiên định (chiếm 2,8%).
So sánh với kết quả đánh giá của CBQL, GV về vấn đề này, ta thấy có
sự tương đồng với việc đánh giá của học sinh: mức độ hiểu biết về các KNS
của học sinh chỉ ở mức "Trung bình". Ví dụ như: kỹ năng giao tiếp (chiếm
50,6%), kỹ năng xác định giá trị (chiếm 51,9%), Tuy nhiên, ta cũng thấy rằng:
CBQL, GV đánh giá có phần "khắt khe" hơn học sinh. Điều này thể hiện ở
chỗ: tỷ lệ loại "Tốt" được CBQL,GV đánh giá thấp hơn so với học sinh ở hầu

25


×