Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

đề cương ôn tập môn khởi sự doanh nghiêp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.16 KB, 29 trang )

Câu 1: Thế nào là kinh doanh và hãy phân tích những đặc trưng cơ bản của
nghề kinh doanh. Lấy ví dụ thực tiễn.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các đặc trưng cơ bản của nghề kinh doanh:
- Sản phẩm/dịch vụ kinh doanh: Mỗi nghiệp chủ khi khởi sự cần xem xét
thật kỹ các điều kiện cần có và khả năng của mình để quyết định kinh
doanh đơn ngành hay đa ngành.
- Phương thức kinh doanh
Thứ nhất, xét theo quá trình kinh doanh:
+ Kinh doanh một giai đoạn của quá trình tạo ra và cung cấp sản
phẩm/dịch vụ.
+ Kinh doanh tồn bộ q trình tạo ra và cung cấp sản phẩm/dịch vụ.
Thứ hai, xét theo hình thức sở hữu vốn:
+ Kinh doanh dưới hình thức sở hữu một chủ.
+ Kinh doanh dưới hình thức sở hữu hỗn hợp.
Thứ ba, xét theo quy mô kinh doanh:
+ Theo quan điểm kĩ thuật: Theo quan điểm này, người ta phân loại quy
mô dựa vào năng lực SX của DN. Đó có thể là các thước đo như: Số lượng SP
được SX ra, Số giường bệnh, số phòng phục vụ, số khách hàng,
+ Theo quan điểm quản lý nhà nước. Theo quan điểm quản lý nhà nước,
người ta chia quy mô ra thành 3 loại: quy mô lớn, quy mô vừa và quy mơ nhỏ.
Thứ tư, xét theo trình độ kỹ thuật: Nếu dựa vào trình độ kỹ thuật sản xuất sẽ có
thể kinh doanh với trình độ kỹ thuật thủ cơng, nửa cơ khí, cơ giới hóa hoặc tự
động hóa.
Thứ năm, xét theo vai trị của các nhân tố sản xuất. Căn cứ vào vai trò của từng
nhân tố tham gia vào SX sẽ có DN có chi phí lao động, chi phí máy móc thiết bị,
chi phí ngun vật liệu hoặc chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Thứ sáu, xét theo đặc điểm và tính chất, vị trí của DN.
+ Nếu căn cứ vào đặc điểm về vị trí đặt DN sẽ có DN phụ thuộc vào nguồn cung


ứng nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động hoặc phụ thuộc vào nơi bán hàng.
1


+ Nếu căn cứ vào đặc điểm cơ động hay cố định sẽ có DN cố định, bán cơ động
và cơ động.
- Nơi kinh doanh: Môi trường kinh doanh lành mạnh hay không tác động
rất lớn đến hoạt động kinh doanh; trong nhiều trường hợp đóng vai trị
quan trọng chẳng kém gì khi lựa chọn thị trường.
Câu 2:Thế nào là MTKD và đặc trưng của MTKD nước ta hiện nay là gì?
Hãy liên hệ thực tiễn hoặc lấy ví dụ minh họa.
- Khái niệm
Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Tư duy cịn manh mún, truyền thống: Có thể nhận thấy cho đến nay, tư
duy kinh doanh nhỏ bé, manh mún, truyền thống, cũ kỹ biểu hiện ở nhiều
góc độ, biểu hiện như:
- Kinh doanh với quy mô quá nhỏ bé
+ Chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Kinh doanh với quy mơ nhỏ, dẫn đến chi phí kinh doanh cao, giảm năng lực
cạnh tranh về giá.
- Kinh doanh theo kiểu phong trào
+ Ở bất kì đâu, nếu thấy xuất hiện một „nghề‟ mới có vẻ trụ được thì „nghề‟ đó
sẽ lan tỏa.
+ Người kinh doanh khơng nắm vững các nhân tố, các điều kiện cần thiết của
nghề‟ mình đang kinh doanh, dẫn đến thất bại”.
- Khả năng đổi mới thấp
+ Các doanh nghiệp nước ta đang kinh doanh ở trình độ ít khả năng đổi mới,
sáng tạo công nghệ, sản phẩm, thiết bị, vật liệu mới.

- Kinh doanh thiếu vắng hoặc hiểu sai tính phường hội
+ Khi thị trường có biến động thì tính phường hội hay bị phá vỡ.
+ Những người kinh doanh liên kết gây thiệt hại cho các đối tượng khác.
- Thiếu cái nhìn dài hạn về sự phát triển và lợi ích
+ Kinh doanh vì lợi nhuận, thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt; khơng có
cái nhìn dài hạn về lợi ích.
2


+ “Lấy ngắn nuôi dài”.
Liên hệ thực tiễn:
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, số lượng doanh
nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động ngày càng nhiều. Tuy nhiên do mức
độ cạnh tranh gay gắt trên thị trường, cùng với nhiều khó khăn trong hoạt động
kinh doanh mà doanh nghiệp gặp phải, đã khiến khơng ít doanh nghiệp thua lỗ
nặng nề, thậm chí có nguy cơ phá sản.
Quan sát sự phát triển kinh doanh Việt Nam ngày nay dễ nhận thấy các
doanh nghiệp này mắc căn bệnh chung khá phổ biến là phát triển dựa trên nền
tảng lợi ích ngắn hạn. Hình ảnh phổ biến ngày nay là hiện tượng ban hành các
quyết định theo tư duy ngắn hạn như tuyển dụng nhân lực với chất lượng
thấp,trả lương thấp cho người lao động, tạo mơi trường làm việc khơng hoặc ít
thuận lợi cho nhân viên, nhập khẩu công nghệ - kĩ thuật lạc hậu, bán hàng theo
kiểu bắt chẹt khách,…
Nhiều doanh nghiệp đang gặp khó trong nắm bắt tồn diện hoạt động của
doanh nghiệp theo thời gian thực do sử dụng những công cụ quản lý truyền
thống như: Excel, hay các phần mềm riêng lẻ.
Vấn đề mà nhiều doanh nghiệp gặp phải là công cụ quản lý, điều hành
doanh nghiệp đã lỗi thời và khơng cịn hiệu quả, gây lãng phí thời gian, cơng
sức. Với những doanh nghiệp có quy mơ lớn, hoạt động kinh doanh phát triển,
việc sử dụng các phương pháp quản trị truyền thống đã khơng cịn đáp ứng được

nhu cầu quản trị nữa. Các quy trình hoạt động rườm rà, khơng đồng bộ, dữ liệu
phân tán, khó truy cập gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.
2. Nền kinh tế thị trường mang tính đan xen.
-Từ năm 1990 nước ta đã chính thức tuyên bố xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN → Xây dựng mơ hình kinh tế hỗn hợp, dựa trên nền tảng
kinh tế thị trường.
- Thị trường mang bản chất là thị trường cạnh tranh: người mua và người bán
cạnh tranh với nhau trong mua và cung cấp hàng hóa. Bản chất của thị trường
cạnh tranh là sự vận động của các quy luật cạnh tranh, quy luật cung – cầu.
- Sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trường nước ta so với các nước khác: Cơ chế
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
3. Các yếu tố thị trường ở nước ta đang được hình thành

3


- Đến nay, tuy đã xây dựng nền kinh tế thị trường nhưng tính chất “kế hoạch hóa
tập trung”, kiểu quan hệ “xin, cho” tồn tại ở các cơ quan cơng quyền cịn nặng
nề.
- Chúng ta đang dần hình thành hệ thông luật pháp “tiếp cận dần” với nền kinh
tế thị trường cạnh tranh.
- Việc thực thi các chính sách nhiều khi còn bị ách tắc bởi các cán bộ công chức.
4. Môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế
- Kinh doanh mang phạm vi tồn cầu: Mơi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp đang ngày một mở rộng, doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh trực
tiếp với các doanh nghiệp trong nước, trong khu vực mà còn cả trên thế giới, với
tính chất và cường độ cạnh tranh ngày càng cao.
- Tính chất bất ổn của thị trường là rất rõ ràng và ngày càng mạnh mẽ
- Toàn cầu hóa làm nền kinh tế thế giới rút ngắn về không gian, các doanh
nghiệp ở các quốc gia khác nhau, với nhiều trình độ và nhận thức khác nhau,

cạnh tranh với nhau không chỉ ở sản phẩm đầu ra mà cịn ở việc cung cấp các
nguồn lực đầu vào.
 Tính chất bất ổn cao dẫn đến phá vỡ các tính phổ biến trước đây về hoạt
động kinh doanh. Nhà quản trị phải tích lũy các kiến thức kinh doanh hiện đại để
tìm con đường đi cho doanh nghiệp của mình
Câu 3: Thế nào là nhượng quyền? Hãy giải thích sự khác biệt giữa thỏa
thuận nhượng quyền địa điểm, thỏa thuận nhượng quyền khu vực và thỏa
thuận nhượng quyền đại lý cấp 1. Lấy ví dụ.
Nhượng quyền kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh liên quan tới
một thỏa thuận chính thức giữa 2 đối tác: một là doanh nghiệp đã có sản
phẩm/dịch vụ thành cơng (bên nhượng quyền) cho phép những doanh nghiệp
khác (bên được nhượng quyền) sử dụng nhãn hiệu và cách thức kinh doanh của
mình với một khoản phí trả ban đầu và phí thường niên đóng hàng năm; bên
được nhượng quyền sẽ tiến hành kinh doanh theo các cách thức và điều kiện do
bên nhượng quyền quy định.
- Nhượng quyền địa điểm: nếu bên được nhượng quyền mua quyền kinh
doanh ở một địa điểm xác định. Ví dụ, người tạo lập DN có thể mua một
cửa hàng nhượng quyền Phở 24 ở địa chỉ 24 Huỳnh Phúc Kháng, Hà Nội.

4


- Nhượng quyền khu vực cho phép bên được nhượng quyền sở hữu và vận
hành một số cửa hàng trong một vùng địa lý nào đó. Ví dụ: Người tạo lập
DN có thể mua quyền mở các cửa hàng KFC trong thành phố Thanh Hóa
- Nhượng quyền đại lý cấp 1: nếu bên được nhượng quyền, bên cạnh việc
có quyền mở và điều hành nhiều cửa hàng trong một khu vực nhất định ,
thì cịn có quyền bán lại quyền kinh doanh này cho người khác trong vùng
độc quyền khai thác của nó. Ví dụ: Protowash là DN rửa xe di động sử
dụng vật liệu thân thiện với môi trường, DN này bán hợp đồng nhượng

quyền cho phép mở một số lượng nhất định cửa hàng Protowashowr một
vùng nhất định. Sau khi các đại lý của bên được nhượng quyền đi vào
hoạt động, bên được nhượng quyền bán tiếp quyền mở cửa hàng
Protowash cho các cá nhân khác ở trên cùng vùng thị trường. Những
người mua quyền kinh doanh từ đại lý cấp 1 được gọi là đại lý nhượng
quyền cấp 2.
Câu 4:
Phần kế hoạch Marketing cần trình bày hững nội dung sau:
- Đánh giá thị trường
- Kế hoạch xúc tiến hỗn hợp
- Kế hoạch giá cả
- Kế hoạch phân phối
- Kế hoạch ngân sách Marketing
- Dự tính doanh thu.
Câu 5: Anh (chị) hãy phân tích tư duy manh mún, cũ kỹ tác động gì đến
kinh doanh? Hãy liên hệ thực tiễn hoặc lấy ví dụ minh họa trong quá trình
phân tích.
Tư duy cịn manh mún, truyền thống: Có thể nhận thấy cho đến nay, tư duy kinh
doanh nhỏ bé, manh mún, truyền thống, cũ kỹ biểu hiện ở nhiều góc độ, biểu
hiện như:
- Kinh doanh với quy mơ q nhỏ bé
+ Chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Kinh doanh với quy mô nhỏ, dẫn đến chi phí kinh doanh cao, giảm năng lực
cạnh tranh về giá.
- Kinh doanh theo kiểu phong trào
5


+ Ở bất kì đâu, nếu thấy xuất hiện một „nghề‟ mới có vẻ trụ được thì „nghề‟ đó
sẽ lan tỏa.

+ Người kinh doanh không nắm vững các nhân tố, các điều kiện cần thiết của
nghề‟ mình đang kinh doanh, dẫn đến thất bại”.
- Khả năng đổi mới thấp
+ Các doanh nghiệp nước ta đang kinh doanh ở trình độ ít khả năng đổi mới,
sáng tạo công nghệ, sản phẩm, thiết bị, vật liệu mới.
- Kinh doanh thiếu vắng hoặc hiểu sai tính phường hội
+ Khi thị trường có biến động thì tính phường hội hay bị phá vỡ.
+ Những người kinh doanh liên kết gây thiệt hại cho các đối tượng khác.
- Thiếu cái nhìn dài hạn về sự phát triển và lợi ích
+ Kinh doanh vì lợi nhuận, thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt; khơng có
cái nhìn dài hạn về lợi ích.
+ “Lấy ngắn ni dài”.
Tác động:
- KD khơng có kiến thức hoặc khơng theo quan điểm lợi ích dài hạn thì
thành cơng là rất khó đạt được còn thất bại là nhãn tiền; xét dài hạn thường
khơng có Hq hoặc HQ thấp.
- Nếu các quyết định kinh doanh dựa trên nền tảng tư duy về sự phát triển
và lợi ích ngắn hạn, doanh nghiệp có thể tạm thời có lợi nhuận, tạm thời thốt
khỏi các khó khăn trước mắt, song mãi mãi chỉ mang tính tạm thời: ngày nay
đang phát triển, ngày mai có thể lại rớt vào khó khăn; ngày nay có lợi nhuận,
ngày mai có thể lỗ vốn;… Mặc dù có nhận thức được các doanh nghiệp mình
đang yếu nhưng do tư duy “sửa chữa” mang tính ngắn hạn nên nay sửa, mai sửa;
sửa mãi mà yếu vẫn hoàn yếu.
- Tư duy kinh doanh nhỏ bé, manh mún, truyền thống, cũ kỹ không thể tạo
ra các sản phẩm phù hợp với thị trường, làm cho lối kinh doanh không theo kịp
xu hướng của thời đại.
Liên hệ thực tiễn:
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, số lượng doanh
nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động ngày càng nhiều. Tuy nhiên do mức
độ cạnh tranh gay gắt trên thị trường, cùng với nhiều khó khăn trong hoạt động

6


kinh doanh mà doanh nghiệp gặp phải, đã khiến không ít doanh nghiệp thua lỗ
nặng nề, thậm chí có nguy cơ phá sản.
Quan sát sự phát triển kinh doanh Việt Nam ngày nay dễ nhận thấy các
doanh nghiệp này mắc căn bệnh chung khá phổ biến là phát triển dựa trên nền
tảng lợi ích ngắn hạn. Hình ảnh phổ biến ngày nay là hiện tượng ban hành các
quyết định theo tư duy ngắn hạn như tuyển dụng nhân lực với chất lượng
thấp,trả lương thấp cho người lao động, tạo môi trường làm việc khơng hoặc ít
thuận lợi cho nhân viên, nhập khẩu công nghệ - kĩ thuật lạc hậu, bán hàng theo
kiểu bắt chẹt khách,…
Nhiều doanh nghiệp đang gặp khó trong nắm bắt toàn diện hoạt động của
doanh nghiệp theo thời gian thực do sử dụng những công cụ quản lý truyền
thống như: Excel, hay các phần mềm riêng lẻ.
Vấn đề mà nhiều doanh nghiệp gặp phải là công cụ quản lý, điều hành
doanh nghiệp đã lỗi thời và không cịn hiệu quả, gây lãng phí thời gian, cơng
sức. Với những doanh nghiệp có quy mơ lớn, hoạt động kinh doanh phát triển,
việc sử dụng các phương pháp quản trị truyền thống đã khơng cịn đáp ứng được
nhu cầu quản trị nữa. Các quy trình hoạt động rườm rà, khơng đồng bộ, dữ liệu
phân tán, khó truy cập gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.
Câu 8: Anh (chị) hãy cho biết để mua lại một DN khác đang hoạt động, cần
tiến hành những gì, có những cách thức nào để đánh giá được giá trị của
doanh nghiệp định mua?
Để mua lại một DN đang hoạt động người mua cần tiến hành một số cơng
việc theo quy trình nhất định. Quy trình này được tiến hành qua 3 bước cụ thể
sau:
Bước 1: Điều tra Dn định mua:
- Phải tìm hiểu kỹ thông tin về hoạt động kinh doanh của dn được rao bán.
Muốn vậy, người mua phải thu thập thông tin, phân tích kỹ càng về cơng việc

kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp được rao bán bằng nhiều cách khác nhau
- Người mua cần tìm hiểu lý do DN bị rao bán. Cần phải điều tra kỹ lý do
thật sự là gì, liệu có phải do kinh doanh thua lỗ, ngành bão hịa khơng có tiềm
năng phát triển hay do mâu thuẫn nội bộ.
Bước 2: Đánh giá, xác định giá mua lại của doanh nghiệp. Người mua nên kết
hợp đánh giá bằng các phương pháp định lượng và định tính để xác định giá trị
doanh nghiệp định mua.
7


Bước 3: Thương lượng và ký kết hợp đồng. Sau bước 2, sẽ xảy ra một trong hai
trường hợp:
- Hoặc người mua không chấp nhận mua sẽ dẫn đến bắt đầu làm lại từ đầu.
- Hoặc về cơ bản người mua đã chấp nhận có thể mua doanh nghiệp thì sẽ
chuyển sang bước 3.
Vấn đề còn lại ở bước 3 là bên mua và bên bán cùng nhau thương lượng các
vấn đề có liên quan. Khi hai bên đã thống nhất được mọi vấn đề có liên quan
sẽ cùng nhau tiến hành ký kết hợp đồng mua bán.
Các cách để đánh giá đánh giá được giá trị của doanh nghiệp định mua:
 Đánh giá bằng PP định lượng.
- Một là định giá theo giá trị tài sản:
+ Cách 1: Định giá bằng điều chỉnh giá trị ghi sổ: Giá trị của công việc
kinh doanh được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản được ghi trên bảng cân
đối kế tốn của DN có điều chỉnh theo sự khác biệt giữa giá trị quá khứ và hiện
tại của tài sản.
+ Cách 2: Định giá bằng giá trị thanh lý: Giá trị tài sản được tính bằng giá
bán thanh lý tài sản của doanh nghiệp.
- Hai là, định giá theo giá thị trường.
+ Cách 1, định giá theo phương pháp tương đương: Theo phương pháp
tương đương giá trị của doanh nghiệp được đánh giá bằng giá bán một dn tương

tự trên thị trường.
+ Cách 2, đánh giá bằng chỉ số PE: Theo cách này, giá trị DN bằng chỉ số
PE của các DN cùng ngành nhân với lợi nhuận sau thuế trung bình của cơng ty
trong 4-5 năm gần nhất:
Chỉ số PE= giá trị thị trường/Lợi nhuận sau thuế.
- Ba là, định giá theo lợi nhuận. Giá trị DN được xác định bằng tổng lợi
nhuận tiềm tàng công việc kinh doanh đó mang lại.
- Bốn là, định giá theo dịng tiền: Giá trị DN được xác định bằng so sánh tỷ
suất hoàn vốn đầu tư kỳ vọng với tỷ suất hoàn vốn đầu tư tối thiểu.
 Đánh giá bằng PP định tính. Các đánh giá dưới đây rất cần người mua
đánh giá thận trọng.

8


- Tình trạng cạnh tranh: So sánh năng lực cạnh tranh của DN với các đối
thủ cạnh tranh và đánh giá bối cảnh cạnh tranh, khả năng duy trì phát huy vị thế
cạnh tranh của DN.
- Thị trường: đánh giá cung – cầu và xu thế thay đổi thị trường trong tương
lai.
- Ràng buộc pháp lý: Nghiên cứu xem hiện DN hoặc chủ cũ có bị kiện, nợ
thuế, hoặc đang bị vướng vào các vụ kiện liên quan tới việc không thực hiện các
nghĩa vụ pháp lý hay không.
- Nhân viên và đối tác: tìm hiểu chất lượng đội ngũ những người lao động
hiện có cũng như mối quan hệ của nhân viên với chủ cũ.
Câu 9: Thế nào là ý tưởng kih doanh tốt? Có thể tìm kiếm những ý tưởng
kinh doanh ở đâu?
Ý tưởng kinh doanh tốt là ý tưởng kinh doanh đảm bảo tính khả thi và có
thể dẫn đến thành cơng.
Có thể tìm kiếm những ý tưởng kinh doanh như sau

Muốn thành công, ý tưởng kinh doanh phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh
không những lấp đầy được nhu cầu mới mà còn phải mang lại giá trị hoặc dịch
vụ tốt hơn cho khách hàng.
Lợi thế cạnh tranh được tạo ra từ việc hình thành sản phẩm/dịch vụ mới,
cung cấp sản phẩm/ dịch vụ cho thị trường hồn tồn mới, sử dụng cơng nghệ kĩ thuật mới tạo ra sản phẩm/dịch vụ với tính ưu việt hơn hẳn so với sản
phẩm/dịch vụ đang có hoặc tạo ra cách thức kinh doanh mới tiến bộ hơn nhiều
so với cách thức kinh doanh đang có.
Do đó, ý tưởng kinh doanh được tạo ra từ việc hình thành sản phẩm/dịch vụ
mới, cung cấp sản phẩm/ dịch vụ cho thị trường hồn tồn mới, sử dụng cơng
nghệ - kĩ thuật mới tạo ra sản phẩm/dịch vụ với tính ưu việt hơn hẳn so với sản
phẩm/dịch vụ đang có hoặc tạo ra cách thức kinh doanh mới tiến bộ hơn nhiều
so với cách thức kinh doanh đang có. Có thể tóm tắt như sau:
- Ý tưởng kinh doanh được tạo ra từ việc hình thành sản phẩm/dịch vụ mới
Sản phẩm/dịch vụ mới có thể được hình thành từ những phát minh mới hoặc bắt
đầu từ sự cải tiến các sản phẩm/dịch vụ đã có.
- Ý tưởng kinh doanh có thể được tạo ra từ việc phát minh ra công nghệ
mới hay thiết bị máy móc mới.

9


- Ý tưởng kinh doanh được tạo ra từ việc sáng tạo ra vật liệu mới để tạo ra
sản phẩm/dịch vụ đang cung cấp.
- Ý tưởng kinh doanh được tạo ra bởi việc tìm ra một thị trường mà ở đó
nhu cầu đang vượt quá cung cũng đồng nghĩa với việc tạo cơ hội mới cho doanh
nhân có thể khởi sự.
- Ý tưởng kinh doanh được tạo ra bởi việc tạo ra một cách thức mới trong
quá trình sản xuất cũng như trong phân phối.
Câu 10: Theo anh (chị) ở nước ta ngày nay có các loại hình DN nào? Hãy
trình bày đặc điểm của hình thức pháp lý cơng ty cổ phần?

Ở nước ta ngày nay có các loại hình doanh nghiệp:
- Kinh doanh theo Nghị định số 66/1991/HĐBT ngày 2/3/1992
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên một thành viên
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp nhà nước
- Hợp tác xã
- Doanh nghiệp có vốn nước ngồi.
Đặc điểm hình thức pháp lý của công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần là loại hình DN có tối thiểu 3 cổ đông và hoạt động theo
Luật DN. Luật DN 2014 quy định cơng ty cổ phần có tối thiểu 3 cổ đông, bất kể
là pháp nhân hay thể nhân; không quy định số lượng thành viên tối đa.
- Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành
các phần bằng nhau gọi là cổ phần., trong đó các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ
phần được gọi là cổ đông.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn (cổ
phiếu và trái phiếu) theo quy định của pháp luật.
- Công ty cổ phần là công ty đối vốn.
- Ưu điểm:
10


+ Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, mỗi cổ
đông chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn mà họ đóng góp.
+Trong q trình hoạt động, khả năng huy động vốn rất cao thông qua việc
phát hành cổ phiếu.

+ Việc chuyển nhượng vốn trong công ty là tương đối dễ dàng.
+ Được sự giám sát bên ngoài rất nhanh nhạy của thị trường chứng khoán và
quy định giám sát bên trong của Luật DN 2014.
- Nhược điểm:
+ Việc quản trị và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ
đông lớn.
+ Việc thành lập và quản trị phức tạp hơn các loại hình cơng ty khác do bị
ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt là chế độ tài
chính, kế toán.
Câu 11: Theo luật DN 2014, việc đặt tên cho DN phải đảm bảo những yêu
cầu gì? Anh (chị) hãy cho biết thế nào là tên trùng và tên gây nhầm lẫn.
Theo Luật DN 2014, việc đặt tên DN phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Tên chính thức: Theo luật DN quy định thì tên chính thức của DN phải
được viết bằng Tiếng việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu và có ít nhất 2
thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Khơng được đặt tên trùng hoặc
tên gây nhầm lần với các dn đã đăng ký, khơng sử dụng từ ngữ kí hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; không
sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ
chức đó.
- Tên viết bằng tiếng nước ngồi: DN cũng có thế sử dụng tên viết bằng
tiếng nước ngoài, tên được dịch từ tên bằng tiếng việt sang tiếng nước ngoài
tương ứng. Tên này phải được viết hoặc in với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng
việt trên các giấy tờ giao dịch.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên chính thức tiếng Việt
hoặc tên bằng tiếng nước ngoài và cũng không được trùng với tên viết tắt đã

11



đăng ký trước. Tên viết tắt sẽ là những cái tên sẽ thường được các DN sử dụng
để phát triển thương hiệu doanh nghiệp của mình.
Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn
toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh
nghiệp đã đăng ký:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên
doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh
nghiệp đã đăng ký;
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên
bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của
doanh nghiệp đó;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc
trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”,
“miền Tây”, “miền Đơng” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Câu 12: Anh (chị) hãy phân tích ưu nhược điểm của phương thức mua lại
DN đang hoạt động.
Ưu điểm của phương thức mua lại doanh nghiệp đang hoạt động:
- Giảm rủi ro và những sự việc không lường trước được có thể xảy ra trong

q trình tạo lập và điều hành công ty mới: Ở các DN mới thành lập, dù kế
hoạch kinh doanh, ý tưởng KD được chuẩn bị, phân tích cẩn thận tới đâu tì kế
hoạch vẫn chỉ chủ yếu trên các giả thiết và dự báo mà khơng ít giả thiết khơng
chính xác, khác xa so với thực tế. Mua lại DN đã hoạt động có thể ít rủi ro hơn
vì các giả thiết đã được khẳng định đúng, sai trong thực tế, ý tưởng kinh doanh
và các phương thức kinh doanh đã được kiểm nghiệm
12


- Có khả năng rút ra kinh nghiệm kinh doanh từ cách thức kinh doanh quá
khứ. Nghiên cứu cách thức KD trước đây của DN mua lại, nghiệp chủ mới có
thể rút ra kinh nghiệm từ cách thức tiến hành vận hành kinh doanh của nghiệp
chủ cũ; điều chỉnh các thất bại để tìm cách thức vận hành DN tốt hơn trong
tương lai. Điều này chỉ có thể có từ con đường mua lại DN đang hoạt động.
- Thừa hưởng các MQH và nguồn lực DN đã tạo dựng. Các MQH sẵn có
của DN cũ với khách hàng, nhà CC và các đối tượng hữu quan đều là những thứ
mà nghiệp chủ mua lại có thể thừa hưởng.
- Có thể tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vay ngân hàng. Do thông
thường, ngân hàng thường ưu tiên cho vay những DN đã hoạt động, có luồng
tiền ra vào ổn định, ý tưởng kinh doanh đã được kiểm chứng nên khi mua lại
một DN đượng hưởng lợi thế này.
- Chi phí mua lại trong đa số trường hợp thấp hơn so với chi phí đầu tư
mới. Thơng thường phải có lý do gì rất đặc biệt thì một DN đang hoạt động mới
được đem bán; vì thế giá bán thường là giá hời.
- Bớt được một đối thủ cạnh tranh. Trong mọi trường hợp, mua lại DN đang
hoạt động luôn đồng nghĩa với việc loại bỏ được một đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Nhược điểm của phương thức mua lại doanh nghiệp đang hoạt động:
- Một là hạn chế về thơng tin và tính xác thực của thơng tin có thể dẫn tới
quyết định sai. Các hoạt động điều tra pháp lý, tài chính, thương mại,... nếu biểu
hiện khơng đầy đủ và thích đáng sẽ dẫn đến đánh giá sai tình trạng pháp lý, tài

chính và kinh doanh cũng như giá trị của DN định mua.
- Hai là mua là DN đang hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro không lường
trước được. Rủi ro do mất quan hệ đối tác, do không tiếp tục được lợi thế doanh
nghiệp, sản phẩm suy thối,…
- Ba là, quy định pháp luật khơng rõ ràng về hoạt động đầu tư của bên bán.
Hoạt động mua bán DN là hoạt động diễn ra không thường xuyên nên không
phải bao giờ cũng được quy định chặt chẽ ở góc độ pháp luật. Hoạt động này
dẫn đến bên mua có thể vấp phải khó khăn do luật pháp không quy định rõ ràng
về hoạt động đầu tư của bên bán gây ra.
Câu 13: Theo anh (chị) ở nước ta ngày nay có các loại hình DN nào? Trình
bày đặc điểm của loại hình cơng ty TNHH
Ở nước ta ngày nay có các loại hình doanh nghiệp:
13


- Kinh doanh theo Nghị định số 66/1991/HĐBT ngày 2/3/1992
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên một thành viên
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp nhà nước
- Hợp tác xã
- Doanh nghiệp có vốn nước ngồi.
Đặc điểm hình thức pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn :
 Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên một thành viên:
- Là DN, trong đó số thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành
viên không vượt quá 50 người. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào cơng ty.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn được phép phát hành trái phiếu nhưng
không được phép phát hành cổ phiếu.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có trên một thành viên được gọi là công ty
đối vốn
- Luật quy định thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền
như sau:
+ Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên với số phiếu biểu quyết tương ứng
với số vốn góp.
+ Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn đo Điều lệ công ty quy định có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
14


- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn được phép phát hành trái phiếu nhưng
không được phép phát hành cổ phiếu.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được gọi là công ty đối vốn
Câu 14: Anh (chị) hãy cho biết có các nguồn cung ứng vốn nào cho DN mới
thành lập. Hãy phân tích ưu nhược điểm của nguồn vốn vay và vốn tự có.
Các nguồn cung ứng vốn cho doanh nghiệp mới thành lập:
- Vốn của thành viên sáng lập: Nguồn vốn này có thể là tiền tiết kiệm cá
nhân, tiền được thừa kế, cho tặng, cũng có thể do bán các động sản và bất

động sản.
- Vốn vay:
+ Vốn vay từ bạn bè, gia đình, người thân: Vốn vay từ bạn bè, gia đình,
người thân thường là những khoản vốn không lớn nhưng hữu ích trong
giai đoạn đầu khi dn khó tiếp cận các nguồn vốn khác.
+ Vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng: Đây là nguồn vốn lớn, phổ
biến và rất sẵn sàng để cho vay.
- Vốn từ các quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital): Quỹ đầu tư mạo hiểm
là một ngành kinh doanh trong đó các quỹ đầu tư tài chính tiến hành các
hoạt động đầu tư nhằm thu lợi nhuận.
- Các nguồn vốn khác: Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ một số nguồn
sau:
+ Đầu tư chiến lược
+ Bán hàng trả trước
+ Nhà cung cấp cho DN nợ tiền, trả góp khi mua các loại máy móc thiết
bị, ngun vật liệu.
+ Ngồi ra, tiền mua máy móc, thiết bị có thể được tài trợ từ các cơng ty
th mua. Khi đó, DN có tài sản, thiết bị sử dụng theo các nguyên lý của
hình thức thuê mua.
Phân tích ưu nhược điểm của nguồn vốn vay và vốn tự có:
 Vốn tự có:
- Ưu điểm:
15


+ Khơng chịu áp lực về thời hạn thanh tốn cũng như chi phí vốn như sử
dụng vốn vay.
+ Quyền kiểm soát DN nằm trong tay thành viên sáng lập, khơng phải chia
sẻ cho người ngồi như trường hợp kêu gọi góp vốn.
- Nhược điểm:

+ Nếu bỏ ra những đồng tiền cuối cùng vào kinh doanh để đề phòng
trường hợp cần tiền gấp mà không thể huy động nhanh từ các nguồn khác
 Vốn vay:
Vốn vay từ bạn bè, gia đình, người thân:
Ưu điểm:
- Lãi suất thấp, thậm chí bằng không, các điều kiện tiếp cận ko quá ngặt
nghèo
- Đến hạn trả nợ mà DN chưa thu xếp được tiền có thể xin khất nợ thêm
một thời gian.
Hạn chế:
- Người cho vay có thể cần tiền bất thình lình, khơng có kế hoạch từ trước
trong khi các khoản thu chi của DN đều lên kế hoạch cụ thể.
- Trong nhiều trường hợp các khoản vay có thể làm cho MQH với bạn bè
và người thân xấu đi.
Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Ưu điểm:
- Khơng phải chia sẻ quyền sở hữu, tiền trả lãi vay được coi là CPKD nên
được khấu trừ vào DT.
- Đây là nguồn vốn lớn, phổ biến và rất sẵn sàng để cho vay.
Nhược điểm:
- Luôn bị sức ép rất lớn về việc thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi.
- Để vay được vốn ngân hàng cần có tài sản thế chấp.
- Thủ tục vay vốn thường rườm rà, khó khăn hơn đối với DN mới khởi sự.
Câu 15: Hãy nêu ưu điểm nhược điểm của mơ hình kinh doanh nhượng
quyền. Nêu tên 5 nhãn hiệu nhượng quyền của người Việt.
Ưu điểm của phương thức khởi sự bằng nhượng quyền kinh doanh:
16


- Nhượng quyền làm tăng khả năng thành công cho người khởi sự. Sở dĩ

nhượng quyền làm tăng khả năng thành công và khả năng thành công nhanh hơn
bởi các lý do chủ yếu sau:
+ SP/dịch vụ đã được kiểm chứng trên thị trường và được người tiêu dùng
chấp nhận.
+ Nhãn hiệu và hệ thống kinh doanh đã được thiết lập và thường là các
nhãn hiệu hoặc thương hiệu đã nổi tiếng.
+Hệ thống Marketing đã được thiết lập và hoạt động có hiệu quả.
+Đào tạo: bên nhượng quyền thường tổ chức đào tạo, tư vấn kỹ thuật về
nghiệp vụ hoặc quản trị kinh doanh cho bên được nhượng quyền.
+Trợ giúp Marketing: các DN thường trợ giúp các đại lý của mình các chỉ
dẫn về cách thức tiến hành các hoạt động marketing, bán hàng giúp các đại
lý chưa có kinh nghiệm giảm thiểu việc thực hiện các công cụ giải pháp
quản lý kém hiệu quả.
+Hỗ trợ tài chính: một số DN trong thời gian đầu nhượng quyền sẵn sàng
cung cấp các hỗ trợ tài chính để thu hút đại lý
- Tạo tiềm năng phát triển mở rộng kinh doanh. Nếu đại lý thành cơng ở
một địa điểm kinh doanh thì bên nhượng quyền thường cho họ cơ hội mua
quyền kinh doanh thêm một đại lý ở vị trí khác nữa.
Nhượng điểm của phương thức khởi sự bằng nhượng quyền kinh doanh:
- Chi phí cao. Bên được nhượng quyền phải trả một khoản phí ban đầu, phí
hằng năm cũng như các khoản nộp quỹ theo quy định của bên nhượng
quyền
- DN sẽ bị hạn chế trong mở rộng, phát triển kinh doanh sáng tạo.
- Kinh doanh nhượng quyền có nhiều ràng buộc: ràng buộc về cạnh tranh,
ràng buộc về thời gian nhượng quyền.
- Kinh doanh nhượng quyền có thể gặp rủi ro liên quan tới tranh chấp, hiểu
nhầm hoặc thiếu sự cam kết lâu dài của bên nhượng quyền.
- Có thể bị ảnh hưởng từ kinh doanh kém của các đại lý trong hệ thống
Ví dụ:
17



Thương hiệu Pizza Hurt: Đây là một thương hiệu nổi tiếng ở Mỹ với chuỗi các
cửa hàng được nhượng quyền thương mại. Chuyên cung cấp các món ăn nhanh
như pizza, mỳ ống, bánh mì bơ tỏi,… Ở nước ta, hiện nay Pizza Hut có tới hàng
chục cửa hàng trên khắp cả nước. Nó đã và đang đem lại nguồn cung và doanh
thu lớn cho các nhà kinh doanh trong nước.
Cà phê Trung Nguyên: Trung Nguyên là thương hiệu Việt đầu tiên nhượng
quyền ra thế giới. Và đã triển khai hình thức này từ rất sớm tại Việt Nam. Ngoài
những ứng dụng công thức của chuỗi nhượng quyền thương mại, mô hình kinh
doanh nhượng quyền của Trung Nguyên. Đến nay vẫn phát triển tốt là do yếu tố
chất lượng cà phê đồng nhất và không gian quán thân thiện để luôn tạo sự hứng
khởi cho khách hàng.
Công ty thời trang Blue Exchange: Xuất hiện trên thị trường thời trang Viêt từ
năm 2001 đến nay. Công ty Blue Exchange đã mở rộng cửa hàng phân phối với
hình thức nhượng quyền kinh doanh lên đến 250 cửa hàng trải khắp các tỉnh trên
cả nước. Các sản phẩm Blue Exchange hướng tới sự tiện ích cao, năng động và
chủ yếu hướng vào giới trẻ.
Thương hiệu trà sữa Tocotoco: Là một thương hiệu trà sữa đang có mạng lưới
phân phối cửa hàng nhượng quyền tại khắp các tỉnh thành trên cả nước.
Tocotoco đã có mặt tại tất rất nhiều địa điểm của Hà Nội với gần 30 cơ
sở. Bên cạnh đó thì Tocotoco đã vươn tới tận Nghệ An, Thành phố Hồ
Chí Minh cũng như một số tỉnh thành khác.
GIAY TOT Thành lập từ năm 2011, Giaytot.com xây dựng kênh bán lẻ giày nam
trực tuyến và đã đạt được những thành cơng nhất định. Ngồi kinh doanh trực
tuyến, Giaytot.com còn xây dựng hệ thống showroom để mang lại sự tiện lợi
cho các khách hàng. Với gần 10 showroom bán giày nam trong đó gần một nửa
là cửa hàng nhượng quyền tại các tỉnh thành phố Hải Phịng, Ninh Bình, Hải
Dương, Vinh – Nghệ An.
Câu 16: Anh (Chị) hãy cho biết thế nào là nhượng quyền và nó khác các

hình thức sở hữu kinh doanh khác như thế nào. Mô tả sự khác biệt
giữa nhượng quyền SP và thương hiệu với nhượng quyền cách thức
kinh doanh.
Nhượng quyền kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh liên quan tới
một thỏa thuận chính thức giữa 2 đối tác: một là doanh nghiệp đã có sản
phẩm/dịch vụ thành công (bên nhượng quyền) cho phép những doanh nghiệp
khác (bên được nhượng quyền) sử dụng nhãn hiệu và cách thức kinh doanh của
mình với một khoản phí trả ban đầu và phí thường niên đóng hàng năm; bên
18


được nhượng quyền sẽ tiến hành kinh doanh theo các cách thức và điều kiện do
bên nhượng quyền quy định.
Sự khác biệt giữa nhượng quyền sản phẩm và thương hiệu với nhượng quyền
cách thức kinh doanh:
 Nhượng quyền sản phẩm và thương hiệu:
- Là một thỏa thuận mà bên nhượng quyền cho phép bên được nhượng
quyền được mua sản phẩm và sử dụng
- Cách thức này được sử dụng trong mối quan hệ giữa một nhà sản xuất với
mạng lưới đại lý hoặc phân phối.
- Ở hình thức này, bên nhượng quyền khơng thu phí nhượng quyền hoặc
phí đóng góp hằng năm, lợi ích họ thu được là bán được sản phẩm cho các
nhà phân phối và đại lý.
 Nhượng quyền cách thức kinh doanh:
- Là hình thức mà bên nhượng quyền cung cấp công thức tiến hành kinh
doanh kèm theo đào tạo, quảng cáo và nhiều hình thức hỗ trợ khác.
- Hình thức này địi hỏi sự tn thủ nghiêm ngặt các quy định tiến hành
kinh doanh của bên nhượng quyền.
- Đây là hình thức nhượng quyền tương đối phổ biến đối với những người
mới khởi nghiệp.

Câu 17: Nêu ưu điểm nhược điểm của mỗi loại nguồn vốn khác nhau mà
người khởi sự có thể huy động cho sự tồn tại và phát triển của DN
mới.
Phân tích ưu nhược điểm của nguồn vốn vay và vốn tự có:
 Vốn tự có:
- Ưu điểm:
+ Khơng chịu áp lực về thời hạn thanh tốn cũng như chi phí vốn như sử
dụng vốn vay.
+ Quyền kiểm soát DN nằm trong tay thành viên sáng lập, khơng phải chia
sẻ cho người ngồi như trường hợp kêu gọi góp vốn.
- Nhược điểm:
+ Nếu bỏ ra những đồng tiền cuối cùng vào kinh doanh để đề phịng
trường hợp cần tiền gấp mà khơng thể huy động nhanh từ các nguồn khác
19


 Vốn vay:
Vốn vay từ bạn bè, gia đình, người thân:
Ưu điểm:
- Lãi suất thấp, thậm chí bằng khơng, các điều kiện tiếp cận ko quá ngặt
nghèo
- Đến hạn trả nợ mà DN chưa thu xếp được tiền có thể xin khất nợ thêm
một thời gian.
Hạn chế:
- Người cho vay có thể cần tiền bất thình lình, khơng có kế hoạch từ trước
trong khi các khoản thu chi của DN đều lên kế hoạch cụ thể.
- Trong nhiều trường hợp các khoản vay có thể làm cho MQH với bạn bè
và người thân xấu đi.
Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Ưu điểm:

- Khơng phải chia sẻ quyền sở hữu, tiền trả lãi vay được coi là CPKD nên
được khấu trừ vào DT.
- Đây là nguồn vốn lớn, phổ biến và rất sẵn sàng để cho vay.
Nhược điểm:
- Luôn bị sức ép rất lớn về việc thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi.
- Để vay được vốn ngân hàng cần có tài sản thế chấp.
- Thủ tục vay vốn thường rườm rà, khó khăn hơn đối với DN mới khởi sự.
 Quỹ đầu tư mạo hiểm:
Ưu điểm:
- Các quỹ đầu tư mạo hiểm theo dõi tiến trình phát triển của công ty mà họ
đã đầu tư rất sát sao bởi họ muốn đảm bảo tính bền vững và tăng trưởng
của khoản đầu tư đã bỏ ra.
- Họ thường kết hợp hoạt động cố vấn chuyên môn và nguồn vốn lớn để hỗ
trợ một cách hiệu quả
Nhược điểm:
- Doanh nhân thường có xu hướng mất quyền kiểm sốt với DN vì đang
dành một phần lớn cổ phần của cơng ty cho các nhà đầu tư mạo hiểm.
20


- Các nhà đầu tư mạo hiềm ln tìm kiếm các công ty lớn với mức độ ổn
định đã được chứng minh vì thế đây là một trở ngại đối với DN mới khởi
sự.
Câu 19: Theo anh (chị) đâu là nguyên nhân thất bại trong quá trình soạn
thảo kế hoạch kinh doanh
Nguyên nhân dẫn đến thất bại trong quá trình soạn thảo kế hoạch kinh doanh:
- Thiếu đầu tư cho việc lập kế hoạch.
- Lẫn lộn giữa các nghiên cứu về kế hoạch với các kế hoạch. Nhiều người
vẫn cho rằng họ đang có kế hoạch trong khi tất cả những cái mà họ có
mới chỉ là những nghiên cứu, thậm chí có khi chỉ là các ý tưởng về kế

hoạch.
- Xu thế đánh giá thấp những tiền đề quan trọng cho việc lập kế hoạch
- Thiếu việc xét đến phạm vi của các kế hoạch. Một số nhà soạn thảo bị bao
bọc bởi việc xây dựng các chương trình lớn nhỏ đến nỗi quên mất các
phạm vi khác nhau của các kế hoạch như các nhiệm vụ hay mục đích, đối
tượng hay mục tiêu, các chính sách, thủ tục.
- Thiếu mục đích và các mục tiêu có ý nghĩa. Việc lập kế hoạch khơng thể
có kết quả nếu như mục tiêu của nó khơng rõ ràng, khó có thể đạt được,
không thể hành động,…
- Không coi việc lập kế hoạch và ra quyết định như một quá trình hợp lý.
- Quá tin vào kinh nghiệm. Kinh nghiệm có thể trở thành nguy hiểm vì
những gì đã xảy ra trong q khứ có thể khơng phù hợp với hồn cảnh
tương lai.
- Không sử dụng nguyên tắc hạn chế yếu tố. Ngun tắc này địi hỏi người
soạn thảo phải tìm ra những yếu tố trong mỗi hồn cảnh mà chúng có dẫn
đến sự khác nhau về giải pháp
- Thiếu sự hỗ trợ của ban quản trị cấp cao. Việc lập kế hoạch có thể kém
hiệu quả nếu nhà quản trị cấp cao không tin tưởng ở các cấp dưới.
- Giao quyền hạn không đầy đủ hoặc không rõ ràng.
- Thiếu biện pháp kiểm sốt thích hợp và thiếu thơng tin.
21


- Sức ì, khơng chịu thay đổi. Lập kế hoạch tức là tạo ra cái gì đó mới hay
nói cách khác lập kế hoach tạo ra sự thay đổi . Chính vì vậy, người soạn
thảo kế hoạch phải là người có tư duy chấp nhận thay đổi.
- Thiếu việc triển khai kế hoạch đúng đắn.
Câu 18: Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm kinh
doanh. Hãy sử dụng ví dụ thực tiễn để phân tích.
Những nhân tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn địa điểm kinh doanh:

- Chi phí: Chi phí sử dụng lao động, chi phí vận chuyển và sử dụng nguyên
vật liệu và các chi phí kinh doanh liên quan đến xây dựng nhà xưởng, kho
tàng.
- Điều kiện môi trường kinh doanh: Không gian mơi trường kinh doanh có
các đặc điểm về sản xuất, sản phẩm, nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chi
phí kinh doanh vận chuyển; trong nhiều trường hợp tính chi phí kinh
doanh vận chuyển phải kết hợp với việc lựa chọn nguyên tắc xây dựng và
bố trí hệ thống kho tàng cũng như thiết kế đường vận chuyển hàng hóa và
nguyên vật liệu. Việc lựa chọn môi trường kinh doanh phải tính tốn cả
yếu tố thuế quan, chính sách ưu đãi mơi trường vĩ mơ,…
- Ý thích cá nhân của chủ dn: Ý muốn của nghiệp chủ cũng là nhân tố
không thể bỏ qua khi quyết định, nghiệp chủ thường có xu hướng chọn
địa điểm kinh doanh tại quê hương, bản quán, địa phương đang sinh sống,

- Sự sẵn có của đầu vào sản xuất
- Khả năng tiếp cận của khách hàng. đây là những người trực tiếp sử dụng
sản phẩm/dịch vụ, yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự sống cịn của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp của bạn cần phải mang đến sản
phẩm tốt nhất, hữu ích nhất để đáp ứng nhu cầu và sự hài lịng cho họ.
Ví dụ: Dù bạn lựa chọn phong cách quán cà phê như thế nào thì khi lựa chọn vị
trí quán cà phê vẫn phải đảm bảo các yếu tố sau:


Ví trí của qn phải ở nơi thuận tiện di chuyển. Hạn chế ở trong hẻm và
những nơi gây khó khăn cho việc đi lại. Tránh lựa chọn vị trí của quán ở
tuyến đường 1 chiều. Đặc biệt, trong việc lựa chọn địa điểm quán cà phê
bạn cũng cần quan tâm đến chỗ để xe cho khách.

22





Vị trí kinh doanh thuận lợi là nơi đó tập trung nhiều đối tượng khách hàng mục
tiêu bạn đang hướng tới. Như: bạn muốn kinh doanh đồ uống bình dân dành cho
sinh viên thì nên chọn địa điểm kinh doanh gần các trường đại học.



Lựa chọn khu vực có đảm bảo an ninh trật tự, có lưu lượng người qua lại
lớn. Nếu khách hàng mục tiêu của bạn là khách văn phịng thì xung quanh
đấy phải có nhiều cơng ty. Cịn nếu là giới trẻ thì phải là nơi tụ họp, ăn
chơi về đêm của thanh thiếu niên.

Câu 20: Nêu rõ tư chất một nhà doanh nhân thành đạt và cho ví dụ thực tế
về phẩm chất một doanh nhân mà anh chị biết.
Tư chất một nhà doanh nhân thành đạt
Thứ nhất, tự tin.
Thứ hai, có ý thức rõ ràng về nhiệm vụ phải hoàn thành để đạt tới kết quả đã dự
tính
Thứ ba, năng khiếu chịu mạo hiểm.
Thứ tư, năng khiếu chỉ huy. Để hoàn thành sứ mệnh người lái thuyền, cần có
năng lực chỉ huy người khác.
Thứ năm, năng khiếu đặc biệt. Chủ doanh nghiệp cần có các năng khiếu đặc biệt
gắn với kinh doanh.
Thứ sáu, biết lo về tương lai, có tầm nhìn dài hạn về tương lai.
Ví dụ:
Bill Gates, nhà sáng lập Tập đồn MicroSoft Inc.
Các công ty được thành lập bởi những nhà lãnh đạo có phẩm chất này sẽ phát
triển dựa trên tầm nhìn về tương lai và sự suy đoán của nhà lãnh đạo. Họ rất tò

mò muốn khám phá thế giới bên ngồi, xem những yếu tố gì sẽ ảnh hưởng tới sự
phát triển của công ty về lâu dài, đồng thời có khả năng xây dựng nên những kế
hoạch nhằm khắc phục và xoá bỏ những trở ngại tiềm ẩn mà những người khác
khó có thể thấy được.
Các nhân tố cấu thành văn hóa doanh nhân Phạm Nhật Vượng:
• Năng lực: Kỹ năng giải quyết các vấn đề, điều hành công việc, tìm giải pháp
hợp lý. Tập trung nguồn lực cơng ty vào lĩnh vực nào. Luôn đưa ra những kế
hoạch cụ thể và chi tiết…

23


• Tố chất: Có đầu óc kinh doanh, nhạy cảm và linh hoạt, quyết đốn. • Đạo đức:
Kinh doanh góp phần thay đổi bộ mặt đất nước.
• Phong Cách: Giản dị, điềm đạm, hịa đồng, kín tiếng

24


Câu 4: Kế hoạch Marketing
1. Đánh giá thị trường.
Nền giáo dục nước nhà đã rất chú trọng tăng cường khả năng ngoại ngữ
cho SV. Tiếng anh đã trở thành môn học bắt buộc ở các bậc học từ phổ thông
tới đại học, đặc biệt là các ngành học ngoại giao, ngoại ngữ, kinh tế,.. thì nhu
cầu sử dụng tiếng anh thông thạo ngày càng cao.
Chúng tôi tuy tiến hành dự án về quán giải khát, nhưng lại thu hút khách
hàng chủ yếu bằng cách thỏa mãn nhu cầu để có một nơi giao tiếp bằng tiếng
anh mà không phải thông qua mơi trường lớp học. Vì vậy, trước tiên khách
hàng phải là những người đang hoặc cần học tiếng anh, có thời gian và mong
muốn cách học thực tế hơn

2. Kế hoạch xúc tiến hỗn hợp
Nội dung chính của hoạt động xúc tiến hỗn hợp bao gồm:
- Quảng cáo chính trên mạng, diễn đàn, forum về tiếng anh, thiết kế trang
web, lập diễn đàn.
- Quảng cáo tại các trung tâm tiếng anh
- Phát tờ rơi tại các trường đại học, đặc biệt vào những lễ hội lớn.
- Thông qua các cộng tác viên và thành viên hội quán, CLB tiếng anh các
trường, cũng như giáo viên dạy tiếng anh, đặc biệt là gv ở trung tâm tiếng
anh, các gv trẻ, năng nổ nhiệt tình. Họ sẽ là những người giới thiệu
“quảng cáo” với bạn bè, học viên của họ, những người có nhu cầu cao về
giao tiếp bằng anh ngữ như họ.
3. Kế hoạch giá cả.
Nhìn chung, chúng tơi thực hiện phương pháp tính giá 2 phần: phần cố
định và phần giá tính dựa trên loại sản phẩm là đồ uống hoặc đồ ăn cụ thể.
Đối với khách hàng đặc biệt, những khách quen của quán, chúng tôi áp
dụng chế độ giá đặc biệt, giảm giá. Cụ thể với những khách quen, chúng tơi
sẽ giảm 10% giá trị thanh tốn trên hóa đơn đối với mỗi lần họ tới. Việc giảm
giá này sẽ tạo cảm giác được lợi, cảm giác được đối xử đặc biệt, qua đó sẽ
tạo sự gắn bó hơn với quán.

25


×