Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn Thạc sĩ Ca dao, dân ca làng chài vịnh Hạ Long từ góc nhìn văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

BÙI THỊ NGỌC ANH

CA DAO, DÂN CA LÀNG CHÀI VỊNH HẠ LONG
TỪ GÓC NHÌN VĂN HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ
VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

BÙI THỊ NGỌC ANH

CA DAO, DÂN CA LÀNG CHÀI VỊNH HẠ LONG
TỪ GÓC NHÌN VĂN HĨA
Ngành: Văn học Việt Nam
Mã ngành: 8.22.01.21

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ
VĂN HỌC VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Minh Thu


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Ca dao, dân ca làng chài vịnh Hạ Long từ
góc nhìn văn hóa là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các cơng trình
khác. Nếu sai, tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 5 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Ngọc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi hồn
thành tốt luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các phòng ban chức
năng, Khoa Sau đại học, Khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và các bạn học
viên đã luôn động viên, khích lệ tơi trong suốt thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 5 năm 2018
Học viên

Bùi Thị Ngọc Anh


ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề........................................................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 5
5. Phương pháp ............................................................................................................................. 5
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................................ 6
7. Cấu trúc của luận văn............................................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 8
1.1. Khái quát về vịnh Hạ Long và cộng đồng ngư dân ở vịnh Hạ Long ............................... 8
1.1.1. Khái quát về vịnh Hạ Long ............................................................................................... 8
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của cộng đồng ngư dân trên vịnh Hạ Long ............ 10
1.2. Khái niệm ca dao, dân ca và khái quát chung về ca dao, dân ca làng chài
vịnh Hạ Long ............................................................................................................................ 12
1.2.1. Khái niệm ca dao, dân ca ................................................................................................ 12
1.2.2. Khái quát chung về ca dao, dân ca làng chài vịnh Hạ Long........................................ 14
1.3. Khái niệm văn hóa, mối quan hệ giữa văn học & văn hóa và hướng
nghiên cứu văn học từ góc nhìn văn hóa ........................................................................... 16
1.3.1. Khái niệm văn hóa ........................................................................................................... 16
1.3.2. Mối quan hệ giữa văn học và văn hóa ........................................................................... 18
1.3.3. Hướng nghiên cứu văn học từ góc nhìn văn hóa, văn hóa biển vùng

vịnh Hạ Long ............................................................................................................................ 20
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................................... 26

iii


Chương 2: NỘI DUNG CÁC BÀI CA DAO, DÂN CA Ở LÀNG CHÀI VỊNH
HẠ LONG NHÌN TỪ GĨC NHÌN VĂN HĨA ................................................................. 27
2.1. Tình u biển, tình u nghề biển ..................................................................................... 27
2.1.1. Tình yêu biển.................................................................................................................... 27
2.1.2. Tình yêu nghề đi biển ...................................................................................................... 31
2.2. Tình u lứa đơi .................................................................................................................. 35
2.2.1. Làm quen, tỏ tình ............................................................................................................. 35
2.2.2. Tương tư, yêu đương ....................................................................................................... 41
2.2.3. Đôi lứa từ biệt nhau sau những cuộc vui ............................................................... 46
2.2.4. Đôi lứa nên duyên vợ chồng ........................................................................................... 48
2.2.5. Trái dun, khơng xứng đơi............................................................................................ 55
2.3. Những tâm tình đời thường của người dân chài .............................................................. 58
2.3.1. Tâm sự người dân chài bị bắt lính .................................................................................. 58
2.3.3. Tâm sự của người phụ nữ qua khúc hát ru con ............................................................. 61
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................................... 63
Chương 3: NGHỆ THUẬT CỦA CÁC BÀI CA DAO, DÂN CA Ở LÀNG CHÀI
VỊNH HẠ LONG TỪ GĨC NHÌN VĂN HĨA ................................................................. 64
3.1. Biểu tượng ........................................................................................................................... 64
3.2. Thể thơ ................................................................................................................................. 71
3.2.1. Thể thơ lục bát.................................................................................................................. 72
3.2.2. Thể hỗn hợp...................................................................................................................... 74
3.3. Kết cấu ................................................................................................................................. 76
3.3.1. Kết cấu đối đáp................................................................................................................. 76
3.3.2. Kết cấu trần thuật ............................................................................................................. 79

3.4. Ngôn ngữ và biện pháp tu từ.............................................................................................. 81
3.4.1. Ngôn ngữ .......................................................................................................................... 81
3.4.2. Biện pháp tu từ ................................................................................................................. 83
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 89
PHỤ LỤC

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quảng Ninh, nơi có kì quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, từ ngàn đời nay
đã có bao gia đình chun sinh sống bằng nghề chài lưới. Được các hòn đảo che
chắn, người dân chài nơi đây, đời nối đời lấy thuyền làm nhà, non xanh nước biếc là
quê hương. Trong cảnh lênh đênh giữa mây trời non nước, họ có một hình thức sinh
hoạt văn hóa tinh thần, một phương thức giao lưu tình cảm độc đáo là tiếng hát. Trai
gái tìm hiểu nhau qua tiếng hát, nên duyên, tổ chức đám cưới cũng bằng tiếng hát…
Những lúc nghiêng buồm chèo lái, ra khơi vào lộng, lời ca cất lên chứa đựng biết bao
đằm thắm, mượt mà, thiết tha, sâu lắng mà vẫn hóm hỉnh, thơng minh, đơi khi đáo để
nhưng rất đỗi chân thành, ngân dài vang vọng hịa cùng sóng nước. Những lời ca ngọt
ngào, đằm thắm, tinh tế thấm đẫm nét đẹp của người dân chài Hạ Long, mang đậm
bản sắc vùng biển đảo mà không một nơi nào khác có được. Những câu ơ hị khỏe
khoắn, những làn điệu dân ca da diết rất dễ làm say đắm lòng người, hồn người.
Thăm vịnh Hạ Long trong một đêm trăng thanh, giữa mây trời, chợt đâu đó
vang vọng trên sóng nước câu hát dân ca chắc chắn sẽ để lại trong lịng mỗi du khách
ấn tượng khó phai về nét văn hóa riêng biệt trong lịng di sản thiên nhiên nơi đây.
Văn học dân gian Quảng Ninh rất phong phú về thể loại, gồm: truyền thuyết,
truyện cười, ca dao, dân ca, vè, tục ngữ, câu đố... Đáng chú ý trong văn học dân gian

Quảng Ninh là bộ phận ca dao, dân ca vịnh Hạ Long, hệ thống các bài ca của dân
chài sinh sống trên vịnh được xem là thể loại phản ánh rõ nét đặc điểm lịch sử, địa lý,
văn hóa, ngơn ngữ và bản sắc con người nơi đây.
Với mong muốn góp một phần nhỏ vào chuỗi hoạt động tìm hiểu, giới thiệu,
bảo tồn kho tàng ca dao, dân ca của địa phương, tôi đã chọn đề tài: Ca dao, dân ca ở
làng chài vịnh Hạ Long từ góc nhìn văn hóa làm vấn đề nghiên cứu. Qua đề tài này,
chúng tơi hy vọng có thể đem những câu ca dao, dân ca của người dân chài Vịnh Hạ
Long đến với độc giả, giúp họ nhận diện được vẻ đẹp, giá trị của các làn điệu dân ca
trên biển. Từ đó, khơi dậy tình u q hương đất nước từ các giá trị văn hóa mà cha
ơng để lại.

1


2. Lịch sử vấn đề
Ca dao, dân ca Hạ Long nói riêng và Quảng Ninh nói chung được bắt đầu sưu
tầm từ những năm 70 của thế kỉ XX. Hiện nay, theo thống kê chưa đầy đủ cũng đã có
tới hàng ngàn bài ca dao, dân ca Quảng Ninh. Hàng chục tác giả đã sưu tầm, có tác
giả đã in xuất bản thành sách. Trong đó, có thể kể đến các cơng trình sưu tầm tiêu
biểu như: Ca dao - Dân ca vùng biển Quảng Ninh (2007) của Vũ Thị Gái, Ca dao
vùng mỏ (2010) của Hội văn nghệ dân gian Quảng Ninh phối hợp với Tập đồn than
khống sản Việt Nam, Ca dao, dân ca của dân chài trên vịnh Hạ Long (2016) của
Tống Khắc Hài, Một số loại hình ca dao, dân ca ở Quảng Ninh (2016) của Phạm
Văn Học.
Ở cơng trình Ca dao - dân ca vùng biển Quảng Ninh, nhà sưu tầm Vũ Thị Gái
đã sưu tầm được 220 đơn vị tác phẩm, được phân chia thành 7 loại: Cảnh đánh bắt cá
(địa danh, ngư trường), tình yêu vùng biển, phong tục nghi lễ đám cưới, hát đối đáp
khách đến chơi, thi tài hiểu biết (hát đối vui), tâm tình đơi lứa, phê phán chê trách.
Nhà văn Vũ Thảo Ngọc cho rằng: việc phân chia các loại hình một cách bài bản, khoa
học và cơng phu giúp cho người đọc dễ hiểu, dễ tiếp nhận. Bên cạnh việc sưu tầm và

biên soạn hệ thống các bài ca dao, dân ca vùng biển Quảng Ninh, tác giả Vũ Thị Gái
cịn tái hiện q trình đi sưu tầm văn học dân gian Quảng Ninh gắn với địa danh và
con người nơi đây. Cuốn sách được coi là tư liệu quý giá về ca dao, dân ca vùng biển
nói chung và ca dao, dân ca Quảng ninh nói riêng, góp phần bổ sung, làm phong phú
thêm kho tàng ca dao, dân ca Quảng Ninh và ca dao dân ca Việt Nam.
Cơng trình Ca dao vùng mỏ (2010) của Hội văn nghệ dân gian Quảng Ninh phối
hợp với Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam sưu tầm và tập hợp được chia làm 2 giai
đoạn chính: giai đoạn trước cách mạng và sau cách mạng. Các bài ca trước cách mạng
tháng tám năm 1945 đã miêu tả chân thực cuộc sống của công nhân mỏ dưới thời Pháp
thuộc. Giai đoạn sau cách mạng, cơng trình ngợi ca ý thức làm chủ lao động, ngợi ca
những người thợ mỏ vừa sản xuất vừa chiến đấu với nhiều chiến công hiển hách.
Với tình yêu quê hương, yêu những làn điệu dân ca của người dân chài Hạ
Long và mong muốn giới thiệu với tất cả bạn đọc một loại hình nghệ thuật biểu diễn
dân gian đặc sắc của cộng đồng thủy cư duy nhất ven biển Việt Nam, nhà sưu tầm

2


Tống Khắc Hài đã biên soạn cuốn Ca dao, dân ca của dân chài trên vịnh Hạ Long
(2016). Bên cạnh việc giới thiệu những điều kiện đặc thù về địa lý, lịch sử và cộng
đồng dân chài thuỷ cư trên vịnh Hạ Long; cơng trình cịn sưu tầm được gần 500 đơn
vị tác phẩm tái hiện khá đầy đủ và toàn diện diện mạo của ca dao, dân ca làng chài
vịnh Hạ Long với ba loại hình cơ bản là ca dao, hát đối và hát cưới trên thuyền. Ca
dao, dân ca của dân chài trên vịnh Hạ Long là một cơng trình sưu tầm có quy mơ và
giá trị về một di sản văn hóa đặc biệt đã hình thành và tồn tại từ hàng ngàn năm ở
đúng đất kỳ quan của thế giới. Tác giả Tống Khắc Hài, trong lời nói đầu của cuốn
sách đã nhận định rằng: “Từ kho tàng văn học dân gian đủ thể loại này, ta khơng
chỉ thấy cuộc sống lao động và tình yêu nam nữ nơi mênh manh non xanh nước
biếc, nơi đầu sóng ngọn gió mà cịn thấy những phẩm chất, những tính cách của
một giai tầng nghèo khổ nhưng cực kỳ hồn nhiên và chân thành” [18, tr. 9]

Dưới góc nhìn của một nhà báo, trong cơng trình Một số loại hình ca dao dân
ca ở Quảng Ninh (2016), tác giả Phạm Văn Học đã đề cập đến một số loại hình ca
dao, dân ca ở Quảng Ninh, như: Ca dao Vùng mỏ, hát Soóng cọ của người dân tộc
Sán Chỉ, hát giao duyên trên Vịnh Hạ Long của dân chài, hát Đúm ở Hà Nam (TX
Quảng Yên), hát Nhà tơ - Hát múa cửa đình ở các huyện miền Đông, hát Then của
người Tày, hát Sán cô của người Dao ... Ngồi ra, cịn có những bài viết đề cập đến
những vấn đề thời sự mang tính báo chí như: Làm thế nào để xây dựng thương hiệu
Văn nghệ dân gian Quảng Ninh, làm thế nào để các loại hình văn nghệ dân gian trở
thành sản phẩm du lịch ...
Trên báo điện tử Quảng Ninh, trang “Văn hóa đất và người Quảng Ninh”, tác giả
Hồng Long có bài viết “Người đi gom những câu ca trên vịnh Hạ Long” ngày
12/2/2016. Bài báo ghi lại cuộc trò chuyện giữa tác giả với nhà nghiên cứu Tống
Khắc Hài khi ông biết tin cơng trình nghiên cứu “Ca dao - dân ca của dân chài trên
vịnh Hạ Long” đã được trao giải nhì, giải thưởng văn nghệ dân gian năm 2015. Trong
cuộc trò chuyện, nhà nghiên cứu Tống Khắc Hài tâm sự: “Kho tàng ca dao, dâm ca
làng chài trên vịnh hạ Long rất lớn, rất đồ sộ. Những gì đã in thành sách cịn q ít,
q nhỏ nhoi. Vậy mà trong xu thế đơ thị hóa hiện nay, nếu khơng tổ chức sưu tầm,
gom nhặt nhanh thì chẳng cịn cơ hội nào nữa. Những câu ca dao, dân ca của người

3


dân ở các làng chài tích lũy từ bao đời, nay sẽ theo người già về với cội nguồn mất
thôi.” [25, tr. 1]
Gần đây nhất, luận văn thạc sỹ “Nhân vật và đối tượng trữ tình trong ca dao
Quảng Ninh” (2017) của Nguyễn Bích Ngọc là một cơng trình nghiên cứu tương đối
hệ thống và toàn diện về nhân vật và đối tượng trữ tình trong ca dao Quảng Ninh, góp
phần giúp người đọc hiểu rõ hơn về đời sống, tâm tư, tình cảm, khát vọng và ước
muốn của nhân dân lao động xưa, đặc biệt là những người dân sống ở vùng mỏ và
ven biển. Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về các văn bản ca dao ở Quảng Ninh,

tác giả Nguyễn Bích Ngọc cho rằng “Luận văn sẽ làm sống lại hiện thực khách quan
về cuộc sống và tâm tư tình cảm của ơng cha ta ngày trước gửi gắm qua các bài ca
dao. Từ đó, góp phần kết nối giữa quá khứ và hiện tại, giúp cho con người thời nay
không quên lịch sử, nguồn cội của q hương mình, có ý thức giữ gìn, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa nói chung và và văn học dân gian nói riêng” [27, tr. 7].
Nhìn chung, các cơng trình trên chủ yếu đi sâu vào việc sưu tầm các bài ca
dao, dân ca trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh và khai thác ở khía cạnh văn hóa và du
lịch; hiện chưa có cơng trình nào xem xét hệ thống các bài ca dao, dân ca làng chài
vịnh Hạ Long từ góc nhìn văn hóa, tức là xem xét sự chi phối, dấn ấn của văn hóa
hiện hữu trong các bài ca dao, dân ca. Vì vậy, trong luận văn này, chúng tơi tiến
hành khảo sát nội dung và nghệ thuật của các bài ca dao, dân ca ở làng chài vịnh
Hạ Long từ góc nhìn văn hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiêính địa
phương được sản sinh trong q trình sinh sống, lao động sản xuất thể hiện những
đặc trưng văn hóa và nghề nghiệp riêng của người dân chài lưới. Đồng thời, những
lớp từ ngữ này cũng phần nào tái hiện lại đời sống văn hóa, tinh thần của ngư dân nơi
đây với nét chất phác, giản dị, chan hòa với thiên nhiên.

81


Bên cạnh đó, ca dao, dân ca làng chài cũng vận dụng một cách linh hoạt các từ
ngữ hán việt vào trong các khúc ca nghi lễ, những khúc hát đố, hát giảng, hát thử tài
thử tình để thể hiện sự trang trọng và vốn kiến thức hiểu biết về vạn vật. Đó phần nào
thể hiện sự bác học trong văn hóa bình dân của ngư dân làng chài được phản ánh qua
ca dao dân ca.
“Tiếng đồn anh khóa học tài
Nhất nhân địch vạn nào ai hả chàng?
Ai mà phóng lửa tam giang

Ai mà cầu gió ở đàn thất tinh” [18; tr. 328]
Trong hát giao duyên, ca từ có nội dung phong phú, như một kho tàng về tập
quán và lễ hội của cư dân sông nước. Sắc thái biểu cảm của lời ca cũng đa dạng với
nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau, khi kín đáo, e ấp, khi giận hờn, ghen tng.
Người hát như thể trải lịng mình với sóng nước mênh mơng, hát để kết bạn, hát kết
duyên vợ chồng.
Lời ca của hát giao duyên chính là các câu ca dao. Các câu hát giao duyên, hò
biển thường là các câu ca dao theo thể thơ lục bát, tạo vần nhịp cho tiếng hát thêm du
dương. Các câu từ của hát giao duyên cũng rất giản dị, gần gũi với cuộc sống người
dân chài. Lời lẽ của ca dao vùng vịnh là ngôn ngữ dân gian phong phú, uyển chuyển
được vận dụng một cách nhuần nhuyễn, sắc sảo, tinh tế với đủ các thủ pháp ẩn dụ,
khoa trương, các cách vận dụng âm điệu, tiết tấu. Đó chính là nét đặc điểm quen
thuộc của ca dao, dân ca Việt Nam.
Căn cứ vào giai điệu và bối cảnh diễn xướng, các nhà nghiên cứu văn hóa
dân gian đã chia hát giao duyên thành ba loại: hát đúm, hát chèo đường và hát
cưới trên thuyền.
Đối với hát đúm còn có tên gọi dân dã khác là hát ghẹo, hát giai gái. Giống như
nhiều điệu hát giao duyên khác, hát đúm bắt buộc phải qua các trình tự hát chào, hát hỏi,
hát tìm, hát gặp. Cái hay của hát đúm chủ yếu được thể hiện trong ý tứ, lời ca. Đó chính
là những bài ca dao thể thơ lục bát, chủ đề về tình yêu nam nữ với sự ứng biến nhanh
nhạy để có thể đối đáp, đề hoạ. Tuy nhiên, người hát cũng phải thuộc các bài bản có sẵn
do truyền khẩu và luật chơi, trong khi hát có thể sáng tạo thêm các ca khúc mới.

82


Nếu như hát đúm ưa lối hát chậm rãi song cụ thể, nhiều khi quyết liệt bạn hát
chưa đáp được nhất quyết chưa được về hoặc nếu tan cuộc cũng phải để lại vật làm
tin thì hát hị biển lại thịnh tính mềm mại, sâu lắng. Hị biển cịn gọi là hát chèo
thuyền, hát chèo đường, hát ví, hát véo... Về lời ca, hát chèo đường cũng chính là lối

hát giao duyên như hát đúm. Về âm điệu, hò biển có âm điệu của giọng hị miền
Trung, nhưng mềm mại, chậm rãi, trữ tình, sâu lắng hơn. Mở đầu là các câu ơ... hò...
cao vút, ngân nga, rồi luyến láy liên tiếp, cho ta cảm giác như nhấn một nhịp chèo
trong không gian tĩnh lặng của trời nước.
Hát cưới trên thuyền thì lại khác hơn cả, ở đây có chút gì đó mang tính hình
thức, giống như một tục lệ, nghi thức phải có khi rước dâu về nhà. Lời hát chủ yếu là
để dành chúc mừng đôi vợ chồng trẻ và cũng là cơ hội giao lưu kết bạn của hai bên
thông gia trai gái. Lời của hát giao duyên là các câu ca dao theo thể thơ lục bát, tạo
vần nhịp cho tiếng hát thêm du dương. Ngôn từ giản dị, gần gũi với cuộc sống người
dân chài. Lời lẽ của ca dao vùng vịnh là ngôn ngữ dân gian phong phú, uyển chuyển
được vận dụng một cách nhuần nhuyễn, sắc sảo, tinh tế với đủ các thủ pháp ẩn dụ,
khoa trương, các cách vận dụng âm điệu, tiết tấu.
3.4.2. Biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ mà ca dao, dân ca thường xuyên sử dụng là so sánh (còn gọi là
tỉ dụ). Sự đối chiếu sự vật này với sự vật khác dựa trên những đặc điểm giống nhau
nào đó giữa hai sự vật nhằm tạo nên những hình ảnh nghệ thuật mới mẻ tạo những
cảm xúc thẩm mỹ cho người nghe, người đọc. Ca dao, dân ca làng chài vịnh Hạ Long
sử dụng biện pháp so sánh để bộc lộ những tình cảm trong sáng, cao đẹp hay những
trạng thái cảm xúc của nhân vật trữ tình:
“Đơi ta như gạo mới vo
Như đũa mới vót khơng so cũng bằng
Đơi ta như đũa địng địng
Như đơi đũa ngọc so trong mâm vàng” [18; tr. 254]
Tình cảm lứa đơi khi thì được so sánh với những hình ảnh gần gũi, giản dị, khi
lại được ví von với những hình ảnh q giá mỹ miều trong đời sống. Có thể thấy, nhờ
có so sánh mà cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình được bộc lộ cụ thể hơn, dễ
hiểu hơn.

83



“Anh đã có vợ có con
Như sơng nước chảy, ai cịn bạo men
Ngày nào n trống lắng kèn
Thì em mới dám bạo men tới gần" [18; tr. 270]
Bên cạnh so sánh, nhân hóa cũng là một biện pháp nghệ thuật thường gặp trong
ca dao, dân ca, hình ảnh thuyền và buồm trở thành một cặp đôi song hành đầy sức gợi
cảm khi diễn đạt tình u đơi lứa:
“Buồm dun chạy với thuyền tình
Đi xi có mình đi ngược có ta
Lênh đênh một chiếc thuyền hoa
Đi xi về ngược có ta có mình” [18; tr. 112]
Nhờ biện pháp nhân hóa, những sự vật vơ tri vơ giác trở nên có tình có nghĩa. Tình
nghĩa ấy cũng chính là tình nghĩa của con người được giãi bày, bộc lộ trong ca dao.
Cùng với so sánh, nhân hóa, ẩn dụ cũng được sử dụng thường xuyên. Ẩn dụ là
phép so sánh ngầm, so sánh gián tiếp. Biện pháp này làm cho bài ca dao được rút
ngắn và do đó trở nên hàm súc, cơ đọng hơn.
Nhiều hình ảnh ẩn dụ được dùng nhiều lần trở thành quen thuộc và dần dần trở
thành những hình tượng mang tính ước lệ, tượng trưng cao như thuyền - bến, mận đào, trúc - mai...
“Thuyền đã đến bến anh ơi
Cắm sào cho chặt lên chơi ăn trầu” [18; tr. 102]
“Ra về ước mận với đào
Ước mai với trúc ngày nào hợp duyên” [18; tr.366]
Ngoài những biện pháp tu từ trên, ca dao làng chài còn sử dụng biện pháp lặp,
lặp từ ngữ và lặp cấu trúc. Việc lặp lại một số từ ngữ hay cấu trúc nào đó trong nhiều
bài ca dao đã tơ đậm thêm chủ đề và làm tăng thêm sức biểu hiện. Chẳng hạn, trong
bài ca dao sau đây, cấu trúc và các từ ngữ ‘Nhớ... ” được lặp lại nhiều lần:
“Nhớ nàng từ bữa cơm ăn
Nhớ từ nàng đội cái khăn trên đầu
Nhớ từ cái lược chải đầu

Nhớ từ nàng nhổ nước trầu nàng ơi” [18; tr. 245]

84


Việc lặp lại như vậy đã đem lại giá trị biểu hiện đáng kể. Nó đã thể hiện được
nỗi nhớ thường trực, cháy bỏng của chàng trai luôn muốn được gần gũi bên cạnh
người yêu, thỏa nỗi nhớ niềm thương mà chàng dành cho người yêu.
Trên đây chính là những biện pháp nghệ thuật cơ bản được sử dụng trong ca dao
dân ca làng chài vịnh Hạ Long.
Tiểu kết chương 3
Việc phân tích nghệ thuật của các bài ca dao dân ca làng chài vịnh Hạ Long từ
góc nhìn văn hóa khơng chỉ giúp chúng ta thấy được những nét đặc trưng nghệ thuật
của hệ thống các bài ca này mà còn hiểu rõ hơn về thế giới khách quan được “khúc
xạ” qua cái nhìn chủ quan của tác giả dân gian từ góc nhìn văn hóa. Qua đó, người
đọc thấy được những nét đặc sắc và riêng có của biểu tượng nghệ thuật, thể thơ, kết
cấu cũng như hoạt động diễn xướng, khắc họa rõ nét hơn diện mạo đời sống tinh thần
của ngư dân vạn chài qua mỗi bài ca dao, dân ca.
Đặc biệt, có thể thấy trong ca dao dân ca làng chài vịnh Hạ Long ẩn chứa những
giá trị nghệ thuật đậm đà bản sắc văn hóa biển, đó là những khúc hát giao duyên được
sản sinh trong đời sống thường nhật, trong lễ hội, cưới hỏi rất có giá trị, cần được gìn
giữ và phát triển. Lời hát của người dân chài có giá trị thẩm mỹ, nghệ thuật đặc sắc,
tiết tấu chậm rãi, âm vực thấp, ai cũng có thể hát được. Được nghe những lời hát giữa
vịnh Hạ Long, người ta mới thấm thía nét đẹp trong tâm hồn người dân vạn chài. Họ
không chỉ là những con người của biển cả quen “Ăn sóng nói gió” mà cịn có đời
sống nội tâm nhẹ nhàng, sâu lắng, ngọt ngào và tình tứ.

85



KẾT LUẬN
Hệ thống các bài ca dao, dân ca ở làng chài vịnh Hạ Long được hình thành và
phát triển gắn liền với đời sống vật chất và tình thần của các thế hệ ngư dân nơi đây
suốt mấy thế kỉ qua. Nó là hoa trái tinh thần của vùng đai biển trù phú, là một thể loại
lớn tương đối ổn định, phản ánh trọn vẹn về vùng đất và con người nơi đây. Qua việc
khảo sát, phân tích đặc điểm nội dung và nghệ thuật của ca dao dân ca làng chài vịnh
Hạ Long từ góc nhìn văn hóa, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Ở vịnh Hạ Long có một cộng đồng khá đặc biệt, họ có đời sống văn hố
hồ quyện với thiên nhiên, phản chiếu vào ca dao, dân ca - một giá trị văn hóa đặc
hữu của dân chài nơi đây. Hệ thống các bài ca ở làng chài vịnh Hạ Long là những lời
ca ngọt ngào, đằm thắm, tinh tế thấm đẫm nét đẹp của người dân chài, mang đậm bản
sắc vùng biển đảo mà không một nơi nào khác có được.
2. Về nội dung, các bài ca ở các làng chài vịnh Hạ Long phản ánh cuộc sống,
sinh hoạt và tập quán của ngư dân nơi đây trong hàng trăm năm. Đó là suy nghĩ, mơ
ước về những mẻ lưới nặng cá trong mỗi chuyến ra khơi của các làng nghề, là tình
yêu với biển, tình yêu nghề đi biển; là tình u đơi lứa, tình cảm vợ chồng và những
tâm tình đời thường của họ. Ở mỗi khúc ca, bài ca, tình u biển đảo, q hương vẫn
ln thấp thống, hiện hữu trong tình u đơi lứa, trong những tâm tình đời thường.
Đó là chính là niềm vui, niềm tự hào mãnh liệt về cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, về
biển đảo quê hương tươi đẹp. Không chỉ vậy, ca dao, dân ca làng chài còn tái hiện đời
sống văn hóa, tinh thần mang đậm phong vị biển mà đỉnh cao là hát đám cưới trên
thuyền - một loại hình nghệ thuật độc đáo, là nghi lễ văn hóa nhưng cũng chính là
cuộc sống, hơi thở của người miền biển thổi vào đó. Hiện nay, những đặc trưng của
thể loại hát giao duyên này vẫn được thể hiện đậm đặc và rõ nét trong đời sống của
ngư dân làng chài Cửa Vạn (vịnh Hạ Long) - một địa danh đã được quan tâm phục
dựng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân gian của ngư dân làng chài nơi đây.
3. Về mặt nghệ thuật, ca dao, dân ca ở làng chài vịnh Hạ Long sử dụng hai kiểu
kết cấu nổi bật là kết cấu đối đáp và kết cấu trần thuật với các biện pháp tu từ quen
thuộc của ca dao dân ca như: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc... Ngơn
ngữ đời thường mộc mạc, phóng khống, mang đậm đặc trưng miền biển. Thể thơ lục


86


bát truyền thống của dân tộc được sử dụng với mức độ cao, trong đó, đáng chú ý là
những câu ca, bài ca lục bát biến thể được sản sinh trong quá trình diễn xướng trên
biển. Xuất phát từ điều kiện lao động và diễn xướng thực tế, mỗi khi mặt nước phẳng
lặng, yên ả, câu hát dàn trải, mênh mang, lúc biển động, sóng dữ thì câu ca lại ngắn
gọn, dứt khốt. Bởi vậy, có lúc câu lục tràn sang câu bát, câu lục và câu bát dài quá
khổ, có khi xê dịch phối thanh, hiệp vần… đã phá vỡ khn hình 6/8 thơng thường.
Bên cạnh đó, là vùng sông nước cửa biển, ngư dân quanh năm sống bằng nghề chài
lưới. Hình ảnh “biển cả”, “cánh buồm” và “con thuyền” đã đi sâu vào tiềm thức và
trở thành biểu tượng nghệ thuật trở đi trở lại trong nhiều bài ca dao, dân ca làng chài
vịnh Hạ Long. Nếu “biển cả” gắn bó máu thịt với ngư dân như là q hương, thì
“con thuyền”, “cánh buồm” chính là linh hồn của quê hương - nơi thâu góp những
giá trị văn hóa của đời sống miền biển.
4. Trên cơ sở vận dụng kiến thức ngơn ngữ và văn hóa học vào việc nghiên cứu
ca dao dân ca vùng miền, thông qua việc sưu tầm, tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống
các bài ca dao, dân ca làng chài vịnh Hạ Long, luận văn đã làm sống lại hiện thực
khách quan về cuộc sống và tâm tư, tình cảm của người dân chài trong các bài ca. Từ
đó góp phần kết nối giữa quá khứ và hiện tại, giúp bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa nói chung và văn học dân gian nói riêng, đóng góp thêm một cách tiếp cận về ca
dao, dân ca dưới góc nhìn văn hóa, giúp cho việc phân tích và giảng dạy các tác phẩm
văn học dân gian trong nhà trường phổ thơng có cơ sở và có sức thuyết phục hơn.
Do điều kiện phạm vi, giới hạn nghiên cứu, đề tài mới chỉ khảo sát các bài ca
dao, dân ca làng chài dưới góc nhìn văn hóa. Để có cái nhìn xuyên suốt, tổng thể và
toàn diện về hệ thống các bài ca dao, dân ca ở làng chài vịnh Hạ Long, sẽ phải có một
cơng trình với quy mơ lớn hơn.
Góc nhìn văn hóa - xét ở phương diện tiếp cận đề tài mới chỉ là một trong những
cách tiếp cận ca dao, dân ca. Để có cái nhìn tồn diện và sâu sắc về ca dao, dân ca

làng chài vịnh Hạ Long cần tiếp cận đa chiều từ nhiều góc nhìn khác như: xã hội học,
tâm lý học, lịch sử học, địa lý học… Đây là một “mảnh đất” có sức hút lớn đối với
việc nghiên cứu hệ thống các bài ca dao, dân ca làng chài vịnh Hạ Long - một mảng
đề tài phong phú, hấp dẫn đối với rất nhiều bạn đọc yêu thích thể loại ca dao, dân ca
truyền thống vùng miền.

87


Tìm hiểu đề tài “Ca dao, dân ca ở làng chài vịnh Hạ Long từ góc nhìn văn
hóa” là tìm hiểu cái chung và cái riêng của các bài ca nơi đây so với các bài ca ở các
vùng miền khác của đất nước. Cái chung và cái riêng ấy được quy định bởi những
đặc điểm địa lý, lịch sử, xã hội, văn hóa và con người... Dù có những điểm khác
nhưng về cơ bản, hệ thống các bài ca ở làng chài vịnh Hạ Long vẫn nằm trong dòng
chảy chung của ca dao, dân ca dân tộc. Vì thế, sưu tầm, nghiên cứu các bài ca ở làng
chài vịnh Hạ Long là góp phần trực tiếp vào việc nghiên cứu văn hóa dân gian, đóng
góp vào kho tàng các bài ca dân gian đậm hương sắc vùng biển Quảng Ninh.

88


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị An (1990), Về một phương diện nghệ thuật của thơ ca tình yêu, Tạp chí
văn học, số 6.
2. Đào Duy Anh (2005), Hán Việt giản yếu từ điển, Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội.
3. Lại Nguyên Ân (biên soạn), 150 thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Diệp Quang Ban (2010), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Ban quản lý vịnh Hạ Long (2010), Làng chài Cửa Vạn - một nét văn hóa vịnh Hạ
Long, Quảng Ninh.
6. Đồn Văn Chúc (1997), Xã hội học Văn hóa, Nxb Viện Văn hóa và Nhà xuất bản

Văn hóa - Thông tin
7. Mai Ngọc Chừ (1991), Ngôn ngữ ca dao Việt Nam, Nxb Văn hố - Thơng tin, Hà Nội.
8. Mai Ngọc Chừ (Chủ biên) (1998), Nhập môn ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Việt Chương (2003), Từ điển thành ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam, quyển Thượng
và quyển Hạ, Nxb Tổng hợp Đồng Nai, Đồng Nai.
10. Lê Văn Chưởng (2004), Dân ca Việt Nam - Những thành tố của chính thể nguyên
hợp, Nxb Khoa học Xã Hội, Hà Nội.
11. Chu Xuân Diên (1973), Các thể loại trữ tình dân gian, trong: Đinh Gia Khánh - Chu
Xuân Diên, Văn học dân gian, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
12. Chu Xuân Diên (2008), Nghiên cứu văn hóa dân gian, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Hữu Đạt (1996), “Đặc điểm phong cách ngôn ngữ của thơ và ca dao”, Tạp chí
Ngơn ngữ số 4.
14. Cao Huy Đỉnh (2000), Ca dao Việt Nam và những lời bình, Nxb Văn học, Hà Nội.
15. Nguyễn Xuân Đức (2003), Những vấn đề thi pháp văn học dân gian, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
16. Vũ Thị Gái (2007), Ca dao dân ca vùng biển Quảng Ninh, Sở văn hóa thông tin.
17. Nguyễn Thiện Giáp (2001), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Tống Khắc Hài (2016), Ca dao dân ca của dân chài trên Vịnh Hạ Long, Nxb Văn
hóa dân gian, Hà Nội.
19. Lê Bá Hán (Chủ biên), (1999) , Từ điển thuật ngữ Văn học, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.

89


20. Nguyễn Thái Hòa, Từ điển tu từ - phong cách thi pháp học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21. Phạm Văn Học (2016), Một số loại hình ca dao, dân ca ở Quảng Ninh, Nxb Lao
động, Hà Nội.
22. Đinh Gia Khánh (Chủ biên), Văn học dân gian Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. Nguyễn Xuân Kính (1982), Thi pháp ca dao, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

24. Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật Chủ biên (2001), Kho tàng ca dao người
Việt, Nxb Văn hố - Thơng tin, Hà Nội.
25. Hoàng Long (2016), “Người đi gom những câu ca trên vịnh Hạ Long”, trang Văn
hóa đất và người Quảng Ninh - báo điện tử Quảng Ninh.
26. Đặng Văn Lung (1986), Những yếu tố trùng lặp trong ca dao trữ tình, Nxb Văn
học, Hà Nội.
27. Nguyễn Bích Ngọc (2017), luận văn thạc sỹ “Nhân vật và đối tượng trữ tình
trong ca dao Quảng Ninh”, Trường ĐHKH Thái Nguyên.
28. Bùi Văn Nguyên, Hà Minh Đức (2003), Thơ ca Việt Nam hình thức và thể loại,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
29. Nhiều tác giả (1991), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
30. Nhiều tác giả (1996), Từ điển văn học Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
31. Vũ Ngọc Phan (1998), Tục ngữ - ca dao - dân ca Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
32. Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
33. Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên) (2015), Ngữ văn 7, Nxb Giáo dục.
34. Nguyễn Hồng Phong (2001), Địa chí Quảng Ninh, Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh, Quảng Ninh.
35. Nguyễn Hằng Phương (2011), “Ca dao cổ truyền người Việt với tính mơ hồ đa
nghĩa”, Tạp chí dạy và học ngày nay, Số 4.
36. Sở văn hóa, thể thao và du lịch Quảng Ninh (2007), “Hát giao duyên của ngư dân
làng chài Cửa Vạn trên vịnh Hạ Long”, dự án: “Phục dựng, bảo tồn và phát huy
một số sinh hoạt VHDG của dân làng chài Cửa Vạn ”.
37. Sở văn hóa, thể thao và du lịch Quảng Ninh (2009), “Hát đám cưới (hát đón dâu)
trên thuyền của ngư dân làng chài Cửa Vạn trên vịnh Hạ Long”, dự án: “Phục
dựng, bảo tồn và phát huy một số sinh hoạt VHDG của dân làng chài Cửa Vạn ”.

90



38. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
39. Trần Ngọc Thêm (2006), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb TP. Hồ Chí Minh
40. Nguyễn Đức Tồn (2008), Đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngơn ngữ và tư duy,
Nxb Khoa học.
41. Đỗ Bình Trị (2001), Những đặc điểm thi pháp của thể loại văn học dân gian, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
42. Vũ Ánh Tuyết (2016), đề tài: Nâng cao hiểu biết của học sinh về ca dao, dân ca
dân chài trên vịnh Hạ Long.
43. Hồng Tiến Tựu (1996), Bình giảng ca dao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
44. Hoàng Tiến Tựu (1998), Văn học dân gian Việt Nam (Tập 2), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
45. Viện Văn học (2007), Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
46. Trần Quốc Vượng, Chu Xuân Diên, Nguyễn Xuân Kính (2000), Một thế kỉ sưu
tầm, nghiên cứu văn hóa văn nghệ dân gian, Nxb Văn hóa - thơng tin, Hà Nội.
47. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
48. Phạm Thu Yến (2000), Những thế giới nghệ thuật ca dao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

91


PHỤ LỤC:
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ DIỄN XƯỚNG CA DAO, DÂN CA
Ở LÀNG CHÀI VỊNH HẠ LONG

Ảnh 1: Tài liệu (Video) về hát giao duyên và hát đám cưới do Ban Quản lý vịnh
Hạ Long cung cấp

Ảnh 2: Cảnh hát giao duyên trên biển
(Ảnh do Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh cung cấp)



Ảnh 3: Nam nữ đối đáp trong canh hát giao duyên
(Ảnh do Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh cung cấp)

Ảnh 4: Một cảnh lưu luyến phút chia xa
(Ảnh do Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh cung cấp)


Ảnh 5: Cảnh hát giã bạn trên thuyền
(Ảnh do Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh cung cấp)

Ảnh 6: Ơng bù đa (ơng mối) - một nhân vật quan trọng trong đám cưới
(Ảnh do Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh cung cấp)


Ảnh 7: Cảnh hát mở ngõ cheo trong hát cưới trên thuyền
(Ảnh do Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh cung cấp)

Ảnh 8: Cảnh hát mở ngõ hoa trong hát cưới trên thuyền
(Ảnh do Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh cung cấp)



×