Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội huyện vĩnh thạnh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN MẠNH HÙNG

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. HỒ VĂN NHÀN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn “Hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” là
do chính tơi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Hồ Văn Nhàn. Các nội
dung nghiên cứu và số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc thu
thập một cách nghiêm túc, trung thực. Tôi cam đoan nội dung luận văn này
chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào.
Ngƣời cam đoan

NGUYỄN MẠNH HÙNG


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trƣờng đến nay, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của quý Thầy Cô, gia đình, bạn bè và


đơn vị nơi tơi cơng tác.
Trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô của Trƣờng
Đại học Quy Nhơn, đã tận tình truyền đạt kiến thức để tơi hồn thành chƣơng
trình đào tạo thạc sĩ. Qua đó giúp tơi có nhiều kiến thức, kinh nghiệm cần
thiết để thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng, tri ân sâu sắc tới ngƣời hƣớng dẫn khoa
học của tôi là TS. Hồ Văn Nhàn, thầy đã tận tâm dìu dắt, chỉ dẫn tôi thực hiện
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp Bảo
hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh và gia đình ln động viên, tạo điều kiện cho
tơi trong tồn khóa học cũng nhƣ nghiên cứu hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ngƣời cảm ơn

NGUYỄN MẠNH HÙNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 4
4. Phạm vị và đối tƣợng ngiên cứu ............................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 5
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................... 6

7 . Kết cấu của đề tài nghiên cứu .................................................................. 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI .......................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội ............................................................ 7
1.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội ............................ 8
1.1.3. Bản chất của Bảo hiểm xã hội ............................................................. 9
1.1.4. Cơ chế quản lý của Bảo hiểm xã hội .................................................. 9
1.1.5. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.. 10
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI ............. 11
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 11
1.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán.................................................................. 11
1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .................................. 14


1.2.4. Tổ chức hình thức kế tốn và sổ kế tốn........................................... 15
1.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính .................................................. 20
1.2.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào cơng tác kế tốn .......... 21
1.2.7. Tổ chức cơng tác thanh tra, kiểm tra ................................................. 23
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CƠNG TÁC KẾ TỐN. ........................................ 25
1.3.1. Vị trí, chức năng ................................................................................ 25
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam ............................................... 26
1.3.3. Quản lý tài chính BHXH ................................................................... 26
1.3.4. Đối tƣợng kế toán của cơ quan BHXH ............................................. 28
1.3.5. Một số quy định chi phối tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan
BHXH.......................................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ..................... 30

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH ................................... 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Vĩnh Thạnh .. 30
2.1.2. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh .............. 31
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh ... 31
2.1.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh 32
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI BẢO HIỂM XÃ
HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH ......................................................................... 37
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị .................................. 38
2.2.2. Thực trạng tổ chức vận dụng chứng từ kế toán ................................ 40
2.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................. 46
2.2.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán .................................... 51


2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo tài chính ................................. 53
2.2.6. Thực trạng tổ chức lập, chấp hành và quyết toán dự toán ............... 56
2.2.7. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán ................................................. 61
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH....................................................... 63
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 63
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế .................................................................. 63
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế ................................................. 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 71
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH ......................... 73
3.1 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CƠNG TÁC

KẾ TỐN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN


VĨNH THẠNH ................................................................................................ 73
3.1.1 Phƣơng hƣớng hoàn thiện .................................................................. 73
3.1.2. Quan điểm để hồn thiện cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện
Vĩnh Thạnh.................................................................................................. 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH. ............................................ 76
3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy cơng tác kế tốn ............................... 76
3.2.2. Hồn thiện về hệ thống chứng từ ...................................................... 77
3.2.3. Hoàn thiện về tài khoản kế tốn ........................................................ 80
3.2.4. Hồn thiện về hệ thống sổ sách kế tốn ............................................ 81
3.2.5. Hồn thiện về hệ thống báo cáo kế tốn ........................................... 83
3.2.6. Hồn thiện cơng tác lập, chấp hành và quyết toán dự toán .............. 84
3.2.7. Hồn thiện cơng tác tổ chức kiểm tra kế tốn ................................... 85
3.2.8. Ứng dụng tin học trong cơng tác kế toán .......................................... 86


3.3 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHỮNG KIẾN
NGHỊ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI NGÀNH CẤP TRÊN ........................................ 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 91
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN( BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa


BCTC

Báo cáo tài chính

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KCB

Khám chữa bệnh

TNLĐ-BNN


Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TCHC

Tổ chức hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký sổ cái ....... 18
Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh .............. 33
Sơ đồ 2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ thu BHXH bắt buộc .................... 44
Sơ đồ 2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ thu BHXH, BHYT tự nguyện .... 45
Sơ đồ 2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ chi chế đồ ốm đau, thai sản ........ 46
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký sổ cái trên
cơ sở phần mềm kế toán ứng dụng ................................................. 52


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kế tốn ln có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn tại và phát triển

của mọi tổ chức. Song, việc sử dụng kế toán trong hệ thống quản lý đạt đƣợc
hiệu quả đến mức độ nào lại phụ thuộc vào việc tổ chức kế tốn trong mơi
trƣờng hoạt động cụ thể, đặc biệt là trong quản lý tài chính của đơn vị hành
chính cơng. Một trong những đơn vị hành chính cơng có vai trị quyết định
đối với sự ổn định xã hội vì mục tiêu an sinh xã hội của bất cứ nhà nƣớc nào
chính là BHXH.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đƣợc thành lập theo Nghị định số 19/CP
ngày 06 tháng 02 năm 1995 trên cơ sở thống nhất các tổ chức Bảo hiểm xã
hội thuộc hệ thống LĐ – Thƣơng binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn LĐ Việt
Nam để giúp Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo cơng tác quản lý quỹ bảo hiểm xã
hội và thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội theo pháp luật của
Nhà nƣớc. Cũng trong năm 1995, Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh đƣợc
thành lập, Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh là cơ quan trực thuộc BHXH
tỉnh Bình Định, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức
thực hiện chế độ chính sách BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN), quản lý thu, chi BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn huyện
theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam, chịu sự quản lý hành chính Nhà
nƣớc của Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh và quy định của pháp luật. Với
vị trí và chức năng của mình, Bảo hiểm xã hội là một ngành mà mọi hoạt
động đều liên quan đến quyền và nghĩa vụ tài chính của rất nhiều ngƣời.
Từ ngày thành lập đến nay, mặc dù ngành Bảo hiểm xã hội ngày càng
phát triển và mở rộng để phục vụ tốt hơn quyền lợi của ngƣời lao động, tuy
nhiên sự phát triển của ngành địi hỏi cơng tác tổ chức kế toán cũng phải thay


2
đổi, hồn thiện để phù hợp với khối lƣợng cơng việc tăng lên cũng nhƣ đáp
ứng đƣợc những sửa đổi, bổ sung trong các điều luật, nghị định, thông tƣ liên
quan tới nhiệm vụ của ngành. Khơng nằm ngồi xu thế đó, cơng tác tổ chức
kế tốn của Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh dù đã từng bƣớc sửa đổi, bổ

sung và từng bƣớc hoàn thiện, nhƣng mới chỉ thay đổi đƣợc những vấn đề
chung, mang tính nguyên tắc trong tổ chức kế tốn. Vì vậy, hiệu quả của cơng
tác quản lý tài chính tại đơn vị chƣa cao, sự phù hợp giữa bộ máy kế tốn với
thơng tin quản trị cịn bất cập, việc phân tích tình hình tài chính chƣa thƣờng
xun kịp thời, chƣa có nghiên cứu đánh giá về tổ chức kế tốn. Do đó, để tổ
chức kế tốn của đơn vị đƣợc hồn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định”
làm luận văn thạc sĩ kế tốn.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Tổ chức kế toán là cơng việc tổ chức bộ máy kế tốn, vận dụng các
phƣơng pháp kế toán để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp
hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy
hết vai trị của hạch tốn kế tốn góp phần quản lý, điều hành đơn vị có hiệu
quả. Chính vì vậy trong những năm qua, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu trên các góc độ, lĩnh vực, khía cạnh khác nhau, nhƣng chủ yếu tập trung
vào một số lĩnh vực sự nghiệp cơng lập có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống
xã hội nhƣ y tế, văn hóa, giáo dục, tài ngun mơi trƣờng, thơng tin truyền
thông,... Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khác thƣờng ít có đề tài
nghiên cứu.
Qua q trình tổng quan các nghiên cứu liên quan đến tổ chức cơng tác
kế tốn tại các đơn vị, tác giả nhận thấy có một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu nhƣ sau:


3
- Đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại trường cao đẵng công nghệ
và thương mại Hà Nội”, luận văn thạc sỹ của tác giả Công Thi Thu Hằng
(2017). Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn của đơn vị
ngồi cơng lập, phân tích thực trạng tổ chức kế tốn ở một đơn vị ngồi cơng

lập điển hình đó là trƣờng cao đẳng công nghệ và thƣơng mại Hà Nội và đƣa
ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại đơn vị. Tuy nhiên
luận văn chƣa đi sâu vào phân tích hồn thiện cơng tác kế tốn dƣới góc độ kế
tốn quản trị.
- “Hồn thiện tổ chức kế tốn tại trường Lê Duẫn” luận văn thạc sỹ của
tác giả Bùi Thị Ngọc Trâm (2017). Cơng trình nghiên cứu đã trình bày những
lý luận cơ bản về tổ chức kế tốn của đơn vị sự nghiệp cơng lập, thực tế tổ
chức công tác tại trƣờng Lê Duẫn, đƣa ra những đánh giá xác đáng, chỉ rõ
những ƣu điểm và hạn chế trong từng khâu và từng vấn đề của công tác kế
toán. Tuy nhiên vấn đề lựa chọn các phƣơng pháp kế toán trong tổ chức kế
toán chƣa đƣợc tác giả quan tâm trình bày trên cả góc độ lý luận và thực tiễn.
Đề tài “Tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình“ của tác
giả Nguyễn Ngọc Khoa năm 2017 của trƣờng Đại học Lao động Xã hội. Đề
tài đã nêu đƣợc thực trạng tổ chức kế tốn tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh
Bình, ngƣời viết đã đƣa ra những quan điểm, giải pháp hoàn thiện cơng tác kế
tốn tại đó. Tuy nhiên chƣa cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và chƣa nêu rõ
đƣợc vai trị quan trọng của cơng tác kiểm tra trong tổ chức kế toán tại BHXH
tỉnh cũng nhƣ ứng dụng CNTT trong tổ chức kế toán.
+ Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
của Nguyễn Vũ Nhật Ngân (2017) với đề tài: "Tổ chức cơng tác kế tốn tại
các cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, thực trạng và giải pháp hồn thiện”. Luận văn đã dánh giá thực trạng
cơng tác kế tốn tài chính tại Bảo hiểm xã hội của các quận, huyện trên địa


4
bàn thành phố, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể ngằm hồn thiện cơng
tác này tại địa bàn quận, huyện, thành phố.
Từ đó cho thấy rằng, các đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, ở đơn vị

BHXH cấp huyện nhƣ BHXH huyện Vĩnh Thạnh tác giả chƣa thấy có cơng
trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về tổ chức cơng tác kế tốn. Chính vì
vậy, tác giả chọn đề tài này với mong muốn có những đóng góp thiết thực vào
tổ chức cơng tác kế tốn nhằm đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn
tại đơn vị, từ đó đƣa ra các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn gắn
liền với thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại BHXH huyện
Vĩnh Thạnh trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng tổ chức
cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh; chỉ ra những ƣu
điểm cũng nhƣ nhƣợc điểm của tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị; từ đó đề
xuất những giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
- Mục tiêu cụ thể:
+Tổng hợp cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị
trong ngành Bảo hiểm xã hội.
+ Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán từ hệ thống chứng từ,
sổ sách kế toán đến báo cáo quyết tốn tài chính. Chỉ ra những vấn đề cịn tồn
tại, hạn chế trong q trình tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
+ Đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức kế
tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.


5
4. Phạm vị và đối tƣợng ngiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu và vận dụng chế độ
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách kế tốn, báo cáo quyết
tốn tài chính, cơng tác kiểm tra thơng tin kế tốn và tổ chức bộ máy kế toán
tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.

- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu phát sinh tại đơn vị từ năm 2018-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp:
- Phương pháp quan sát: Thời gian qua nghiên cứu tổ chức kế toán tại
Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh đã giúp tơi đã trực tiếp quan sát các quy
trình làm việc giữa các bộ phận kế tốn tơi đã có đƣợc những cái nhìn sơ bộ
về mơ hình tổ chức bộ máy kế toán.
- Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu:
Để tiến hành thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, tác giả đã tiến hành xác
định nguồn dữ liệu thu thập, phƣơng pháp thu thập, phạm vi thu thập và xử lý
dữ liệu nhƣ sau:
- Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập từ hai nguồn chính
là nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp đƣợc tác giả
thu thập thông qua khảo sát thực tế và thu thập trực tiếp từ các văn bản, tài
liệu, sổ sách kế toán và BCTC,… đã đƣợc cơng bố tại Bộ phận Kế tốn hay
trên các phƣơng tiện truyền thông, ấn phẩm,... nhƣ: internet, các giáo trình, tài
liệu, bài báo, chuyên đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Còn nguồn dữ liệu
sơ cấp tác giả thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc, cán bộ
làm cơng tác kế tốn và cán bộ các bộ phận liên quan ,thông qua Phiếu câu
hỏi phỏng vấn (xem phụ lục 2.9).


6
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu của mình, tác giả dự kiến nghiên cứu này sẽ có
những đóng góp mới trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
- Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý
luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp.
- Về mặt thực tiễn, luận văn phản ánh thực trạng tổ chức công tác kế

tốn tại BHXH huyện Vĩnh Thạnh; từ đó chỉ ra những ƣu điểm, những mặt
hạn chế đang tồn tại trong tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị. Đồng thời, đƣa
ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn nhằm tăng cƣờng năng
lực quản lý thu - chi BHXH, BHYT, BHTN, cung cấp thông tin kịp thời –
chính xác, hồn thành chức năng, nhiệm vụ của Ngành và Nhà nƣớc giao.
7 . Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục về chữ viết tắt, hình, bảng
biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị
ngành bảo hiểm xã hội.
Chƣơng 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế tốn tại BHXH huyện
Vĩnh Thạnh.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại BHXH tại
BHXH huyện Vĩnh Thạnh.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Cùng với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của nhân loại, BHXH đã
đƣợc nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu dƣới nhiều góc độ và khía
cạnh khác nhau. Trên thế giới, thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính
thức đƣợc sử dụng làm tiêu đề cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật
Bảo hiểm xã hội năm 1935 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Tổ chức Lao động
quốc tế1 nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ “bảo hiểm xã hội”, đây là mốc
quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ này, một thuật ngữ diễn đạt đơn giản

nhƣng phản ánh đƣợc nguyện vọng sâu sắc nhất của nhân dân lao động trên
toàn thế giới.
Dƣới góc độ chính sách: Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội,
nhằm giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo ngƣời
lao động và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
Dƣới góc độ quản lý: Bảo hiểm xã hội là công cụ của Nhà nƣớc để điều
chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và
Nhà nƣớc; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong xã hội.
Dƣới góc độ tài chính: Bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính tập trung,
đƣợc hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà
nƣớc.
Dƣới góc độ thu nhập: Bảo hiểm xã hội là đảm bảo thay thế một phần


8
thu nhập khi ngƣời lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
Khái niệm về Bảo hiểm xã hội đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất từ
khi Luật BHXH ra đời, đó là:
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
TNLĐ-BNN, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Có
sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho
ngƣời lao động, đồng thời góp phần an sinh xã hội của Đảng và Nhà nƣớc.
1.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội
Theo trích dẫn từ Nghị định 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của
Chính phủ và Quyết định số 969/QĐ-BHXH ngày 29/7/2019 của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội.
1.1.2.1. Vai trò của Bảo hiểm xã hội

Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động và gia
đình khi đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc q
trình làm việc khơng may gặp rủi ro.
Thứ hai, Bảo hiểm xã hội làm gắn bó lợi ích giữa ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động đối với Nhà nƣớc.
Thứ ba, Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, BHXH
dựa trên ngun tắc bình đẳng có đóng góp và thụ hƣởng.
Thứ tƣ, Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện mục tiêu tăng trƣởng và
phát triển kinh tế của đất nƣớc, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội…
1.1.2.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nƣớc thuộc Chính phủ, có
chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT và quản lý
và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật.


9
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nƣớc của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; của Bộ Y
tế về bảo hiểm y tế; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội
Tổ chức thu, chi các chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
Quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo nguyên tắc tập
trung thống nhất, cơng khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của
pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định.
1.1.3. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội hoạt động mang tính chất đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp cho ngƣời lao động khi gặp biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm do rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn của con ngƣời.
Đền bù cho ngƣời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo

nhu cầu sinh sống thiết yếu; chăm sóc sức khỏe. Xây dựng điều kiện sống đáp
ứng các nhu cầu của ngƣời già, ngƣời tàn tật và trẻ em.
1.1.4. Cơ chế quản lý của Bảo hiểm xã hội
Theo trích dẫn từ Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, quy
định về hoạt động quản lý của Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoạt động dƣới sự quản lý của Chính phủ,
quản lý thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý quỹ Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật BHXH, BHYT.
Quản lý thực hiện các chế độ chính sách về BHXH, BHYT từ trung
ƣơng đến địa phƣơng và tổ chức thực hiện các quỹ theo nguyên tắc tập trung
thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp
luật; tổ chức hạch toán các quỹ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật.


10
1.1.5. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế
Theo trích dẫn từ Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và
Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi bổ sung một số Điều
của Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008, quy định về nguồn hình
thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT:
1.1.5.1 Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Bảo hiểm xã hội: Tiền đóng của ngƣời sử dụng lao động; tiền đóng
của ngƣời lao động; tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ từ quỹ; hỗ trợ của Nhà
nƣớc; các nguồn thu hợp pháp khác.
- Bảo hiểm y tế: Tiền đóng bảo hiểm y tế của ngƣời sử dụng lao động
và ngƣời lao động; tiền đóng do cơ quan BHXH đóng; do Ngân sách nhà
nƣớc đóng và hổ trợ mức đóng; tiền đóng BHYT hộ gia đình; tiền sinh lời từ
hoạt động đầu tƣ của quỹ bảo hiểm y tế; tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác.

1.1.5.2. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, trả các chế độ BHXH cho ngƣời lao động theo quy định;
Thứ hai, đóng BHYT cho ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu và các chế độ
BHXH do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả hàng tháng.
Thứ ba, chi phí quản lý BHXH theo quy định;
Thứ tƣ, trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối
với ngƣời lao động không do đơn vị sử dụng lao động giới thiệu;
Thứ năm, đầu tƣ để bảo toàn và tăng trƣởng quỹ theo quy định.
- Sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
Thứ nhất, 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa
bệnh;


11
Thứ hai, 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phịng, chi
phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo
hiểm y tế cho quỹ dự phịng.
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế tốn là việc sắp xếp, bố trí, phân cơng cơng việc
cho những ngƣời làm cơng tác kế tốn trong đơn vị sao cho bộ máy kế toán
phù hợp với quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo chỉ đạo và thực hiện toàn diện,
thống nhất và tập trung các thông tin kinh tế của đơn vị. Bộ máy kế tốn phải
gọn nhẹ, hợp lý, chun mơn hóa, đủ năng lực hồn thành tốt nhiệm vụ.
Bộ máy kế tốn của đơn vị bao gồm: Kế toán Trƣởng (hoặc ngƣời phụ
trách kế tốn) và các nhân viên làm cơng tác kế toán chuyên trách.
Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên phần hành kế toán và kế toán
tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lƣợng cơng

tác kế tốn đƣợc giao. Có thể tổ chức bộ máy kế tốn theo các hình thức kế
tốn tập trung, kế toán phân tán, kế toán hỗn hợp; việc tổ chức cơng tác kế
tốn theo các mơ hình khác nhau tùy thuộc vào sự phù hợp loại hình cơng tác
mà đơn vị lựa chọn.
1.2.2. Tổ chức chứng từ kế tốn
Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn là cơng việc khởi đầu của tồn bộ
quy trình kế tốn và có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, khách quan
của số liệu kế toán và báo cáo kế tốn, đồng thời thơng tin kế tốn ban đầu là
căn cứ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Về nội dung, tổ chức chứng từ kế toán đƣợc hiểu là “tổ chức việc ban
hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lƣu trữ tất cả các loại
chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của


12
thơng tin, kiểm tra thơng tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế
toán”.
Khi tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị cần xác định
đúng những công việc sau:
Xác định được danh mục áp dụng chứng từ kế toán tại đơn vị
Khi tổ chức thực hiện và vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Bảo hiểm
xã hội phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán.
Chứng từ kế toán đƣợc coi là hợp pháp, hợp lệ khi chứng từ đƣợc lập
đúng mẫu quy định theo Thông tƣ 107/2017/TT-BTC và Thông tƣ số
102/2018/TT-BTC của Bộ Tài Chính về Hƣớng dẫn kế tốn Bảo hiểm xã hội.
Việc vận dụng hệ thống chứng từ do Bộ Tài chính ban hành phải thực
hiện đúng nguyên tắc, căn cứ, quy trình lập và mẫu biểu theo quy định đối với
chứng từ bắt buộc. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không đƣợc sửa đổi

biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc; đồng thời các đơn vị đƣợc tự thiết kế
mẫu chứng từ kế toán cần thiết phục vụ cho việc phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
Tóm lại, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, vấn đề xác định danh
mục chứng từ kế toán là hết sức cần thiết để xây dựng hệ thống thông tin ban
đầu phục vụ quản lý thu, chi, quản lý tài chính tại các đơn vị.
Xác định tổ chức lập chứng từ kế tốn
Đây là q trình sử dụng các chứng từ đã đƣợc lựa chọn trong danh
mục chứng từ của đơn vị và các phƣơng tiện phù hợp để ghi các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ. Bộ phận kế toán quy định và hƣớng
dẫn việc ghi chép ban đầu chính xác, đầy đủ các yếu tố trên chứng từ kế toán.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán


13
rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác nội dung quy định trên mẫu.
Ký chứng từ kế toán
Ngƣời lập, ngƣời ký duyệt và những ngƣời khác ký trên chứng từ phải
chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế tốn. Mọi chứng từ kế tốn
phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực
hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp
luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút
mực, không đƣợc ký bằng mực đỏ, bằng bút chì. Chữ ký trên chứng từ kế
toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của
một ngƣời phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy
định, trƣờng hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ
ký các lần trƣớc đó.
Khơng đƣợc ký chứng từ kế toán khi chƣa ghi hoặc chƣa ghi đủ nội
dung chứng từ theo trách nhiệm của ngƣời ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ
kế toán do Thủ trƣởng đơn vị quy định phù hợp với pháp luật, yêu cầu quản

lý, đảm bảo kiểm sốt chặt chẽ, an tồn tài sản.
Tổ chức kiểm tra chứng từ kế tốn
Kiểm tra thơng tin trên chứng từ kế toán cần kiểm tra các nội dung sau:
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của nghiệp vụ kinh tế tài chính; kiểm tra tính
trung thực, chính xác chỉ tiêu số lƣợng và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh; kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ nhằm
đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế tốn.
Ttổ chức luân chuyển chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán sau khi đƣợc kiểm tra và hoàn chỉnh cần phải xây
dựng quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế tốn có liên
quan có thể thực hiện việc kiểm tra nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phản


14
ánh trong chứng từ để thực hiện việc ghi sổ kế tốn, đảm bảo cung cấp thơng
tin kịp thời phục vụ lãnh đạo và quản lý hoạt động ở đơn vị. Để đảm bảo việc
luân chuyển chứng từ kế toán nhanh và phù hợp cần xác định chức trách,
nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong đơn vị nhằm giảm bớt những thủ
tục, những chứng từ kế tốn khơng cần thiết và tiết kiệm thời gian.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy chứng từ kế toán.
Sau khi ghi sổ kế toán, chứng từ phải đƣợc bảo quản đầy đủ, an tồn tại
phịng kế tốn của các đơn vị sự nghiệp công lập để phục vụ cho việc kiểm
tra, đối chiếu số liệu. Khi kết thúc kỳ kế toán năm, chứng từ đƣợc chuyển
sang lƣu trữ theo từng loại và theo thứ tự thời gian phát sinh. Tùy theo từng
loại tài liệu mà thời gian lƣu trữ quy định có thể khác nhau. Khi hết thời hạn
lƣu trữ, chứng từ đƣợc phép tiêu hủy theo quy định.
Tóm lại, trên cơ sở yêu cầu chung về tổ chức hệ thống chứng từ kế
toán, dựa vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi đơn vị sự
nghiệp cơng lập cần xác định cho mình một hệ thống chứng từ kế toán nhất

định và tổ chức luân chuyển, xử lý chứng từ kế toán cho phù hợp để cung cấp
thông tin kịp thời và hiệu quả cho quá trình quản lý.
1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phƣơng pháp kế tốn dùng để phân loại và hệ
thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thƣờng
xuyên, liên tục có hệ thống q trình thu và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
tình hình về tài sản và sử dụng tài sản, tình hình thu, chi hoạt động, kết quả
hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị Bảo hiểm xã hội.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị đƣợc căn cứ vào hệ
thống tài khoản kế tốn do Bộ Tài chính quy định tại Thơng tƣ 107/2017/TTBTC. Trƣờng hợp đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1 (các tài khoản 3 chữ


15
số) ngồi các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 2 hoặc
cấp 3 trong Hệ thống tài khoản kế tốn do Bộ Tài chính quy định thì phải
đƣợc Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trƣớc khi thực hiện.
Hệ thống tài khoản kế toán Bảo hiểm xã hội gồm 65 Tài khoản trong
Bảng Cân đối tài khoản đƣợc phân thành 6 loại và 15 tài khoản ngoài Bảng
Cân đối tài khoản thuộc Loại 0.
Tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản phản ánh tồn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tƣợng kế toán cấu thành tài sản,
nguồn vốn hình thành tài sản và quá trình sử dụng tại đơn vị Bảo hiểm xã hội.
Tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có
ở đơn vị nhƣng khơng thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhƣ tài sản thuê ngoài,
nhận giữ hộ, nhận gia cơng, tạm giữ...
1.2.4. Tổ chức hình thức kế tốn và sổ kế tốn
Hình thức kế tốn là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lƣợng, kết
cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ với nội dung, trình tự và phƣơng
pháp ghi sổ đƣợc sử dụng để ghi chép, phân loại, xử lý thông tin về các

nghiệp vụ kinh tế, tài chính từ các chứng từ gốc vào hệ thống sổ kế toán. Mỗi
sổ kế toán là tờ sổ hoặc quyển số gồm nhiều tờ sổ đƣợc thiết kế theo mẫu nhất
định để ghi chép, hệ thống hóa thơng tin theo từng loại nghỉệp vụ phát sinh.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lƣu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian;
nội dung của số kế tốn phải đầy đủ tên số; ngày, tháng ghi sổ; số hiệu..,tóm
tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh; phản ánh số dƣ đầu kỳ, số tiền phát sinh
trong kỳ, số dƣ cuối kỳ.
* Các loại sổ kế toán
Sổ kế toán gồm có sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết
Các đơn vị Bảo hiểm xã hội phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ


16
kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của hình thức kế tốn
về nội dung, trình tự và phƣơng pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lƣu giữ tồn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian
có liên quan đến đơn vị BHXH.
Các đơn vị BHXH đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản,
lƣu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán, các văn bản hƣớng
dẫn trong lĩnh vực kế toán nhà nƣớc và Chế độ kế toán.
Chế độ kế toán qui định đơn vị kế tốn đƣợc phép lựa chọn một trong
các hình thức sổ kế toán phù hợp và phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản quy
định cho hình thức sổ kế toán đã lựa chọn về: Loại sổ, số lƣợng, kết cấu các
loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ
kế tốn.
* Tổ chức vận dụng hình thức kế tốn
Việc tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán của đơn vị phải đảm bảọ

đƣợc các yêu cầu cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã đƣợc phản ánh
trong chứng từ gốc;
- Phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
- Phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý của đơn vị, với yêu cầu tổng
hợp cung cấp thông tin để lập Báo cáo tài chính (BCTC) và quản lý đơn vị.
- Phù hợp với điều kiện trang thiết bị, sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật
ghi chép, xử lý, tổng hợp thông tin.
- Thực hiện đúng quy định về việc mở sổ, ghi sổ, quản lý lƣu trữ và bảo
quản sổ kế tốn.
* Hình thức kế tốn


×