Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý công tác dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở ở trường phổ thông dân tộc nội trú huyện hoài ân, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐINH VĂN TUYA

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở
TRƢỜNG PTDTNT HUYỆN HOÀI ÂN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hùng


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Đinh Văn Tuya


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo TS. Nguyễn
Thanh Hùng - Người đã tận tình giúp đỡ em hồn thành luận văn này. Thầy đã cho
em biết thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp em rèn
luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên tại Khoa tâm lý xã hội và nhân
văn trường Đại học Quy Nhơn, cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định,


Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Hồi Ân, các đồng chí cán bộ, giáo viên, cha mẹ
học sinh và học sinh THCS ở trường PTDTNT huyện Hoài Ân đã nhiệt tình cộng
tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn những người thân yêu, bạn bè đã ln cổ vũ, động viên và hết
lịng giúp đỡ tơi hoàn thành luận văn!
Xin trân trọng cảm ơn!
Hoài Ân, tháng 03 năm2021
Tác giả luận văn

Đinh Văn Tuya


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................4
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................4
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................4
7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH THCS ................................................................................7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................7
1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ......................................................................7

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................11
1.2.1. Khái niệm đạo đức..................................................................................11
1.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức ...................................................................13
1.2.3. Khái niệm quản lý ..................................................................................15
1.2.4. Khái niệm quản lý giáo dục ....................................................................16
1.2.5. Khái niệm quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .......17
1.3. Lý luận về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở .................18
1.3.1. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS ................18
1.3.2. Vai trò của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...................19
1.3.3. Các Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ............................20
1.3.4. Nội dung công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ......................21


1.3.5. Hình thức của cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ..............22
1.3.6. Phương pháp của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .........23
1.3.7. Các lực lượng tham gia công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
...................................................................................................................................24
1.3.8. Các điều kiện hỗ trợ cho công tác giáo dục đạo đức học sinh THCS ....26
1.4. Lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở THCS ...............27
1.4.1. Quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS ..........................................................................................................27
1.4.2. Quản lý việc đa dạng hố phương pháp và hình thức tổ chức cơng tác
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .......................................................................27
1.4.3. Quản lý sự phối hợp các lực lượng tham gia công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS ...................................................................................................30
1.4.4. Quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THCS .................................................................................................................31
1.4.5. Quản lý việc bồi dưỡng kỹ năng tổ chức công tác giáo dục đạo đức cho
đội ngũ giáo viên .......................................................................................................32

1.4.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết qủa công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh THCS .................................................................................................................32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến qn lý cơng tác gíao dục đạo đức cho học sinh
THCS ở trường PTDTNT huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định ......................................33
1.5.1. Yếu tố khách quan ..................................................................................33
1.5.2. Yếu tố chủ quan ......................................................................................34
Tiểu kết chương 1......................................................................................................35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH THCS Ở TRƢỜNG PTDTNT HUYỆN HỒI ÂN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH .............................................................................................................37
2.1. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định .... 37
2.1.1. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội ........................................................37
2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ..........................................................38
2.1.3. Khái quát tình hình giáo dục ..................................................................38
2.2. Khái quát chung về trường PTDTNT huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định .............39


2.2.1. Mơ hình hoạt động: Chất lượng cao. ......................................................39
2.2.2. Đội ngũ giáo viên ...................................................................................39
2.2.3. Mục tiêu đào tạo .....................................................................................39
2.2.4. Phương châm giáo dục ...........................................................................40
2.3.5. Phương thức hoạt động của trường ........................................................40
2.3. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng .............................................................41
2.3.1. Mục đích khảo sát...................................................................................41
2.3.2. Đối tượng khách thể khảo sát .................................................................41
2.3.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................41
2.3.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................42
2.4. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường PTDTNT
huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định ................................................................................43
2.4.1. Thực trạng về vai trị của cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...... 43

2.4.2. Thực trạng về nội dụng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ......... 46
2.4.3. Thực trạng phương pháp công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...... 50
2.4.4. Thực trạng về hình thức cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ........ 52
2.4.5. Thực trạng về các lực lượng tham gia công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh THCS .................................................................................................................54
2.4.6. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS ..........................................................................................................56
2.5. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường
PTDTNT huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định ................................................................58
2.5.1. Thực trạng về quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS ...............................................................................58
2.5.2. Thực trạng về quản lý việc đa dạng hố phương pháp và hình thức tổ
chức cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ................................................59
2.5.3. Thực trạng về quản lý sự phối hợp các lực lượng tham gia công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS ...............................................................................61
2.5.4. Thực trạng về quản lý các điều kiện phục vụ cho công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh THCS ............................................................................................62


2.5.5. Thực trạng về quản lý việc bổi dưỡng kỹ năng tổ chức công tác giáo dục
đạo đức cho đội ngũ giáo viên ..................................................................................64
2.5.6. Thực trạng về quản lý kiểm tra, đánh giá kết qủa công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh THCS ............................................................................................65
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS ở trường PTDTNT huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định ......................................67
2.6.1. Những điểm mạnh ..................................................................................67
2.6.2. Những hạn chế ........................................................................................67
2.6.3. Nguyên nhân ...........................................................................................69
Tiểu kết chương 2......................................................................................................69
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO

HỌC SINH THCS Ở TRƢỜNG PTDTNT HUYỆN HỒI ÂN, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ........................................................................................................................71
3.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp ............................................................................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..........................................................71
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả .........................................................71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS ..... 71
3.2. Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường
PTDTNT huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định ................................................................72
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyền truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cán
bộ quản lý, GV, HS, cha mẹ học sinh về vai trị của cơng tác giáo dục đạo đức .....72
3.2.2. Chỉ đạo công tác bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ về giáo dục đạo đức
cho giáo viên và các lực lượng giáo dục ...................................................................75
3.2.3. Chú trọng đổi mới đa dạng hoá phương pháp và hình thức tổ chức cơng
tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .................................................................77
3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục đạo dức,
làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục đạo đức ...........................................................80
3.2.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 83
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức .............84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................87


3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........................88
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...........................................................................88
3.4.2. Đối tượng khách thể khảo nghiệm .........................................................88
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm .....................................................................89
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ..............................................................................89
Tiểu kết chương 3......................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96

PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Cụm từ viết tắt

1

CBGV

Cán bộ, giáo viên

2

CMHS

Cha mẹ học sinh

3

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

4


GDĐĐ

Giáo dục đạo dức

5

GV

Giáo viên

6

GVBM

Giáo viên bộ mơn

7

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8

HĐGDĐĐ

Hoạt động giáo dục đạo đức

9


HĐND

Hội đồng nhân dân

10

HS

Học sinh

11

QL

Quản lý

12

QLGD

Quản lý giáo dục

13

THCS

Trung học cơ sở

14


TNCS

Thanh niên cộng sản

15

TNTP

Thiếu niên tiền phong

16

UBND

Uỷ ban nhân dân

17

XH

Xã hội

18

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Các thang giá trị tương ứng với các mức độ và điểm
2.1.

trung bình để đo thực trạng giáo dục đạo đức cho học

43

sinh trường THCS
2.2.
2.3.
2.4.

Đánh giá của CBQL, GV về vai trị của cơng tác
GDĐĐ cho học sinh
Đánh giá của học sinh về vai trò của công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh
Đánh giá của CBQL, GV và mức độ thực hiện nội
dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

44
45

46

Đánh giá của học sinh về mức độ thực hiện nội dung
2.5.

của hoạt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh

48

THCS.
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ sử dụng
2.6.

thường xuyên của hệ thống các phương pháp giáo dục

50

đạo đức cho học sinh
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.

Đánh giá của học sinh về mức độ phù hợp các hệ
thống phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
Đánh giá của CBQL và GV về hệ thống các hình thức
giáo dục đạo đức cho học sinh
Đánh giá của học sinh, về hệ thống các hình thức giáo
dục đạo đức cho học sinh theo các mức độ phù hợp

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ các lực lượng
tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Đánh giá của học sinh về mức độ các lực lượng tham
gia giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

51
52
53
54
56


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.12.

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến công tác GDĐĐ cho học sinh THCS

Trang
57

Đánh giá của CBQL, GV về mức độ hiệu quả của
2.13.

quản lý đổi mới nội dung giáo dục đạo đức cho sinh


58

THCS
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ hiệu quả của
2.14.

quản lý việc lựa chọn các phương pháp và hình thức

60

cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ Quản lý sự
2.15.

phối hợp các lực lượng tham gia công tác giáo dục đạo

61

đức cho học sinh THCS
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ quản lý các
2.16.

điều kiện phục vụ cho công tác giáo dục đạo đức cho

63

học sinh THCS hiện nay là:
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ quản lý việc
2.17.


bồi dưỡng kỹ năng của công tác giáo dục đạo đức cho

64

đội ngũ giáo viên
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ hiệu quả của
2.18.

quản lý kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức

66

cho học sinh THCS
3.1.
3.2.

Đánh giá của CBQL và GV về tính cấp thiết của các
biện pháp đề xuất
Đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của các
biện pháp đề xuất

89
90


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh và khẳng định vai trò to

lớn của giáo dục đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội. Giáo dục chính là cơng
cụ, là phương tiện góp phần tạo nên sự tiến bộ xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo
dục vừa được coi là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển đó.
Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế
giới tâm hồn con người, vì vậy ở bất cứ quốc gia nào, thời đại nào việc giáo dục đạo
đức cho thế hệ đang lớn lên cũng là trung tâm chú ý của các nhà lãnh đạo, quản lí xã
hội và hệ thống giáo dục. Giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức
cơ bản về những phẩm chất đạo đức, những chuẩn mực đạo đức, từ đó tự hồn thiện
nhân cách của mình. Đức và tài là những yếu tố cơ bản hợp thành trong một cá nhân.
Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo đức là một
phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục. Bác Hồ đã từng khẳng định
“Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì
cũng khó”. Nhiều nhà hiền triết cũng đã nhấn mạnh “con người muốn trở thành con
người thì cần phải được giáo dục”. Vì vậy, việc quan tâm tới công tác quản lý giáo dục
đạo đức trong nhà trường là một việc làm hết sức quan trọng.
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của
giáo dục là nhằm xây dựng những thế hệ con người thiết tha gắn bó với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây
dựng và bảo vệ tổ quốc; cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hố của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại;
phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và
phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại,
có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ
chức kỷ luật...”.
Hiện nay nhiều học sinh, sinh viên có ý chí vươn lên trong học tập, có hồi


2

bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, dưới tác động của mặt trái trong nền kinh tế thị
trường và nhiều nguyên nhân khác, những hành vi lệch chuẩn mực của thanh thiếu
niên có xu hướng ngày càng gia tăng. Một số hành vi vi phạm pháp luật của học
sinh khiến gia đình và xã hội lo lắng như: vi phạm luật lệ giao thông, đua xe trái
phép, bạo lực học đường, quay cóp bài, mua điểm, cờ bạc, trong gia đình trẻ em
thiếu lễ phép khi nói năng….Một số hành vi lệch chuẩn khác về mặt đạo đức như:
lối sống hưởng thụ, thực dụng, xa hoa, lãng phí, lười lao động, thiếu ý thức rèn
luyện, không dám đấu tranh với cái sai, thờ ơ vơ cảm, ích kỷ cũng ngày càng nhiều
hơn ở đối tượng còn ngồi trên ghế nhà trường.
Đặc biệt Nghị quyết 29 Hội nghị trung ương lần thứ 8 khóa XI về đổi mới căn
bản tồn diện Giáo dục và Đào tạo tiếp tục khẳng định coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu, là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân. Đổi mới phải kế thừa những thành
tựu đã có, có tính dài hạn phù hợp. Đổi mới nhằm nâng cao dân trí bồi dưỡng nhân
lực, đào tạo nhân tài; chuyển từ trang bị kiến thức sang năng lực thực hiện. Phát
triển giáo dục đào tạo gắn với phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc. Đổi mới giáo
theo hướng mở linh hoạt, chuẩn hóa hiện đại. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục. Chủ động
hội nhập quốc tế.
Trước tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các ngành,
đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng cơng tác giáo dục tồn diện
cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức được coi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Nhưng thực tế việc giáo dục đạo đức
trong nhà trường thường mới chú trọng tới nền nếp kỷ cương với nội quy, những
bài học giáo huấn, chưa chú ý đến hành vi ứng xử thực tế. Bên cạnh đó biện pháp
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh
chưa chặt chẽ, đồng bộ, thường xuyên. Giáo dục là q trình mang tính xã hội sâu
sắc, thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội.
Việc giáo dục đạo đức học sinh nếu chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trường tất yếu
không phát huy được sức mạnh chung, không tồn diện và đầy đủ nên hiệu quả của
cơng tác này trong các nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người

mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.


3
Trường PTDTNT THCS huyện Hoài Ân trong những năm qua cũng đã có
nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục như các chỉ tiêu về hạnh kiểm, học sinh
tốt nghiệp, chỉ tiêu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến ngày càng tăng, nhưng bên cạnh
đó hiệu quả cơng tác giáo dục đạo đức học sinh cũng cịn có những hạn chế:
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chưa chú trọng đến vấn đề dạy người,
môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “môn phụ”, nặng lí luận
chưa có sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Có một số cán bộ giáo viên cịn né tránh, thậm chí cịn làm ngơ trước những
hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp còn một bộ
phận chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa có sự quan
tâm đúng mức đến cơng tác giáo dục đạo đức học sinh.
- Giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, chưa được
thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; vẫn còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức chính
trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm nội
quy, có lối sống hưởng thụ, thực dụng, ích kỷ, xúc phạm tới danh dự, tự trọng của
nhà giáo.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường lên một bước
mới, góp phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010
- 2020, đáp ứng việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh, việc nghiên cứu
các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lí do nói trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường PTDTNT huyện Hồi Ân, tỉnh Bình
Định” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS, từ đó đề xuất hệ thống các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở
trường PTDTNT huyện Hồn Ân, tỉnh Bình Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông.


4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường PTDTNT
huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lí cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THCS.
4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lí cơng tác giáo dục đạo đức cho học
sinh THCS ở trường PTDTNT huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
4.3. Đề xuất biện pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
ở trường PTDTNT huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS ở trường PTDTNT huyện Hồi
Ân, tỉnh Bình Định là một trong những yêu cầu cấp bách và quan trọng. Thực tế cho
thấy, do nằm ở vùng núi cao với trình độ dân trí kém phát triển, khơng tránh khỏi
ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường nên vẫn còn một bộ phận học sinh có
kết quả học tập và rèn luyện đạo đức yếu kém, công tác quản lý về hoạt động GD
ĐĐ của một số bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên về vấn đề này chưa cao, việc
quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS ở trường PTDTNT huyện Hồi Ân,
tỉnh Bình Định cịn nhiều bất cập. Nếu đánh giá đúng thực trạng thì có thể xây dựng

được các biện pháp quản lý khoa học, khả thi góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện và thực hiện tốt các mục tiêu của nền Giáo dục và Đào tạo.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Các phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm: phân tích các tài liệu, văn bản để
tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ, vấn đề lý luận liên quan đến quản lý giáo dục đạo
đức học sinh, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành
và nghiên cứu các tài liệu kinh điển, các văn kiện, Nghị quyết, chỉ thị, quy chế của
Đảng các cấp; các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước để xây dựng cơ
sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng kết hợp các


5
phương pháp sau:
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng bằng phiếu hỏi để thu thập ý kiến của các loại đối tượng cần thiết,
liên quan đến luận văn, đặc biệt là cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên, học sinh
nhằm khảo sát thực trạng đạo đức và quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh.
6.2.2. Phương pháp quán sát
Quan sát thái độ, sự chú ý của học sinh trong công tác giáo dục đạo đức.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Được sử dụng để tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học, nhà sư phạm,
nhà quản lý để thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài, xem xét thực
trạng các biện pháp được đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và
tính tốn các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục vụ cho q trình phân

tích, dự đốn và ra quyết định.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Luận văn được chỉ tiến hành nghiên cứu tại trường phổ thông dân tộc nội trú
huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
7.2. Phạm vi về đối tượng khách thể khảo sát
Luận văn tập trung khảo sát ý kiến, đánh giá của CBQL, GV, HS và Cha mẹ
học sinh trong đó cụ thể số lượng như sau:
- CBQL: 10 người
- Giáo viên: 40 người
- Cha mẹ học sinh: 70 người
- Học sinh: 250 người
7.3. Phạm vi về nội dung
- Khảo sát về thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở
trường PTDTNT huyện Hoài Ân.


6
- Khảo sát về thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS ở các trường PTDTNT huyện Hoài Ân.
7.4. Phạm vi về thời gian khảo sát
Thời gian đề tài khảo sát, bắt đầu từ tháng 11/2020 đến hết tháng 01/2021.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, mở đầu, kết luận và khuyến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trung cơ sở
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở ở trường PTDTNT huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung

học cơ sở ở trường PTDTNT, tỉnh Bình Định.


7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THCS
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành và phát triển cùng với
sự hình thành và phát triển của xã hội lồi người, có vai trị quan trọng trong bất kỳ
xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm nghiên cứu
đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong lịch sử phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan
điểm khác nhau về đạo đức, Giáo dục đào tạo, quản lý Giáo dục đào tạo:
Ở Phương Đông, Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của
Trung Quốc. Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân”
- Lịng thương người - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người.
Đứng trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức, Ơng có câu nói nổi tiếng truyền
lại đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”. Thế kỷ XVII, Komenxky - Nhà giáo
dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm
“Khoa sư phạm vĩ đại”. Komenxky đã chú trọng phối hợp mơi trường bên trong và
bên ngồi để GDĐĐ cho HS. Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà giáo và tất cả
những ai làm nghề nuôi dạy trẻ “Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống,
trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân
chính…” [[24], tr.9]. Theo ông, “con người sinh ra mà không được học, không được
sự giáo dục của nhà trường và xã hội thì lớn lên ch212ẳng khác nào những cây mọc
hoang dại, sẽ khơng có khả năng hành động theo đúng mục tiêu của lẽ sống, sẽ

khơng nhìn rõ cái thiện và dễ xa vào cái ác, cái tội lỗi…” [[24], tr.39].
Thế kỷ XX, A.X. Macarenco (1888-1939) nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết
cũng nghiên cứu về GDĐĐ học sinh, ông nêu lên nguyên tắc giáo dục tập thể và
thông qua tập thể. Trong tác phẩm “Bài ca sư phạm” ông đặc biệt nhấn mạnh vai trò


8
của giáo dục đạo đức. Nghiên cứu của ông đã đặt nền tảng cho việc Giáo dục đào
tạo tạo ra những con người mới trong giai đoạn xây dựng CNXH Liên Xơ. Ơng
khẳng định “Nhà giáo dục hiểu biết HS khơng phải trong q trình nghiên cứu HS
một cách thờ ơ mà trong chính q trình làm việc với HS và trong chính sự giúp đỡ
HS một cách tích cực. Nhà giáo dục phải xem xét HS không phải như là đối tượng
nghiên cứu mà là đối tượng giáo dục. Hồ Chí Minh (1956). Bài nói chuyện của Bác
tại lớp đào tạo hướng dẫn viên các trại hè cấp 1. Những trẻ em có những biểu hiện
yếu kém về đạo đức, đặc biệt là khơng có nhu cầu xã hội lành mạnh, sống thiếu
niềm tin, kém ý chí, thiếu sự quan tâm của cha mẹ.... thì thường rơi vào tình trạng
học tập yếu kém. Macarenco đã từng nhắc nhở các nhà sư phạm: “Dù sao chúng vẫn
là con người phải đối xử với chúng với tư cách là con người hướng về tương lai.
Với giả thuyết lạc quan và phải dứt bỏ q khứ, những tiền sử khơng lấy gì làm tốt
đẹp của chúng trong đầu các nhà sư phạm, những cái đó khơng có lợi cho trẻ nhỏ
đang sống và đang được giáo dục hiện tại”.
Theo học thuyết Mác - Lênin, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn
gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng XH, nó phản ánh và chịu sự chi
phối của tồn tại XH. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức cũng thay đổi theo. Do
vậy đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
Đạo đức có vai trị rất lớn trong đời sống XH, trong đời sống của con ngƣời,
đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho các cá
nhân và cộng đồng tồn tại phát triển: “Đạo đức đã trở thành mục tiêu, đồng thời
cũng là động lực để phát triển XH” [[7], tr.47] và “Đạo đức cũng như ý thức đã là
sản phẩm XH và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại” [[7], tr.21].

Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470 -399 TCN) đã cho rằng đạo đức và sự
hiểu biết quy định lẫn nhau, có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, chỉ sau khi có hiểu
biết mới trở thành có đạo đức. Vì vậy, giáo dục con người chủ yếu là phải GDĐĐ.
Hônbách (1723 - 1789) người đã khái quát và hệ thống hoá tư tưởng tiên tiến của
chủ nghĩa duy vật Pháp, ông cho rằng: “nhiệm vụ chính của đạo đức là vạch cho
được những điều kiện trong đó lợi ích cá nhân là cơ sở tất yếu của hành vi con
người có thể dung hợp với lợi ích XH”. Nguyễn Tiến Dũng, Lịch sử Triết học
phương Tây. NXB Tổng hợp TPHCM.


9
Như vậy có thể thấy cả ở phương Đơng lẫn phương Tây đều rất chú trọng đề
cao vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức qua đó hình thành và phát triển nhân cách
của con người.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong truyền thống giáo dục của dân tộc, cha ông ta luôn đề cao nguyên tắc:
“Tiên học lễ, hậu học văn”, đề cao truyền thống yêu nước, nhân đạo, thủy chung,
tương thân tương ái, luôn coi trọng chữ Đức. Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là một
việc làm rất cần thiết và cực kỳ quan trọng. Từ xa xưa ông cha ta đã quan niệm việc
"dạy chữ" phải song song với việc "dạy người". Sinh thời Bác Hồ đã rất quan tâm
đến giáo dục đạo đức trong nhà trường. Bác Hồ đã từng nói: " Dạy cũng như học,
phải biết coi trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất
quan trọng" [[30], tr.329].
Bác khẳng định: “Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng
như sơng có nguồn thì mới có nước, khơng có nước thì sơng sẽ cạn” [[30]. tr.252].
Người cũng lưu ý: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống mà do
đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà có, cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong” [[27], tr.239].
Vì vậy, trong nhà trường phải dạy cho thanh thiếu niên biết “Yêu tổ quốc, yêu
đồng bào; học tập tốt, lao động tốt; đồn kết tốt, kỷ luật tốt; giữ gìn vệ sinh thật tốt;

khiêm tốn, thật thà dũng cảm”.
Kế thừa tư tưởng của Hồ Chí Minh, ở nước ta đã có nhiều tác giả nghiên cứu
về đạo đức và giáo dục đạo đức như Phạm Minh Hạc, Phạm Khắc Chương, Hà Nhật
Thăng, Đặng Quốc Bảo… Các tác phẩm đề cập sâu về các phạm trù đạo đức, các
vấn đề giáo dục đạo đức và đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo
đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông, xây dựng con người mới XHCN; còn
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh được đề cập rất sơ lược, chủ yếu
là lồng ghép trong các phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức học”
(Nhà xuất bản giáo dục, 1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức nhằm
giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học cho học sinh. Các tác giả đã bàn
nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức như phạm trù giáo dục trong đạo đức gia


10
đình, đạo đức trong tình bạn, tình u…từ đó các tác giả đưa ra những nhận định và
đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà
trường phổ thông [[9]].
Về mục tiêu GDĐĐ, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho mọi
người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức
pháp luật và văn hố XH. Hình thành ở mọi cơng dân thái độ đúng đắn, tình cảm,
niềm tin ĐĐ trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của
Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt GD giới trẻ;
rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực ĐĐXH, có thói quen
chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến
sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước” [[18], tr.168].
Đồng thời tác giả Phạm Minh Hạc cũng nêu lên các định hướng giá trị đạo đức
con người Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH đất nước và nêu lên 6 giải pháp cơ
bản GDĐĐ cho con người Việt Nam thời kì CNH, HĐH: “Tiếp tục đổi mới nội
dung, hình thức GDĐĐ trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình

và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc GDĐĐ cho con
người, kết hợp chặt chẽ GDĐĐ với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các
cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và
các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ đảng
viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống
nhất toàn xã hội về GDĐĐ, nâng cao nhận thức cho mọi người” [[18], tr.171- 176].
Để nâng cao chất lượng GDĐĐ trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà khoa
học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy số lượng các nghiên cứu trong lĩnh
vực này cịn ít nhưng có thể kể đến:
Tác giả Đặng Quốc Bảo đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các
đồn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho
thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng
ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu
hổ, lịng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến lược giáo dục của đất nước ta trong thời
kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ
đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong các bài học về đạo làm người cho


11
thế hệ trẻ” [[40]].
Trong cơng trình nghiên cứu của mình: “Những vấn đề cơ bản của giáo dục
hiện đại”, tác giả Thái Duy Tuyên đã đánh giá về thực trạng và tỏ ra rất lo lắng
trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng và mức
độ nguy hại của một bộ phận học sinh. Tác giả kết luận: đạo đức học sinh đang trên
đà giảm sút và cho rằng giáo dục đạo đức là nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội
đồng thời cũng kiến nghị cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu về giáo dục
đạo đức [[52]].
Đối với những người làm QLGD, việc quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh
phổ thông vẫn luôn đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, nhất là trong tình hình xã
hội hiện nay.

Các nghiên cứu trên đã chỉ ra thực trạng về đạo đức học sinh, thực trạng GDĐĐ
và QL công tác này trong các loại hình nhà trường ở nhiều địa phương khác nhau và
đã đề ra những biện pháp QL cơng tác GDĐĐ đảm bảo tính khoa học, tồn diện, hiệu
quả và khả thi ở các đơn vị, địa phương đó. Tuy vậy, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu một cách tồn diện, sâu sắc về QL cơng tác GDĐĐ cho học sinh THCS ở một
trường miền núi nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm đạo đức
- Đạo đức là một phạm trù được rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu như
triết học, đạo đức học, giáo dục học, xã hội học, tâm lý học ... Mỗi lĩnh vực có một
cách tiếp cận riêng và kết quả đã tạo ra một hệ thống quan niệm đạo đức rất phong
phú và sâu sắc.
- Dưới góc độ triết học, người ta quan niệm rằng Đạo đức là một trong những
hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn
mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng đồng.
- Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi
người bằng các quan hệ thiện và ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự.
- Theo tác giả Trần Hậu Kiểm, Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu,
chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con


12
người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân với xã hội [[23]].
- Theo Đại từ điển Tiếng Việt, đạo đức là phép tắc về quan hệ giữa người với
người, giữa cá nhân với tập thể, với xã hội “Theo quan điểm Mác-Lê nin thì đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ lao động, từ yêu cầu thực tiễn của cuộc
sống cộng đồng xã hội. Đạo đức phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Mỗi

phương thức sản xuất lại làm nảy sinh một dạng đạo đức tương ứng và do vậy đạo đức
có tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc” [[20], tr.9].
- Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy
tắc chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi
ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [[23], tr.31].
- Theo tác giả Lê Văn Hồng: “Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện
thái độ đánh giá quan hệ giũa lợi ích của bản thân với lợi ích của người khác và của xã
hội” [[22], tr.156].
- Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương, "Đạo đức là một
hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội,
nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với hạnh phúc
của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã
hội" [[10], tr25].
Như vậy, đạo đức là một hiện tượng xã hội, là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt phản ánh các mối quan hệ xã hội loài người. Đạo đức được nảy sinh từ nhu cầu
xã hội thống nhất lợi ích chung của tồn xã hội với lợi ích riêng của mỗi cá nhân
nhằm đảm bảo trật tự xã hội, thúc đẩy cá nhân, xã hội cùng đi lên. Để giải quyết các
mâu thuẫn đó, xã hội đề ra những yêu cầu chuẩn mực giá trị được mọi người công
nhận và được củng cố bằng sức mạnh của tập quán, của dư luận xã hội, của lương
tâm mỗi con người.
- Bàn về đạo đức đã có nhiều định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau, nhờ định
nghĩa đạo đức từ các góc độ xã hội, tập thể, cá nhân... Tuy nhiên, tựu trung lại
chúng ta có thể xem xét các định nghĩa này dưới hai góc độ:


13
Dưới góc độ xã hội: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp
những quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người ta có thể tự điều chỉnh hành vi
của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội.

Trong quan hệ con người với con người, giữa cá nhân và xã hội...” [[46]. tr.4].
Dưới góc độ cá nhân: “Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ với người khác và
với chính bản thân mình” [[4], tr. 85].
Q trình hình thành và phát triển đạo đức của mỗi con người là quá trình tác
động qua lại giữa XH với cá nhân để chuyển hoá những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn
mực giá trị đạo đức - XH thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó
trưởng thành về mặt đạo đức, đáp ứng được yêu cầu của XH.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song theo chúng tơi, có thể đưa ra quan
niệm chung về đạo đức như sau: Đạo đức là một hình thái ý thức XH, là tập hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực XH nhằm thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của
con người trong mọi lĩnh vực XH, được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống và sức mạnh của dư luận XH.
Như vậy, đạo đức mang tính bổn phận, mọi người tự giác thực hiện. Nó được
giám sát bởi mọi thành viên trong XH. Nó được dư luận đánh giá bằng hình thức
khen chê, tán thành hay phản đối. So sánh “Đạo đức" với “Pháp luật" có thể thấy,
mặc dù cả hai cùng chung một mục đích là duy trì trật tự XH và thúc đẩy XH phát
triển nhưng pháp luật mang tính cưỡng chế đựợc.
1.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là tác động có ý thức nhằm hình thành cho con người ý
thức, tình cảm, động cơ và hành vi đạo đức đúng đắn, trên cơ sở giúp họ tiếp thu
được các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội và giúp họ
thể hiện các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong hoạt động sống (hệ
thống hành vi, hành động, thói quen…) của cá nhân. Dựa trên các quan điểm,
nguyên tắc ấy con người phân biệt, lựa chọn các quan hệ đạo đức đúng đắn, phê
phán những hành vi đạo đức không phù hợp với yêu cầu xã hội.
Giáo dục đạo đức học sinh là một quá trình được thực hiện trong nhà trường,



14
có tính liên tục về thời gian và khơng gian, do nhiều lực lượng xã hội tham gia,
trong đó nhà trường đóng vai trị then chốt.
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là q trình
biến các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo dục”.
Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của của q trình
giáo dục tồn diện có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục khác như giáo
dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và giáo dục
hướng nghiệp nhằm hình thành cho học sinh niềm tin, thói quen, hành vi, chuẩn
mực đạo đức.
Giáo dục đạo đức là tác động có ý thức nhằm hình thành cho con người có ý
thức, tình cảm, động cơ và hành vi đạo đức đúng đắn, trên cơ sở giúp họ tiếp thu
được các quan điểm nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội và giúp họ
thể hiện các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong hoạt động sống của
cá nhân. Dựa trên các quan điểm, nguyên tắc ấy con người phân biệt, lựa chọn các
quan hệ đạo đức đúng đắn, phê phán những hành vi đạo đức không phù hợp với yêu
cầu xã hội. Giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong, là q trình được thực hiện có tính
liên tục về thời gian, không gian, do nhiều lực lượng xã hội tham gia, trong đó nhà
trường đóng vai trị then chốt. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan hệ trong nhà
trường, gia đình và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu yếu tố
tác động đến học sinh. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương
pháp và tính ưu việt riêng:
- Gia đình là tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc nhất giá
trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lịng kính u cha
mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia đình hạnh phúc dựa
trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quý mến nhau, giúp đỡ
nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi thành viên.

- Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có
nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo những định hướng


×