Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 111 trang )


Đại học Quốc gia Hà nội
Trường Đại học Giáo dục



Nguyễn Văn Thức








Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
học tập ở trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang




Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 05








Hà Nội - 2010


Đại học Quốc gia Hà nội
Trường Đại học giáo dục








Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
học tập ở trường phổ thông Dân tộc nội trú
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang






Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 05






Học viên: NGUYễN VĂN THứC
Cao học quản lí giáo dục khoá 7
Cán bộ hướng dẫn: TS. TRầN ANH TUấN





Hà Nội - 2010


BẢNG DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
DTNT
Dân tộc nội trú
ĐTN
Đoàn thanh niên
GD
Giáo dục
GD-ĐT
Giáo dục-đào tạo

GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
DH
Dạy học
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HN
Hà Nội
HS
Học sinh
KT-XH
Kinh tế-xã hội
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
PT
Phổ thông
PTDTNT
Phổ thông Dân tộc nội trú
QLGD
Quản lý giáo dục
QTDH
Quá trình dạy học
SGK
Sách giáo khoa
TBDH
Thiết bị dạy học

TDTT
Thể dục thể thao
THPT
Trung học phổ thông
TP
Thành phố
TW
Trung ương
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHH
Xã hội hoá
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHHGD
Xã hội hoá giáo dục

MỤC LỤC


TT
Tên nội dung
Trang
MỞ ĐẦU
1
1
Lý do chọn đề tài
1

2
Mục đích nghiên cứu
3
3
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3
5
Giới hạn đề tài và phạm vi nghiên cứu
3
6
Giả thuyết khoa học
4
7
Phƣơng pháp nghiên cứu
4
8
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5
9
Cấu trúc nội dung của luận văn
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ

6
1.1
Quản lý và các chức năng quản lý

6
1.1.1
Quản lý
6
1.1.2
Các chức năng cơ bản của quản lý
7
1.2
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
9
1.2.1
Quản lý giáo dục
9
1.2.2
Quản lý nhà trƣờng
10
1.2.3
Quản lý nhà trƣờng phổ thông DTNT
13
1.3
Quản lý hoạt động dạy học trong trường PTDTNT
16
1.3.1
Khái quát về hoạt động dạy học trong nhà trƣờng
16
1.3.2
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trƣờng
18
1.3.3
Quản lý hoạt động học tập trong trƣờng PTDTNT

24
1.3.4
Nội dung quản lý hoạt động tự học ở trƣờng PTDTNT
30
1.3.5
Các yếu tố ảnh hƣởng hoạt động tự học của HS trƣờng PTDTNT
32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƢỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

35
2.1
Một số định hướng pháp lý về phát triển giáo dục miền núi và
trường Dân tộc nội trú hiện nay
35
2.2
Tình hình và đặc điểm của trường phổ thông DTNT huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang
36
2.2.1
Đặc điểm kinh tế- xã hội-tự nhiên của huyện Sơn Động
36
2.2.2
Khái quát về thực trạng giáo dục của huyện Sơn Động
37
2.3
Thực trạng hoạt động học tập ở trường phỏ thông DTNT Sơn Động
42
2.3.1
Thực trạng giảng dạy của giáo viên ở trƣờng PTDTNT Sơn Động

42
2.3.2
Thực trạng chất lƣợng học tập của học sinh
44
2.4
Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông DTNT
Sơn Động
48
2.4.1
Quản lý hoạt động học trên lớp
48
2.4.2
Quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp
49
2.4.3
Hoạt động tự học và quản lý tự học của học sinh trƣờng nội trú
50
2.5
Đánh giá công tác quản lý hoạt động học tập ở trường PTDTNT
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
53
2.5.1
Ƣu điểm
54
2.5.2
Về các hạn chế
54
2.5.3
Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết
55

Chương 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH
BẮC GIANG

57
3.1
Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
57
3.1.1
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
57
3.1.2
Nguyễn tắc đảm bảo tính kế thừa
57
3.1.3
Nguyễn tắc đảm bảo tính thực tiễn
57
3.1.4
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
58
3.2
Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường PT
58
DTNT Sơn Động
3.2.1
Biện pháp 1: Tăng cƣờng hiệu quả việc lập kế hoạch (chƣơng trình
công tác năm học) quản lý hoạt động học tập của trƣờng PTDTNT phù
hợp với yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục trong giai đoạn mới
59
3.2.2

Biện pháp 2: Tằng cƣờng quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học trên
lớp của giáo viên, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng
lực của ngƣời học
63
3.2.3
Biện pháp 3: Tăng cƣờng quản lý hạot động tự học của học sinh, rèn
kuyện kỹ năng tự quản lý thời gian tự học cho học sinh
67
3.2.4
Biện pháp 4: Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
tự học tập của học sinh
71
3.2.5
Biện pháp 5: Tăng cƣờng đầu tƣ và hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất,
tài chính phục vụ học tập và giảng dạy của trƣờng PTDTNT
75
3.3
Mối liên quan giữa các biện pháp
80
3.4
Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
90
PHỤ LỤC
95




1
LỜI CẢM ƠN



Bản Luận văn thạc sỹ này là kết quả một quá trình nỗ lực của bản thân
tác giả, đồng thời với sự giúp đỡ nghiêm túc, đầy tinh thần trách nhiệm của
các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học; cũng
như sự ủng hộ của các đồng chí, đồng nghiệp và người thân của tác giả- là
những người đã có nhiều năm công tác trong ngành.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng cảm ơn
các thầy, cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy,
tận tâm truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ sự tôn kính và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Trần Anh Tuấn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
lựa chọn đề tài, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn chân thành Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn
và các bạn đồng nghiệp trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, cùng những kinh nghiệm
quý báu của những người đi trước dành cho tác giả.
Song do điều kiện nghiên cứu và khả năng có hạn, Luận văn sẽ không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy, cô và các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2010

TÁC GIẢ




Nguyễn Văn Thức

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế, giáo dục có vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội nhằm mục tiêu phát huy tiềm năng của con người, phát triển con
người và phát triển nguồn nhân lực xã hội.
Hoạt động học tập là thành tố cơ bản và là trung tâm của quá trình dạy
học nói riêng và của giáo dục toàn diện. Nâng cao ý thức học tập của học
sinh, để từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi nhà trường. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ nâng cao chất lượng học tập, vai trò của lãnh đạo nhà trường đối
với biện pháp quản lý hoạt động học tập là rất quan trọng, có ý nghĩa then
chốt.
1.2. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định: “Ưu tiên đầu tư phát triển giáo
dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục
hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất- kỹ thuật các cấp
học, mở thêm các trường nội trú, bán trú và có chính sách bảo đảm đủ giáo
viên cho các vùng này” (Văn kiện HNTW2, khoá VIII của Đảng CSVN).
Mặc dù gần đây, vấn đề giáo dục và quản lý giáo dục ở các trƣờng phổ
thông Dân tộc nội trú (DTNT) đã được nghiên cứu nhiều hơn và trên thực tế
hiện nay, công tác quản lý chất lượng hoạt động học ở các trường Phổ thông
DTNT đã đạt được một số tiến bộ nhất định. Tuy nhiên, so với mặt bằng
chung của giáo dục phổ thông, thực trạng quản lý hoạt động học ở các trường

Phổ thông DTNT vẫn còn quá nhiều yếu kém, đang đòi hỏi công tác quản lý
nhà trường phải được nghiên cứu, đổi mới và tăng cường hiệu quả thực tế.
Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của quản lý trường Phổ
thông DTNT chính là nghiên cứu các biện pháp quản lý học tập ở trường

2
Phổ thông DTNT cấp huyện. Bởi học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Phổ
thông DTNT có điểm xuất phát thấp hơn về điều kiện và các cơ hội học tập so
với các bạn học sinh ở các trường khác trong vùng.
3. Trường phổ thông DTNT huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang là một cơ sở
giáo dục đặc biệt dành cho con em các dân tộc ít người của huyện vùng cao
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Từ trước đến nay, nhà trường vẫn luôn được các cấp uỷ, chính quyền và
các ngành đoàn thể trong huyện quan tâm và đã có nhiều chủ trương, biện
pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả GD&ĐT của nhà trường. Song chất
lượng học của các em học sinh trong trường vẫn chưa thực sự được nâng cao
lên ngang tầm với mong đợi của gia đình, nhà trường và xã hội.
Là một người tham gia quản lý và chỉ đạo công tác giáo dục của trường
Phổ thông DTNT Sơn Động (tỉnh Bắc Giang), đã nhiều năm gắn bó với nhà
trường và với đồng bào dân tộc thiểu số, nhận thức được tính cấp thiết của
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực phục vụ sự nghiệp giáo dục miền núi
bản thân chúng tôi luôn trăn trở rất nhiều năm nay ở loại hình trường này,
nhất là việc học tập của các em học sinh trong trường Phổ thông DTNT ở một
huyện nghèo như Sơn Động.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Biện
pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông Dân tộc
nội trú huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện

Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động học
tập ở các trường phổ thông nói chung và trường Phổ thông DTNT nói riêng.

3
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động học tập và việc quản lý hoạt
động học tập ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động.
3.3. Tìm những biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý các hoạt động giáo dục- dạy
học trong trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
 Các Biện pháp quản lý hoạt động học tập
 Học sinh THCS thuộc trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang.
5. Giới hạn đề tài và phạm vi nghiên cứu.
 Tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý và kinh nghiệm quản lý hoạt
động dạy học ở trường Phổ thông DTNT cấp huyện và đề xuất một số biện
pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
 Công tác quản lý hoạt động học tập ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang từ năm học 2004-2005 đến năm học 2008-2009.
6. Giả thuyết khoa học.
Chất lượng học tập nói riêng và chất lượng giáo dục ở trường Phổ
thông DTNT huyện Sơn Động sẽ được nâng lên nếu xác lập được các biện
pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập phù hợp với cơ sở khoa học quản
lý, cơ sở thực tiễn và được áp dụng một cách đồng bộ.
Các biện pháp đó cũng có thể áp dụng ở các trường PT DTNT có đặc

điểm và hoàn cảnh tương tự.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.

4
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình
nghiên cứu, LV đã sử dụng 2 nhóm phương pháp chủ yếu sau đây :
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
 Tìm hiểu các khái niệm cơ bản, các thuật ngữ liên quan đến quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường và nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên
cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động học tập…nhằm xây dựng cơ sở
lý luận cho việc xác lập các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở trường phổ
thông DTNT.
 Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT,
các Bộ ngành liên quan, của địa phương về quản lý trường phổ thông nói
chung và các trường PT DTNT nói riêng;
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp quan sát: quan sát, dự giờ các hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học tập của học sinh…
 Phương pháp điều tra:
+ Thông qua phiếu điều tra khảo sát thực trạng và trưng cầu ý kiến.
+ Phương pháp thống kê, so sánh.
8. Cấu trúc nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông
Dân tộc nội trú.
 Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông Dân
tộc nội trú huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
 Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ở trường phổ
thông Dân tộc nội trú huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.


5
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ

1.1. Quản lý và các chức năng quản lý
C.Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào
được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của
quản lý ”[1, tr.23].

1.1.1. Quản lý
Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin khẳng định:“Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo cho
nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.[1, tr.28]
Xã hội ngày càng phát triển, quản lý càng có vai trò hết sức quan trọng
trong việc điều khiển các hoạt động của xã hôi và khoa học quản lý, do đó là
nhu cầu tất yếu Các nhà khoa học F.W.Taylor (1856-1915), H.Fayol (1841-
1925), M.Weber (1864-1920)…là những người đặt nền móng cho lý luận
khoa học quản lý.
“Quản lý là tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
(người quản lý, hay tổ chức quản lý) lên đối tượng quản lý về mặt chính trị,
văn hoá xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [dẫn theo 21, tr.7].
Từ đó, có thể hiểu:

6

- Quản lý là hoạt động có tính tổ chức, có định hướng theo những quy luật,
những nguyên tắc và những phương pháp cụ thể. Nhưng khi vận dụng lý
thuyết quản lý vào công việc cần được nghiên cứu trong sự kết hợp và tác
động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau, trong những điều kiện cụ thể của
đời sống xã hội.
- Chủ thể quản lý (người quản lý) và khách thể quản lý (người bị quản lý) có
sự tác động tương hỗ lẫn nhau. Chủ thể tạo ra các hoạt động quản lý, còn
khách thể thì tạo ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích quản lý của chủ thể.

1.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý.
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, quản lý
là hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức
(organizing); lãnh đạo / chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling).
- Chức năng lập kế hoạch: bao gồm việc xác định sứ mệnh, dự báo tương
lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin về thực trạng của tổ chức từ đó xác
định mục tiêu dựa trên việc tính toán các nguồn lực, các giải pháp. Đây là quá
trình xác định mục tiêu, xác định các bước đi để đạt được mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình tổ chức sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố
công việc – con người – bộ máy sao cho phù hợp ăn khớp với nhau cả trong nội bộ
từng yếu tố, nhằm lựa chọn phương án cụ thể, hợp lý các phương tiện vật chất (vật
tư, vốn, lao động, ). Yếu tố trung tâm của tổ chức là con người.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ huy): Là hoạt động dẫn dắt, điều khiển của
người quản lý đối với các hoạt động của các thành viên của tổ chức để đạt
được mục tiêu quản lý. Hoạt động lãnh đạo là khích lệ, động viên, tạo dựng
bầu không khí tâm lý tích cực trong đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý, bao
gồm các yếu tố cơ bản: Xem xét, thu thập thông tin ngược, đo lường và điều

7

chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức. Để công tác kiểm tra đánh
giá chính xác, cần xây dựng các tiêu chí (chuẩn) để thực hiện kiểm tra đánh
giá.
Bên cạnh đó, trong mỗi chu trình quản lý, thông tin luôn là yếu tố xuyên
suốt trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết
định trong quản lý. Người quản lý phải luôn nắm bắt thông tin, xử lý thông tin
và tiến hành việc quản lý theo các chức năng trên đến mục tiêu cần đạt được. Cơ
sở thông tin chính là mạch máu của chu trình quản lý.
Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ người ta đã
khẳng định thông tin cũng là một chức năng của quản lý; hơn thế chức năng
này còn có tính chất hỗ trợ cho các chức năng khác.
Trong một chu trình quản lý cả năm chức năng trên có liên quan mật
thiết với nhau, phối hợp, bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa các chu trình
theo hướng phát triển. Có thể sơ đồ hoá chu trình quản lý như sau:

Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý.









Lập kế
hoạch

Tổ chức
Lãnh đạo,

chỉ đạo
Kiểm tra
đánh giá
Thông
tin

8
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
1.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là quá trình thực hiện các tác động quản lý
trong lĩnh vực giáo dục. Để đạt được mục đích của giáo dục, quản lý được coi
là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế, mục đích giáo dục, cũng như
việc lựa chọn và thực thi các phương pháp, biện pháp giáo dục.
Khái niệm QLGD đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, có
thể điểm đến các khái niệm:
- QLGD là cách thức điều hành hệ thống giáo dục, nhất là các quy trình,
thủ tục, quy định, quy chế … và cách thức vận hành của hệ thống giáo dục,
tất cả các cấu phần hoạt động của hệ thống (UNESCO).
- QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý (hệ giáo dục, quá trình giáo
dục, người được giáo dục…) nhằm làm cho hệ vận hành tốt, tiến lên trạng
thái mới về chất nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của đơn vị, của tổ
chức mà tâm điểm hội tụ là quá trình giáo dục dạy học thế hệ trẻ [M.I.
K«n®ak«p, 35].
- QLGD (quản lý trường học nói riêng) là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn

Quốc Chí, 42, tr. 35].
Khi nói “Quản lý giáo dục”, cần xác định các cấp độ quản lý sau đây :
 Quản lý một hệ thống giáo dục
 Quản lý một cơ sở giáo dục- đào tạo(quản lý nhà trường)

9
 Quản lý một hoạt động (quá trình) giáo dục- dạy học (đào tạo)
Nội dung cơ bản của QLGD bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính
sách phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn CSVC
và trang thiết bị trường học…
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục.
- Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng quản lý nhà giáo và cán bộ
QLGD.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh
vực giáo dục.
- Tổ chức quản lý quan hệ quốc tế về giáo dục.
- Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng và kỉ luật
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục.
Tuỳ từng cấp độ, các nội dung cơ bản trên đây sẽ được quy định cụ thể
cho phù hợp phạm vi chức trách.

1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1.Khái niệm “Quản lý nhà trường”
Nhà trường (trường học) là một loại tổ chức chuyên biệt trong xã hội, thực

hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của
xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản. Đó là tổ chức cơ sở trực tiếp làm

10
công tác giáo dục- đào tạo, thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ. Hoạt động
trung tâm của nhà trường là hoạt động dạy- học.
Giáo dục nhà trường là loại hình hoạt động giáo dục chuyên trách, có nội
dung chương trình, có phương tiện và phương pháp hiện đại, do đội ngũ các nhà
sư phạm thực hiện; là nơi có môi trường giáo dục thuận lợi, với tập thể học sinh
cùng nhau học tập, rèn luyện.
Do đó, khi nói đến quản lý giáo dục phải nghĩ ngay đến quản lý nhà
trường, cũng như hệ thống các nhà trường. Nhiệm vụ cơ bản trung tâm của
QLGD trong nhà trường là quản lý các hoạt động giáo dục- dạy học. Mục tiêu
chất lượng giáo dục - dạy học cũng là mục đích cơ bản của quản lý nhà
trường nói riêng, của quản lý giáo dục nói chung.
Như vậy, Quản lý nhà trường (QLNT) chính là QLGD trong một phạm vi
xác định, đó là QLGD trong một đơn vị giáo dục (nhà trường); là vận dụng tất
cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
theo mục tiêu đào tạo. Nhà trường vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lý
từ trung ương đến địa phương, vừa là hệ thống độc lập trong xã hội, song
trước hết và cơ bản là chức trách của Ban lãnh đạo nhà trường.
Quản lý nhà trường là công tác chuyên biệt của Hiệu trưởng tổ chức thực
hiện đường lối giáo dục của Nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của mình,
huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo các hoạt động của nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục và đạt được các mục tiêu giáo dục, mục tiêu
phát triển của nhà trường .
QLNT có tính đặc thù, bởi được quy định bởi bản chất lao động sư phạm
của người giáo viên, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể
sáng tạo chủ động vừa là đối tượng quản lý . Sản phẩm của các hoạt động
trong nhà trường là nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình

học tập, tu dưỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội.

11
Trên cơ sở đó, ở nước ta có thể xác định: QLNT là một hệ thống hoạt
động có mục đích có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể
hiện tính chất nhà trường XHCN, mà điểm hội tụ là hoạt động dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ nói riêng và người học nói chung.
1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà trường
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo [18, tr134], trong QLNT có 10 nhân tố
cơ bản và mối liên hệ tương tác của chúng.
+ Mục tiêu đào tạo M)
+ Nội dung đào tạo (tri thức) (N)
+ Phương pháp đào tạo. (P)
+ Lực lượng đào tạo (thầy). (Th)
+ Đối tượng đào tạo (trò). (Tr)
+ Hình thức tổ chức đào tạo. (H)
+ Điều kiện đào tạo. (Đ)
+ Môi trường đào tạo. (Mô)
+ Quy chế đào tạo. (Q
i
)
+ Bộ máy đào tạo. (Bô)

Mô hình dưới đây có thể khái quát mối quan hệ của 10 nhân tố trên:
Sơ đồ 1.2. Các nhân tố cơ bản trong quản lý nhà trường.











H
M
P
N


Tr
Th
Đ
Qi

NT

12
Các nhân tố đó liên hệ tương tác với nhau và đều hướng vào trung tâm đó
là sự phát triển của nhà trường.
Từ đó, kết hợp với nội hàm của quản lý giáo dục (mục 1.2.1) giúp ta có
thể xác định nội dung cơ bản của quản lý nhà trường gồm:
- Quản lý Mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục và chất lượng giáo
dục thực hiện trong phạm vi nhà trường
- Quản lý các hoạt động dạy học, trong đó trung tâm là quản lý hoạt động
học tập của HS (hoạt động đào tạo và sản phẩm đào tạo) .
- Quản lý học sinh và quá trình giáo dục toàn diện HS.
- Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ - giáo viên

- Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường và
công tác xã hội hoá giáo dục
- Quản lý CSVC, tài chính
- Quản lý việc kiểm tra- đánh giá
Như vậy, quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính
tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình
giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu tiến tới mục tiêu dự kiến.

1.2.3. Quản lý nhà trường Phổ thông DTNT
1.2.3.1. Đặc điểm của nhà trường Phổ thông DTNT
Đặc điểm của nhà trường Phổ thông DTNT (mục tiêu/ Nội dung chương
trình/ Đội ngũ GV/ CSVC/ Chế độ chính sách) được xác định theo Quyết định
số 2590/QĐ-GD&ĐT, ngày 14/8/1997 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, về tổ chức
và hoạt động của trường phổ thông Dân tộc nội trú, quy định một số điều:

13
 Mục tiêu đào tạo của trường PTDTNT (Theo Điều 2): chuẩn bị cho học
sinh sau khi học hết cấp ra trường có thể thích ứng nhanh chóng với sự phát
triển kinh tế-xã hội ở địa phương, cụ thể là:
- Học sinh phải được trang bị kiến thức để có hiểu biết về Tổ quốc, về
cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt nam, về nghĩa vụ và quyền lợi công dân,
về tinh thần làm chủ và nếp sống văn minh, về nền văn hoá vật chất và văn hoá
tinh thần của các dân tộc thiểu số, về những cuộc vận động lớn của Đảng và
Nhà nước đang tiến hành ở miền núi, vùng dân tộc.
- Học sinh phải được chuẩn bị để đạt được chuẩn kiến thức các môn học
ở các lớp như học sinh các trường phổ thông trong cả nước.
- Học sinh phải đợc rèn luyện hông qua các hoạt động trong và ngoài
nhà trường để sau khi ra trường có thể tham gia tổ chức và điều khiển các
hoạt động cải tạo và xây dựng xã hội trong cộng đồng các dân tộc ở địa

phương.
 Về Nội dung chương trình giảng dạy (Điều 13): giảng dạy, giáo dục
chủ yếu là nội dung chương trình sách giáo khoa của các trường phổ thông,
có diều chỉnh và bổ sung thêm những kiến thức về địa phương và về các dân
tộc thiểu số của Việt Nam. Hoạt động dạy và học của trường PTDTNT phải
hướng vào việc cải tiến nội dung phương pháp cho phù hợp với đặc điểm và
tính chất của trường. Trường PTDTNT được phép sử dụng một phần thời gian
ngoài giờ lên lớp để cùng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức, bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh kém.
 Về đội ngũ giáo viên các trường PTDTNT (Điều 25): ngoài chức trách
như mọi giáo viên khác, còn phải tích cực tìm hiểu tình hình thực tế ở các
vùng dân tộc nơi mình đang công tác, tôn trọng và bảo vệ quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, thương yêu học sinh các dân tộc, có điều kiện và có khả
năng tham gia quản lý và giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp như hướng dẫn
và tổ chức học sinh tự học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém, tổ
chức cho học sinh lao động sản xuất, vui chơi giải trí,

14
 Về cơ sở vật chất: ngoài việc quy định chung về cơ sở vật chất chung
như đối với các trường phổ thông cùng cấp, trường phỏ thông DTNT phải có
đầy đủ các phòng ngủ, gường ngủ, đủ phòng ăn phù hợp, đủ các công trình vệ
sinh tối thiểu, tất cả đều phải sạch sẽ, thoáng mát, đủ diện tích theo quy định
chuẩn của Bộ GD&ĐT; Có đầy đủ các phòng để giúp các em sinh hoạt nội
trú, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, giải trí và các hoạt động
ngoài giờ lên lớp và đặc biệt là sinh hoạt cộng đồng bản sắc đặc thù của nhóm
các dân tộc thiểu sô.

Như vậy, các hoạt động giáo dục của trường PTDTNT phải nhằm mục
đích giáo dục cho học sinh tinh thần đoàn kết dân tộc, ý thức giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng và bảo vệ truyền

thống tốt đẹp của các dân tộc anh em, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
tinh thần chịu khó học tập, nếp sống văn minh khoa học để sau khi ra trường
có thể tham gia quản lý lãnh đạo các hoạt động cải tạo và xây dựng quê
hương, cộng đồng.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường PTDTNT
Quản lý nhà trường PTDTNT là quản lý một loại hình giáo dục phổ
thông đặc thù. Đó là quá trình giáo dục con em các dân tộc thiểu số theo chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, mà trọng tâm là quản lý hoạt động
học tập, ăn ở, sinh hoạt nội trú của học sinh trong môi trường giáo dục nội
trú, vừa đảm bảo đầy đủ các nội dung quản lý một trường nhà trường phổ
thông, vừa phải đảm bảo tính chuyên biệt của loại hình trường PTDTNT và
điều kiện đặc thù vùng khó khăn.
Để quản lý nhà trường PTDTNT, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng các
trường PTDTNT phải nắm được chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước,
phải hiểu biết về phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc, phải có nhiệt
tình, năng lực và điều kiện làm công tác quản lý ở trường có học sinh nội trú.

15
- Quản lý các hoạt động của trường PTDTNT vừa phải đạt được các
mục tiêu giáo dục phổ thong, vừa nhằm mục đích giáo dục ý thức giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá của dân tộc để sau khi ra trường, HS của các trường
PTDTNT có thể tham gia các hoạt động cải tạo và xây dựng địa phương
mình.
Trường PTDTNT cấp huyện khác cơ bản với trường PTDTNT cấp tỉnh.
Do vậy, quản lý trường PTDTNT cấp huyện cũng gồm có 1 số khác biệt:
- Địa bàn tuyển sịnh và đối tượng giáo dục: Trường PTDTNT cấp
huyện chỉ tuyển HS là con em các dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú trên
địa bàn huyện đã tốt nghiệp (hoặc đã được công nhận học xong chương trình
tiểu học) và đào tạo học sinh bậc trung học cơ sở ( từ lớp 6 đến lớp 9 ).
- Nội dung và chương trình giảng dạy, về cơ bản là giống như nội dung

và chương trình sách giáo khoa phổ thông, nhưng khác cơ bản ở chỗ có bổ
sung, điều chỉnh và bổ sung thêm những kiến thức về địa phương (trong
huyện) và các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.

1.3. Quản lý hoạt động dạy học trong trƣờng PTDTNT
1.3.1 Khái quát về hoạt động dạy học trong nhà trường
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, con đường
quan trọng nhất là tổ chức dạy học. Theo Babansky “Chỉ có tác động qua lại
giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học. Nếu không có
sự tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi quá trình toàn vẹn đó”.
Hoạt động dạy học đặc trưng của nhà trường, đó là hoạt động có tổ chức,
có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà giáo dục và có hoạt động tích cực, tự giác
của người học trong tất cả các loại hình hoạt động học tập.
Hoạt động dạy học là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng
thể, là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người trong đó có
hai hoạt động trung tâm là hoạt động dạy và hoạt động học.

16
Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học
theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động
sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức (khái niệm khoa học)
qua đó hình thành và phát triển nhân cách.
Dạy, về bản chất là sự tổ chức nhận thức cho học sinh và giúp họ học tốt;
Mục đích của dạy là điều khiển sự học tập của học sinh; Dạy có chức năng kép
là truyền đạt thông tin - dạy và điều khiển hoạt động học; Nội dung của dạy
theo chương trình quy định; Phương pháp dạy theo phương pháp nhà trường.
Vai trò chủ đạo của giáo viên được thể hiện qua việc định hướng, tổ
chức, điều khiển các hoạt động dạy và học có ý nghĩa quan trọng đảm bảo
chất lượng học tập của học sinh. Điều cốt yếu là giáo viên dạy học sinh cách

học, cách tư duy. Tác động của thầy là tác động bên ngoài, hướng dẫn, thúc
đẩy, tạo điệu kiện cho học sinh tự học.
Năng lực tự học của học sinh chính là nội lực, quyết định sự phát triển
bản thân người học, học sinh vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của quá trình
dạy học, tự biến những tri thức bên ngoài thành tri thức của chính mình bằng
cách học, cách tư duy của mình.
Vì vậy, giảng dạy và học tập là hai mặt của một quá trình thống nhất bổ
sung cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Chất lượng dạy học đạt đỉnh cao khi
tác động của thầy kết hợp chặt chẽ với sự tự học của trò.
Qúa trình dạy học là sự phối hợp thống nhất và biện chứng của yếu tố
ngoại lực, bao gồm các hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức của thầy với
những yếu tố nội lực, bao gồm các hoạt động lĩnh hội, tự giác, tích cực, tự lực,
sáng tạo của trò nhằm đạt mục đích cuối cùng và đúng nghĩa của dạy học. Quá
trình dạy học tối ưu chính là thực hiện được sự thống nhất biện chứng, trong đó
dạy chỉ đạo học, học vừa được chỉ đạo vừa chỉ đạo. chất lượng giáo dục đực
thể hiện rõ nét nhất ở sự tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập
thông qua phương pháp dạy học của giáo viên, biến quá trình dạy học của giáo

17
viên thành quá trình tự học của học sinh, biến quá trình đạo tạo thành quá trình
tự đào tạo.

1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
Quản lý quá trình giáo dục- đào tạo trong nhà trường cũng là quản lý hai
hoạt động cơ bản: Quá trình dạy học và quá trình giáo dục [41,tr.1]
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy học
Trong một nhà trường, quản lý hoạt động dạy học là hệ thống những tác
động quản lý của Hiệu trưởng (thông qua bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức và
các thiết chế…) đến các thành tố của hoạt động dạy học nhằm phát huy năng
lực và vai trò chủ thể của người dạy, người học trong quá trình dạy học, trên

cở sở đó thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của bậc học và các mục tiêu giáo dục
- dạy học của nhà trường nói riêng.
Quản lý quá trình dạy học là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong toàn
bộ quá trình dạy và học nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
1.3.2.2. Nội dung cơ bản của Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
Để hoạt động dạy học đạt được mục tiêu đặt ra, một trong những nội
dung quan trọng không thể thiếu đó là quản lý hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học được hiểu là một hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm làm cho quá trình dạy học vận hành theo đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; Thực hiện được những yêu cầu của nền giáo
dục xã hội trong việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, tập trung
vào hoạt động dạy học và giáo dục đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến
mục tiêu xác định.

×