Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

CAO THỊ THU LÀNH

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : PGS.TS. TRẦN THỊ CẨM THANH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Cao Thị Thu Lành


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của PGS.TS.Trần Thị Cẩm Thanh trong suốt quá trình viết và hồn
thành luận văn.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trường Đại học Quy Nhơn, Khoa Kinh tế và Kế toán, Phòng Đào tạo Sau đại học,


Trường Đại học Quy Nhơn và các bộ phận chức năng của 53 trường THPT trên địa
bàn tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Cao Thị Thu Lành


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................ 1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan ............................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
5.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 4
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ...................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...................................................... 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập ........................................ 6
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................... 6
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................. 7
1.1.3. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................. 8
1.1.4. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ...... 9
1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 13

1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế tốn .............................................................. 13
1.2.2. Vai trị của tổ chức cơng tác kế tốn ............................................................. 14
1.2.3. Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn ....................................................... 15
1.2.4. Ngun tắc và u cầu của tổ chức cơng tác kế tốn .................................... 15
1.3. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp công lập ...................... 16
1.3.1. Tổ chức cơng tác lập dự tốn thu chi ............................................................ 16


1.3.2. Tổ chức q trình xử lý thơng tin .................................................................. 19
1.3.3. Tổ chức thực hiện cơng tác hạch tốn kế toán theo từng phần hành cụ
thể .......................................................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................. 39
2.1. Tổng quan về các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định................................. 39
2.1.1. Giới thiệu về các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định ........................ 39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định .......... 38
2.1.3. Ảnh hưởng của cơ chế tài chính và phân cấp quản lý đến tổ chức cơng
tác kế tốn tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định ................................ 39
2.2. Tình hình thực tế tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Bình Định................................................................................................................ 44
2.2.1. Tổ chức cơng tác lập dự tốn thu chi ............................................................ 44
2.2.2. Tổ chức q trình xử lý thông tin .................................................................. 47
2.2.3. Tổ chức thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn theo từng phần hành cụ
thể .......................................................................................................................... 60
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Bình Định................................................................................................................ 69
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 69
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân hạn chế....................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 80

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................ 81
3.1. Quan điểm, nguyên tắc và phương hướng hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định ........................................... 81
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện ............................................................................ 81
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện ........................................................................... 81
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện ...................................................................... 83


3.2. Các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường THPT trên
địa bàn tỉnh Bình Định........................................................................................... 84
3.2.1. Hồn thiện tổ chức lập dự tốn thu chi................................................... 84
3.2.2. Hồn thiện cơng tác xử lý thơng tin ....................................................... 84
3.2.3. Hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn
theo từng phần hành cụ thể .............................................................................. 94
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ................................................................... 96
3.3.1. Điều kiện từ phía Nhà nước và cơ quan quản lý..................................... 96
3.3.2. Về phía các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định .......................... 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 99
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT


Chữ viết đầy đủ

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CBVC

Cán bộ viên chức

5

CTGS


Chứng từ ghi sổ

6

HCSN

Hành chính sự nghiệp

7

KBNN

Kho bạc Nhà nước

8

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

9

NKC

Nhật ký chung

10

NKSC


Nhật ký sổ cái

11

NSNN

Ngân sách Nhà nước

12

THPT

Trung học phổ thông

13

TK

Tài khoản

14

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG BIỂU


STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Kết quả khảo sát về công tác lập dự tốn tại các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kết quả khảo sát về công tác tổ chức chứng từ kế toán tại các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kết quả khảo sát về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế
toán tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kết quả khảo sát về thực trạng tổ chức sổ kế toán tại các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kết quả khảo sát về thực trạng tổ chức báo cáo tài chính và báo
cáo quyết tốn tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kết quả khảo sát về tổ chức bộ máy kế tốn tại các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định

TRANG
44
46

50

51


53

55

Kết quả khảo sát về thực trạng tổ chức thực hiện chế độ bảo
Bảng 2.7

quản và lưu trữ tài liệu kế tốn tại các trường THPT trên địa

57

bàn tỉnh Bình Định
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Kết quả khảo sát về tổ chức kiểm kê tài sản tại các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kết quả khảo sát về thực trạng kiểm tra kế toán tại các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kết quả khảo sát về tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kết quả khảo sát về tổ chức hạch tốn cơng cụ dụng cụ, tài sản
cố định tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kết quả khảo sát về tổ chức hạch tốn nguồn kinh phí và các

khoản thu chi tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định
Bảng danh mục chứng từ thanh toán đối với giáo viên dạy vượt giờ
Bảng danh mục chứng từ thanh toán đối với viên chức đi học
đào tạo, bồi dưỡng
Bảng mã hóa tài khoản doanh thu

58

59

61

62

65
86
87
89


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ

STT

TRANG

Sơ đồ 1.1

Tổ chức bộ máy kế toán tập trung


29

Sơ đồ 1.2

Tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức phân tán

30

Sơ đồ 1.3

Tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình vừa tập

31

trung, vừa phân tán
Sơ đồ 2.1

Quy trình luân chuyển chứng từ tại các trường

47

THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định
Sơ đồ 2.2

Quy trình thanh tốn

48

Sơ đồ 2.3


Trình tự ghi sổ các trường THPT trên địa bàn tỉnh

52

Bình Định áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.4

Mơ hình bộ máy kế toán tại các trường THPT trên

56

địa bàn tỉnh Bình Định
Sơ đồ 2.5

Quy trình thu tiền hoạt động sản xuất kinh doanh

67

dịch vụ
Sơ đồ 2.6

Quy trình rút dự tốn chi tiền mặt

68

Sơ đồ 3.1

Phần mềm thu học phí và các khoản thu khác


89

Sơ đồ 3.2

Trình tự mua vật liệu, dụng cụ

95


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính sự nghiệp cơng lập là thu thập, xử lý
thơng tin, số liệu kế tốn theo đối tượng và nội dung cơng việc kế tốn, theo đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán; Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các
nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế
tốn; Phân tích thơng tin, số liệu kế toán; Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn. Vì vậy, tổ chức
cơng tác kế tốn khoa học sẽ góp phần quan trọng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao,
quản lý hiệu quả nguồn kinh phí nhà nước, nguồn thu của đơn vị và phòng ngừa rủi
ro, đảm bảo các hoạt động của đơn vị định hướng theo đúng mục tiêu, đạt hiệu quả
cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng này, trong thời gian qua các trường THPT trên
địa bàn tỉnh Bình Định dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình
Định đã có nhiều thay đổi tích cực trong việc tổ chức cơng tác kế tốn để thực hiện
nhiệm vụ và quản lý hiệu quả nguồn kinh phí nhà nước. Đặc biệt trong cơ chế hiện
nay, việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp
cơng lập đã tạo điều kiện cho các trường được chủ động hơn trong cơng tác quản lý

tài chính, phát huy tối đa khả năng của đơn vị, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, trong điều kiện thay đổi cơ chế quản lý tài chính theo hướng hội
nhập và cải cách hạch tốn kế tốn HCSN thực hiện theo Thơng tư 107/2017/TTBTC Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp, việc tổ chức
cơng tác kế tốn tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định cịn có nhiều điểm
bất cập, hạn chế.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tơi đã chọn đề tài: “Hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại các trường trung học phổ thơng trên địa bàn tỉnh Bình
Định” cho Luận văn Thạc sĩ kế tốn của mình.


2
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Trên thế giới, trong các nghiên cứu trước đây về tổ chức cơng tác kế tốn trong
các đơn vị sự nghiệp chỉ có một số ít tác giả nghiên cứu. Ba trong số ít các tác giả nghiên
cứu đó là Earl R.Wilson, Leon E.Hay, Susan C.Kattelus cùng viết cuốn sách nổi
tiếng có tiêu đề là “Kế tốn nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận” (2001). Các nội
dung nghiên cứu của cuốn sách đi sâu vào phân tích hoạt động của một số lĩnh vực
đặc thù như tổ chức cơng tác kế tốn tại trường học, bệnh viện; Nói về các nguyên tắc
kế toán chung được chấp nhận, hướng dẫn cách ghi nhận các sự kiện, cách thức lập
báo cáo tài chính ở cuối kỳ.
Ở Việt Nam, những năm qua cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính sự
nghiệp có rất nhiều tài liệu đã đề cập đến vấn đề này như: Giáo trình“Tổ chức cơng
tác kế tốn” của GS.TS Đồn Xn Tiên (2010) [15]; Giáo trình “Kế tốn cơng
trong đơn vị hành chính sự nghiệp” của Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
(2013) [21]; Giáo trình“Kế tốn hành chính sự nghiệp” của PGS.TS Trần Thị Cẩm
Thanh (2017) [19]; .....Các tài liệu trên đã cung cấp những kiến thức tổng quan về tổ
chức công tác kế tốn trong đơn vị hành chính sự nghiệp, những vấn đề lý luận về kế
toán các phần hành và hệ thống báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp. Từ đó tác giả liên hệ với đặc thù của đơn vị nghiên cứu và vận dụng tổ chức
cơng tác kế tốn cho phù hợp.

Vấn đề tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị HCSN, Bộ Tài chính đã ban
hành chế độ cụ thể hướng dẫn thực hành kế tốn ở các đơn vị HCSN nói chung. Tuy
nhiên cho đến nay, các quy định này được dùng chung cho mọi đơn vị HCSN, không
phân biệt lĩnh vực, đặc thù của từng ngành khác nhau. Trên thực tế, đã có tác giả nghiên
cứu về tổ chức cơng tác kế tốn ở từng loại hình đơn vị, lĩnh vực cụ thể như: Lĩnh vực y
tế, lĩnh vực bảo hiểm xã hội…Các tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản về tổ
chức cơng tác kế tốn tại đơn vị hành chính sự nghiệp cơng lập có thu thuộc lĩnh vực
y tế, bảo hiểm xã hội từ đó đưa ra những định hướng quan điểm và giải pháp để hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị đó nhằm phù hợp cơ chế quản lý kinh tế,
phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.


3
Về lĩnh vực giáo dục, đào tạo có rất nhiều đề tài nghiên cứu bao gồm: Đề tài
“Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Cao đẳng cơng nghệ - kinh tế và
thủy lợi miền Trung” của tác giả Hoàng Lê Uyên Thảo (2012) [16]; Đề tài“Hoàn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Cao đẳng cơng nghệ và thương mại Hà
Nội” của tác giả Công Thị Thu Hằng (2017) [10]; Đề tài “Hoàn thiện tổ chức cơng
tác kế tốn tại Trường Cao đẳng Bình Định” của tác giả Phan Lê Bích Khiêm (2017)
[12]; Đề tài “ Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng và Nông lâm Trung bộ” của tác giả Phan Thụy Ánh (2018) [1]. Các nghiên
cứu này đã đề cấp đến tổ chức công tác kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
trong các trường Cao đẳng. Tuy nhiên mỗi trường có những cơ quan chủ quản khác
nhau, cơ chế tài chính khác nhau, thời gian nghiên cứu khác nhau nên tổ chức cơng
tác kế tốn cũng có một số điểm khác biệt nhất định. Đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế
tốn tại trường THPT chun Lê Q Đơn Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Thủy (2015). Đề tài này đề cấp đến tổ chức cơng tác kế tốn trong trường THPT
chun Lê Quy Đôn, tuy nhiên thời gian nghiên cứu của đề tài là năm 2015, thời
điểm chưa có sự hướng dẫn về đổi mới của chế độ hành chính sự nghiệp theo cơ chế
mới và chưa đề cập đến thực trạng chung của tổ chức cơng tác kế tốn trong các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Các đề tài nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị trường học đa
dạng và phong phú. Tuy nhiên chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về giải pháp
chung nhằm hồn thiện về tổ chức cơng tác kế tốn cho tất cả các trường trung học
phổ thơng (THPT) trên địa bàn tỉnh Bình Định. Vì vậy, tác giả chọn đề tài này với
mong muốn có những đóng góp có ý nghĩa thực tiễn vào tổ chức cơng tác kế toán tại
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định nhằm đạt kết quả tốt hơn trong thời
gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu trực trạng và đưa ra một số giải
pháp để hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Bao gồm những nội dung cụ thể như sau:


4
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị
sự nghiệp giáo dục cơng lập.
Hai là, khảo sát, phân tích thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định, từ đó đánh giá thực trạng và chỉ rõ những ưu
điểm, tồn tại.
Ba là, đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2018 đến năm 2019.
Về nội dung: Lý luận và thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
Về không gian nghiên cứu đề tài: Các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình
Định.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành quan sát q trình xử lý cơng việc thực tế tại
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định; Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ làm
việc liên quan đến cơng tác kế tốn tại các trường thơng qua phiếu khảo sát (phụ lục
02). Với quy mô mẫu khảo sát này tác giả thu thập được thông tin về thực trạng tổ
chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị khảo sát theo 3 phương pháp chính là: Phát phiếu
điều tra phỏng vấn, thực hiện phỏng nhân viên phụ trách kế tốn và tham gia tìm hiểu
thực tế cơng tác kế toán tại đơn vị.
Dữ liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng các báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn,
các báo cáo liên quan đến cơng tác kế tốn, các sách tham khảo và các đề tài nghiên
cứu có liên quan từ đó hệ thống hóa lý luận về đề tài nghiên cứu.


5
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu tổng hợp những đề tài nghiên cứu và những tài liệu có liên quan
đến tổ chức cơng tác kế tốn.
Quan sát cơng việc, hoạt động thực tế của cơng tác kế tốn và tiến hành phỏng
vấn, phát phiếu khảo sát nhằm nghiên cứu thực trạng về cơng tác tổ chức kế tốn tại
các đơn vị khảo sát.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp tư duy logic kết hợp với thực tế để
so sánh, đối chiếu, phân tích và tổng hợp thông tin… nhằm xử lý thông tin thu thập
được, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở những nghiên cứu này, tác giả dự kiến đề tài sẽ đóng góp những ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
Về lý luận: Luận văn trình bày hệ thống hóa những cơ sở lý luận về tổ chức
cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.

Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế tốn, trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp để góp phần hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường
trung học phổ thơng trên địa bàn tỉnh Bình Định.

7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế tốn trong các đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Bình Định.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TỐN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15
tháng 11 năm 2010 thì “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xă hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ cơng, phục vụ quản lý
nhà nước”[13].
Theo Giáo trình Quản lý tài chính cơng của Học viện Tài chính năm 2007 thì:
Đơn vị sự nghiệp cơng lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động công lập
thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt
động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong
các lĩnh vực: Y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học

nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm,..[11].
Theo Giáo trình Kế tốn hành chính sự nghiệp năm 2018 của TS. Đỗ Thị
Huyền Trang - TS. Lê Thị Thanh Mỹ thì: Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị do
Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định
hay quản lý nhà nước về hoạt động nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước
cấp, cấp trên cấp hoặc bằng các nguồn khác nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của Đảng và Nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định [20].
Có rất nhiều khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập và các khái niệm đưa ra
đều có sự tương đồng. Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được Nhà nước
thành lập, được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động hoặc được bổ sung từ những kinh
phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc khơng bồi hồn trực tiếp, để
thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo quốc phịng an ninh và phát
triển kinh tế xã hội.


7
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo việc được giao quyền tự chủ
Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010, đơn vị sự
nghiệp công lập được chia thành 2 nhóm như sau:
Một là, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ.
Hai là, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ.
Được giao quyền tự chủ tức là có quyền tự chủ hồn tồn về việc thực hiện
nghĩa vụ, tài chính cũng như tổ chức bộ máy nhân sự.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nguồn thu
Theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP thì đơn vị sự nghiệp cơng lập
được cơ quan có thẩm quyền xem xét để xếp vào 1 trong 4 mức độ tự chủ: Đơn vị sự
nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; Đơn vị sự nghiệp công tự
bảo đảm chi thường xuyên; Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên; Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

Như vậy, tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập là mức độ tự đảm
bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp, được xác định bằng cơng
thức sau:
Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên = ------------------------------------------- x 100 %
của đơn vị (%)

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập được ổn định trong thời gian 3
năm. Hết thời hạn 3 năm sẽ tiến hành xem xét và phân loại lại cho phù hợp với quy
định hiện hành của pháp luật.
Phân loại theo cấp quản lý tài chính (theo ngành dọc), bao gồm:
Đơn vị dự toán cấp I: Các Bộ, ngành và các tổ chức tương đương tại trung
ương; Các sở, ban ngành và các đơn vị tương đương thuộc cấp tỉnh; Các đơn vị cấp
phòng và tương đương thuộc cấp huyện thuộc đối tượng phải lập và nộp báo cáo tài
chính tổng hợp cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định. Đơn vị dự
toán cấp I nhận dự tốn do các cấp chính quyền giao và phân bổ và giao dự toán


8
ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc
ngân sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của mình
và chịu trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp
và lập báo cáo quyết toán ngân sách (gồm đơn vị mình và đơn vị dự tốn ngân sách
cấp dưới trực thuộc) gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị

dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế toán và
quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, chịu sự quản lý
của đơn vị dự toán cấp II về mặt tài chính. Định kỳ có nhiệm vụ tổng hợp các khoản
chi và nguồn hình thành kinh phí trong đơn vị lên cấp II.
Việc phân chia các đơn vị dự toán thành các cấp khác nhau trong hệ thống các
đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ có ý nghĩa tương đối. Xác định một đơn vị hành
chính sự nghiệp thuộc loại hình cấp dự tốn nào là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nó
với các đơn vị dự toán khác trong cùng ngành hoặc với cơ quan tài chính. Thứ bậc
này sẽ bị thay đổi cùng với sự thay đổi về cơ chế phân cấp quản lý kinh tế tài chính,
đặc biệt là cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước.
Phân loại theo cấp ngân sách
Theo cách phân loại này, các đơn vị hành chính sự nghiệp được chia thành 3
cấp, gồm:
Một là, đơn vị dự toán cấp Trung ương: Sử dụng nguồn ngân sách cấp
trung ương.
Hai là, đơn vị dự toán cấp Tỉnh: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Tỉnh.
Ba là, đơn vị dự toán cấp Huyện: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Huyện.
1.1.3. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Không như các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, đơn vị sự
nghiệp công lập chủ yếu hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà nước đề ra. Các


9
đơn vị sự nghiệp công lập dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang
những đặc điểm cơ bản như sau: Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy
định; Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Đơn vị sự nghiệp cơng lập phải có tư cách pháp
nhân; Đơn vị sự nghiệp cơng lập có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước; Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; Không mang quyền lực nhà nước,
không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi
phạm hành chính…Các đơn vị sự nghiệp cơng lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân
trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
1.1.4. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Quản lý tài chính bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực
hiện các dự án sản xuất kinh doanh và theo dõi tình hình thu - chi, tình hình quyết tốn
ngân sách để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo,… Chính vì vậy, cơng tác
quản lý tài chính sẽ chi phối và tác động rất lớn đến tổ chức cơng tác kế tốn trong các
đơn vị sự nghiệp cơng lập. Do đó, theo tác giả cần thiết phải nghiên cứu cơ chế quản lý
tài chính; việc huy động, khai thác, quản lý các nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự
nghiệp công lập cũng như quy trình lập dự tốn, chấp hành dự tốn và quyết toán ngân
sách tại các đơn vị này. Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện
theo các nội dung sau:
1.1.4.1. Về thể chế tài chính
Trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát
sinh của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày
14/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP. Nghị định này đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn


10
vị sự nghiệp công lập; Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Theo

đó, tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp theo 4 mức độ: Tự chủ tài chính đối với đơn
vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo
đảm chi thường xuyên; Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà
nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá, phí chưa
tính đủ chi phí); Tự chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu
hoặc nguồn thu thấp).
Về nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập ba gồm các nguồn thu chủ yếu
như sau:
Nguồn thu từ ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt
hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí.
Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định. Bao
gồm phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị,
tài sản phục vụ cơng tác thu phí.
Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xun gồm:
Kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; Chương trình, dự án, đề án khác; Vốn
đầu tư phát triển; Kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được
cơ quan có thẩm quyền giao.
Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Về sử dụng nguồn thu bao gồm các khoản chi như sau:
Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự
chủ theo quy định để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau:
Chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý căn cứ vào khả năng tài chính,
đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đối


11

với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy
chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
Chi nhiệm vụ không thường xuyên
Về phân phối kết quả tài chính trong năm
Hàng năm, sau khi hạch tốn đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế theo quy
định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng
theo trình tự như sau:
Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích Quỹ bổ
sung thu nhập.
Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị.
Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật.
Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ
theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Về sử dụng các Quỹ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Được dùng để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; Phát triển năng lực hoạt động sự
nghiệp; Đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị.
Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm
và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp
nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị
được thực hiện theo nguyên tắc căn cứ vào chất lượng và hiệu quả công tác.
Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
ngồi đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị.
Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.



12
Quỹ phúc lợi: Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong
đơn vị; Xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi; Trợ cấp khó khăn đột xuất cho
người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
1.1.4.2. Về cơ chế tài chính
Thứ nhất, cơng tác lập dự tốn thu, chi
Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước và dịch vụ
khác: Hàng năm, căn cứ vào kết quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ; Tình
hình thu, chi hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm
hiện hành; Yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng,
khối lượng dịch vụ và dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ: Hàng
năm căn cứ số lượng, khối lượng, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng, giao
nhiệm vụ theo hướng dẫn của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn
vị lập dự toán gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. Đối với dịch vụ sự nghiệp
công do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ theo giá chưa tính đủ chi phí, đơn vị lập
dự tốn ngân sách hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ sự nghiệp cơng.
Đối với dự tốn chi từ nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí: Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế
hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số thu phí và dự tốn chi từ nguồn thu phí được để lại
trang trải chi phí hoạt động thu phí, gửi cơ quan quản lư cấp trên theo quy định. Đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên từ nguồn thu phí được để lại chi
theo quy định, khơng có nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, việc lập dự
tốn chi bao gồm: Chi từ nguồn phí được để lại theo quy định và phần kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ do nguồn thu phí được để lại chi theo quy định không bảo đảm
đủ chi thường xuyên (nếu có).
Đối với đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Căn cứ tình hình
thực hiện năm hiện hành, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, chế độ chi tiêu hiện hành, đơn vị lập dự toán thu, chi ngân sách (bao gồm cả

dự tốn thu, chi phí theo pháp luật về phí, lệ phí nếu có), gửi cơ quan quản lý cấp trên


13
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Lập dự tốn thu, chi các nhiệm vụ khơng thường xun theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
Hàng năm, căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách do đơn vị lập, cơ quan quản
lý cấp trên xem xét, tổng hợp dự toán thu, chi của đơn vị gửi cơ quan tài chính và cơ
quan có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thực hiện dự tốn thu, chi
Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên: Trong quá trình thực hiện, đơn
vị được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự tốn chi được cấp có
thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan
quản lý cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý,
thanh toán và quyết toán. Cuối năm ngân sách chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Đối với kinh phí chi cho hoạt động khơng thường xun: Khi điều chỉnh các
nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết,
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành (được chuyển sang năm sau hoặc hủy bỏ dự toán).
Thứ ba, quyết toán thu, chi
Cuối quý, cuối năm đơn vị sự nghiệp lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán
thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định hiện hành.
1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế tốn
Theo Giáo trình Ngun lý kế tốn, nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội của tác giả
Đồn Xn Tiên thì “Tổ chức cơng tác kế tốn cần được hiểu như một hệ thống các
yếu tố cấu thành gồm: Tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp
kế toán, kỹ thuật hạch toán, tổ chức vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán… mối liên hệ

và sự tác động giữa các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát
huy tối đa chức năng của hệ thống các yếu tố đó” [17, 366].
Theo Giáo trình Tổ chức cơng tác kế tốn, trường Đại học Kinh tế Thành phố


14
Hồ Chí Minh thì “Tổ chức cơng tác kế tốn là việc xác định những công việc,
những nội dung mà kế toán phải thực hiện hay phải tham mưu cho các bộ phận
phịng ban khác thực hiện, nhằm hình thành một hệ thống kế toán đáp ứng được các
yêu cầu của đơn vị” [22].
Như vậy, tổ chức công tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập là sự thiết
lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để
phát huy tối đa vai trị của kế tốn trong cơng tác quản lý nói chung và quản lý tài
chính nói riêng. Chính vì vậy, tổ chức kế tốn khoa học sẽ góp phần quan trọng vào
việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn
và kịp thời, có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các
chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp.
1.2.2. Vai trị của tổ chức cơng tác kế toán
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát
triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp ngày càng
phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải có
phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp được
quan tâm đó là hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị.
Như vậy, vai trị của tổ chức cơng tác kế tốn là ghi chép và phản ánh đầy đủ
thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng
quyết tốn kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản cơng; Tình
hình chấp hành dự tốn thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở
đơn vị. Đồng thời, tổ chức cơng tác kế tốn với chức năng thông tin mọi hoạt động
kinh tế phát sinh trong q trình chấp hành dự tốn ngân sách nhà nước, được Nhà

nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý ngân sách nhà nước, là
cơng cụ thiết yếu để phân tích, đánh giá, tham mưu cho lãnh đạo đưa ra các quyết
định quản lý phù hợp, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu
quả cao.


15
1.2.3. Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn
Để thực sự có hiệu lực trong cơng tác quản lý kinh tế tài chính, tổ chức cơng
tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
Một là, ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ
thống tình hình ln chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, q trình hình thành
kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại đơn vị.
Hai là, thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi;
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; Kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh tốn và chế độ chính
sách của Nhà nước.
Ba là, theo dõi và kiểm sốt tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
tốn cấp dưới, tình hình chấp hành dự tốn thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp
dưới.
Bốn là, lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp
trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục
vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu; Phân tích và đánh giá
hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.
1.2.4. Nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức công tác kế tốn
1.2.4.1. Ngun tắc của tổ chức cơng tác kế tốn
Tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp công lập một cách khoa học,

hợp lý không chỉ có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của cơng tác kế tốn mà nó
cịn giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ của kế toán được thực hiện tốt hơn. Do đó,
tổ chức cơng tác kế tốn cần phải đáp ứng các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thống nhất: Tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo thống nhất
giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các đơn vị trong cùng ngành và thống nhất giữa các
yếu tố tổ chức cơng tác kế tốn với nhau.


16
Ngun tắc phù hợp: Tổ chức cơng tác kế tốn phải tuân thủ theo khuôn khổ
của pháp luật nhưng phải đảm bảo tính phù hợp với lĩnh vực, đặc điểm hoạt động,
đặc điểm quản lý.
Nguyên tắc tuân thủ: Tổ chức kế tốn cần phải tn thủ theo chế độ, chính
sách và hệ thống pháp luật về tài chính kế tốn.
Ngun tắc chi phí - hiệu quả: Tổ chức kế tốn phải đảm bảo tính hiệu quả
trong việc sử dụng các nguồn lực của đơn vị.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Tổ chức kế tốn trong đơn vị sự nghiệp khơng
được vi phạm nguyên tắc bất kiệm nhiệm. Cụ thể là không để cho một cá nhân nắm
tất cả các khâu của một quy trình hoặc kiêm nhiệm các chức năng: Xét duyệt, thực
hiện, ghi sổ và bảo quản tài sản.
1.2.4.2. Yêu cầu của tổ chức cơng tác kế tốn
Chất lượng thơng tin kế tốn là yếu tố quyết định đến tính hiệu lực và hiệu quả
của các quyết định kinh tế. Để giảm thiểu sai lầm trong việc ra quyết định, địi hỏi
thơng tin kế tốn phải kịp thời, phản ảnh trung thực, hợp lý về tình hình nguồn kinh
phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả về tình hình tài chính của đơn vị
kế tốn. Tuy nhiên, trong thực tế với những nguyên nhân khác nhau mà những thơng
tin do kế tốn cung cấp ln có khả năng tồn tại những sai phạm với các mức độ khác
nhau. Vì vậy, theo tác giả để đảm bảo thơng tin kế toán đầy đủ, đáng tin cậy, minh
bạch, rõ ràng, tổ chức cơng tác kế tốn cần phải đáp ứng các yêu cầu như sau: Phải
phù hợp với chế độ, chính sách hiện và và đặc điểm của từng loại hình đơn vị sự

nghiệp cơng lập; Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và tồn diện mọi khoản vốn,
quỹ, kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị; Chỉ tiêu
kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính tốn;
Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao và đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả.
1.3. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.3.1. Tổ chức cơng tác lập dự tốn thu chi
Cơng tác lập dự tốn được tiến hành theo các bước cơ bản sau đây:


×