1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xu thế toàn cầu về kinh tế, khoa học và công nghệ, môi trường và biến đổi
khí hậu, giáo dục và phát triển kỹ năng, khủng hoảng tài chính và về việc cấp tài
chính cho đào tạo và nghiên cứu đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục đại học Việt
Nam và một loạt các vấn đề cần giải quyết đặt ra cho các trường đại học Việt Nam.
Đó là các trường đại học Việt Nam cần chuẩn bị như thế nào để tham gia vào cuộc
chuyển đổi năng lượng, chống lại biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cao. Xu
thế toàn cầu đòi hỏi các trường đại học hoạt động tích cực hơn, thể hiện vai trò tiên
phong trong sự hợp tác với các ngành công nghiệp, kinh tế và cộng đồng; và xã hội
kỳ vọng tỷ suất lợi nhuận lớn hơn trong đầu tư cho giáo dục. Các trường đại học là
một phần của hội nhập toàn cầu về văn hoá, kinh tế, công nghiệp và xã hội. Xu thế
toàn cầu trong cấp tài chính cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu của trường đại học
là cơ sở để nhiều quốc gia chuyển đổi từ cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục đại học
sang xu thế người học tự chi trả. Như vậy cải thiện quản trị đại học trong bối cảnh
mới là yêu cầu đặt ra cho các trường đại học Việt Nam, để tương xứng với vị trí của
nó và đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội cùng
với sự đầu tư và chính sách tài chính của chính phủ là nền tảng để công tác quản trị
của các trường đại học Việt Nam từng bước được đổi mới và cải thiện. Tuy nhiên,
công tác quản trị đại học ở nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém cần được khắc
phục, trong đó có công tác quản lý tài chính. Kế toán là hệ thống đắc lực trong hệ
thống công cụ quản lý tài chính. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi tổ chức hợp
lý, khoa học công tác kế toán. Tổ chức công tác kế toán ở các trường đại học trong
xu thế hội nhập có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là nền tảng thực hiện tốt công tác
quản trị đại học đối với mô hình đại học mới như các Đại học quốc gia và Đại học
Vùng.
Đại học Thái Nguyên là một Đại học khu vực đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm
các trường đại học thành viên, được giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
2
sự phát triển văn hoá, kinh tế, xã hội và bảo vệ sức khoẻ của các dân tộc của các
tỉnh trung du, miền núi phía bắc, theo các ngành nghề khác nhau như: Sư phạm, YDược, Kỹ thuật công nghiệp, Nông – Lâm - Ngư nghiệp, Công nghệ thông tin Truyền thông, Khoa học xã hội và tự nhiên, Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Ngoại
ngữ. Chính vì vậy việc đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán tại các trường
đại học thuộc Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh mới và điều kiện thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là hết sức cần thiết và tạo cơ sở cho việc
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán, cơ chế quản lý tài chính phù hợp
với đặc điểm, tính chất hoạt động của mỗi trường đại học thành viên thuộc Đại học
Thái Nguyên. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã chọn đề tài cho luận văn là: “Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học thuộc Đại học Thái
Nguyên” góp phần thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước, giải quyết các vấn đề
còn tồn tại và thực hiện quản lý thống nhất tổ chức công tác kế toán, nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản trị đại học của mô hình Đại học Vùng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới và hoàn thiện từng bước
công tác tổ chức kế toán của các trường đại học công lập nói chung và của một Đại
học Vùng nói riêng, nhằm phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
góp phần phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp có thu ở Việt Nam.
- Xác định được những yêu cầu có tính nguyên tắc cho việc hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại các Trường Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên
- Rút ra các bài học thành công và những tồn tại cần khắc phục trên cơ sở
thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các Trường Đại học thuộc Đại học Thái
Nguyên.
3
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể về việc đổi mới và từng bước hoàn thiện
công tác tổ chức kế toán tại các Trường Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Kiến nghị các điều kiện tổ chức thực hiện các giải pháp để giải quyết những
đòi hỏi cấp bách về công tác tổ chức kế toán tại các Trường Đại học thuộc Đại học
Vùng hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học thuộc Đại học
Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Vì vấn đề có phạm vi và nội dung rộng, do vậy đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu, khảo sát công tác tổ chức kế toán trong điều kiện thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tại
các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Khi xem xét đánh giá bất cứ một vấn đề gì, một hiện tượng kinh tế - xã hội
nào, đều phải dựa trên quan niệm duy vật biện chứng để nhìn nhận. Nghĩa là phải
xem xét mọi vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó và ràng buộc lẫn nhau.
Chúng có tác động qua lại, ảnh hưởng tới nhau trong quá trình tồn tại và phát triển.
4.2. Phương pháp chuyên khảo
Phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập, lựa chọn các tài liệu
nghiên cứu có liên quan. Qua đó tiến hành tra cứu các kết quả đánh giá hiệu quả
kinh tế phù hợp với điều kiện và phạm vi nghiên cứu của Đề tài. Kết quả thu thập
được từ phương pháp này sẽ là cơ sở cho việc đánh giá diễn biến của quá trình hạch
toán kế toán. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại các Trường Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.
4
4.3. Phương pháp thu thập thông tin
Để tìm hiểu được tổ chức công tác kế toán tại các Trường Đại học thuộc Đại
học Thái Nguyên. Các số liệu và thông tin được thu thập theo các phương pháp
nghiên cứu cụ thể:
- Quan sát thực tế kết hợp các thông tin định lượng, định tính khác.
- Số liệu thực tế được lấy từ phòng tài chính của các Trường đại học thuộc Đại
học Thái Nguyên.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp
số tuyệt đối, tương đối … để nghiên cứu, xem xét vấn đề.
5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản và phân tích cơ sở khoa học để
xem xét đánh giá các yếu tố liên quan đến công tác kế toán trong các cơ sở đào tạo
công lập.
Làm rõ sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính tại các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên trên cơ sở
nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý tài chính và công tác kế toán
tại các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên hiện nay.
Đề xuất những giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức kế toán của các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục và danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục biểu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học thuộc
Đại học Thái Nguyên.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CÓ THU ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Hoạt động sự nghiệp ở nước ta là những hoạt động văn hoá thông tin, giáo
dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể dục thể thao... được quy định tại Nghị
định số 73/CP ngày 24/12/1960 về điều lệ tài vụ sự nghiệp văn xã. Các đơn vị sự
nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, có
hai loại đơn vị sự nghiệp:
Đơn vị sự nghiệp thuần tuý là các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập
không có nguồn thu, được Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp mà ngoài nguồn kinh phí
được Ngân sách Nhà nước cấp còn được Nhà nước cho phép thu một số khoản thu
phí, lệ phí hoặc một số khoản thu khác để phục vụ trong quá trình hoạt động của
đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
khác nhau, đó là (i) Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo; (ii) Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế; (iii) Đơn vị sự
nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật; (iv) Đơn vị sự nghiệp có
thu hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao; (v) Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế ...
Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: (1) Đơn vị
sự nghiệp công lập do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định
thành lập. (2) Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập như bán công, dân lập, tư
nhân: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc
6
công nhận. (3) Đơn vị sự nghiệp có thu của các tổ chức xã hội, xã hội -nghề nghiệp.
(4) Đơn vị sự nghiệp có thu do các Tổng công ty thành lập.
Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu, có
thể chia các đơn vị tài chính trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn
vị dự toán các cấp như sau:
(a) Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán từ Ngân sách Nhà nước
năm và phân bổ dự toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới, chịu trách nhiệm trước
Nhà nước về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của
cấp mình và công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp dưới trực
thuộc. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm quản lý kinh phí của toàn ngành và giải
quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính. Thuộc đơn vị dự
toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các Sở ở các tỉnh, thành phố hoặc các phòng ở
cấp quận, huyện.
(b) Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I
và phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện công
tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán, quyết toán
ngân sách của đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc
đơn vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí
nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị dự toán cấp III.
(c) Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự toán
ngân sách của đơn vị cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II), có trách nhiệm tổ
chức, thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình và dự toán
đơn vị cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự toán cấp cơ sở trực
tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ nhu cầu hoạt đọng của mình, đồng thời thực hiện
các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp
trên. Đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể,
khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán, quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên
như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II với cấp I.
7
Căn cứ và nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại để
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006, gồm: (i) Đơn vị sự nghiệp có thu
tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm chi phí hoạt động): là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí bảo đảm
hoạt động thường xuyên cho đơn vị. (ii) Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự
trang trải được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước cấp
một phần chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
Mức kinh phí tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị được
xác định theo công thức sau đây (nhỏ hơn 100%)”
(*)Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động
thường xuyên của đơn vị sự nghiệp (%)
=
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
x
100%
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên của đơn
vị tính toán theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định; tình hình thực hiện
dự toán thu, chi của năm trước liền kề (loại trừ yếu tố đột xuất, không thường
xuyên) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời
gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu có đặc điểm sau:
Đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ,
được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp đối với
đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng
thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng chính phủ quyết định.
Về tổ chức biên chế: Đơn vị sự nghiệp được chủ động sử dụng số biên chế được
cấp có thẩm quyền giao, sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm
8
vụ của đơn vị theo pháp lệnh công chức. Đồng thời đơn vị cũng được chủ động ký
hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên
chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà
khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
Về huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ
được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức
trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ
chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả
nợ vay theo quy định của pháp luật.
Về quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực
hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà
nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất,
đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
Về việc mở tài khoản giao dịch: Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
Đối với các khoản chi thường xuyên, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả
năng nguồn tài chính, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý,
chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định và được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận,
đơn vị trực thuộc.
Về chế độ tiền lương, tiền công và thu nhập: Đơn vị sự nghiệp có thu được xác
định tổng quỹ lương để trả cho người lao động trên cơ sở tiền lương tối thiểu của
Nhà nước tăng không quá 2 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí) và
không quá 2,5 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên). Khi
9
Nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu hoặc
thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn cho ngân sách nhà nước, cả hai loại đơn vị sự
nghiệp phải trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách chế đội mới từ các
nguồn: thu sự nghiệp, các khoanr tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị.
Về sử dụng kết quả tài chính trong năm: Hàng năm căn cứ vào kết quả tài chính,
đơn vị sự nghiệp có thu được trích lập bốn quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập,
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu là tổng thể các
phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng trong suốt quá trình quản lý
các hoạt động tài chính của đơn vị, tổ chức ở những điều kiện cụ thể nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu được thể hiện thông qua
hình thức sau:
- Các chế độ tài chính và thu, chi liên quan đến nhân lực, hoạt động chuyên
môn, đầu tư và xây dựng đơn vị, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- Thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của các chức danh quản lý tài chính
trong đơn vị.
- Kỷ luật tài chính, trong đó phần quan trọng do đơn vị tự xây dựng các quy
chế và quản lý thu- chi tiền mặt, vật tư, tài sản, điện nước, chế độ tự kiểm tra và chế
độ xử lý kỷ luật.
Việc tạo ra một cơ chế quản lý tài chính thích hợp đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu sẽ tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự
nghiệp, đảm bảo cho bộ máy của đơn vị hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Đồng thời cơ chế quản lý tài chính thích hợp cũng nêu cao ý thức tiết
kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, tăng cường đấu tranh chống tham ô, lãng
phí; sắp xếp bộ máy tổ chức và lao động hợp lý, tăng thu nhập, tăng phúc lợi, khen
thưởng cho người lao động nằhm nâng cao đời sống của người lao động.
Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu:
10
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
(i) Kinh phí do ngân sách nhà nước (NSNN) cấp: Kinh phí bảo đảm hoạt động
thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đói với đơn vị tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ). Kinh phí thực
hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức. Kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác). Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có). Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định
phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
phạm vi dự toán được giao hàng năm. Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn
vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kinh phí khác (nếu có).
(ii) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Thu từ hoạt động dịch vụ.
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có). Lãi được chia từ các hoạt động liên
doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho
theo quy định của pháp luật. Nguồn khác, gồm: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín
dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị. Nguồn vốn liên doanh, liên
kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức
thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã
hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối
tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy
định. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
11
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Từ các nguồn thu trên, đơn vị sự nghiệp thực hiện các đầu mục chi:
Thứ nhất, Chi thường xuyên; gồm: Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao. Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ
thu phí, lệ phí. Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi
tiền vay theo quy định của pháp luật).
Thứ hai, Chi không thường xuyên; gồm: Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ. Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia. Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà
nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung
giá do nhà nước quy định. Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước
ngoài theo quy định. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao. Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định
thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chi thực hiện các dự án từ
nguồn vốn viện trợ nước ngoài. Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết. và các
khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản
lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết
định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc và Quyết định
đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện
tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tuỳ
12
theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả
thu nhập trong năm của đơn vị, trong đó:
Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập
trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp theo quy định.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết định
tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi đã thực
hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.
Việc sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm được quy định: Hàng
năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy
định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự
như sau:
Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng
tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập,
13
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối
với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu
nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân
loại đơn vị sự nghiệp. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết
quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề; đơn vị
lập dự toán thu, chi năm kế hoạch; xác định phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy
định tại Điều 9 của Nghị định này; số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm
hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động); lập dự toán kinh phí chi không thường xuyên theo quy định hiện hành.
Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự
nghiệp. Căn cứ mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề
và nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu, chi hoạt
động thường xuyên của năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động không thường
xuyên, đơn vị lập dự toán theo quy định của Luật Ngân sách.
Đối với cơ quan quản lý cấp trên căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ
ổn định do đơn vị lập, cơ quan quản lý cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp
trực thuộc và tổng hợp dự toán thu, dự toán ngân sách bảo đảm chi hoạt động
thường xuyên, không thường xuyên (nếu có) cho đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng
cấp và các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản căn cứ vào dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng hợp dự
toán ngân sách nhà nước, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
14
Giao dự toán thu, chi: Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Trung ương); cơ quan chủ quản địa phương (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc địa
phương) quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định phân
loại cho đơn vị sự nghiệp, trong phạm vi dự toán thu, chi ngân sách được cấp có
thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính
cùng cấp.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho đơn vị sự nghiệp, trong đó kinh
phí bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh phí được
tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo quy
định của cấp có thẩm quyền (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí
hoạt động) trong phạm vi dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao,
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Thực hiện dự toán thu, chi: Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên:
trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục
chi trong dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực
tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi đơn
vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân
sách, kinh phí do ngân sách chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp
chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng; Đối với
kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: khi điều chỉnh các nhóm mục chi,
nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Cuối quý, cuối năm, đơn vị sự nghiệp lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết
toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc
15
thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn
vị. Xây dựng phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
báo cáo cơ quan cấp trên. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ. Tổ
chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản, phản ảnh đầy
đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị trong sổ sách kế toán. Thực hiện
các quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động sự nghiệp.
Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quy định chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Quyết định giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Phê duyệt kế hoạch biên
chế đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, bảo đảm phù
hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn
vị. Quy định phân cấp về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính, làm căn cứ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện. Xây
dựng, ban hành các tiêu chuẩn, định mức chi, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá
các sản phẩm nhà nước đặt hàng theo quy định. Xây dựng tiêu chí cụ thể để đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở
các tiêu chí đã được quy định.
1.2. VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.2.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán
Hiện nay, khái niệm tổ chức công tác kế toán có rất nhiều quan điểm khác
nhau. Mỗi quan điểm thể hiện những cách tiếp cận khác nhau, có thể khái quát như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng tổ chức công tác kế toán thực chất là tổ chức
vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống các phương pháp
tính giá và hệ thống báo cáo kế toán. Có nghĩa tổ chức công tác này là vận dụng các
phương pháp kế toán trong mối liên hệ ràng buộc giữa các yếu tố cấu thành nên bản
16
chất kế toán. Quan điểm này đề cao vai trò các phương pháp kế toán trong mối quan
hệ chặt chẽ từ khâu phát sinh nghiệp vụ kinh tế đến khi lập các báo cào tài chính;
thể hiện được sự vận dụng một cách khoa học các phương pháp kế toán vào thực tế.
Song, nếu chỉ là việc tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán vào thực tế, cũng
có nghĩa là tổ chức việc vận dụng chế độ vào một đơn vị cụ thể mà không tính đến
một số vấn đề khác thì hiệu quả của kế toán sẽ không được như mong muốn và có
thể sẽ không đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao hiện nay.
Quan điểm thứ hai xuất phát từ vai trò và nội đung của kế toán là khoa học
thu nhậ, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh tế, tài chính của
dơn vị. Từ đó quan điểm này cho rằng, tổ chức công tác kế toán cần phải giải quyết
hai vấn đề là: tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán trong đơn vị và tổ chức bộ
máy kế toán phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất và tính chất hoạt động của đơn
vị. Quan điểm này đã kết hợp được việc thực hiện các phương pháp kế toán thông
qua việc phân công, phân nhiệm cho các nhân viên kế toán thực hiện theo từng phần
hành kế toán cụ thể. Điều này vừa tạo ra nhận thức về trách nhiệm của đội ngũ nhân
viên kế toán, vừa toạ điều kiện cho việc vận dụng các phương pháp kết oán được
thực hiện tốt hơn ở đơn vị.
Từ những quan điểm trên về tổ chức công tác kế toán có thể rút ra: Tổ chức
công tác kế toán là việc tổ chức thực hiện khối lượng công tác kế toán và tổ chức bộ
máy kế toán theo một mô hình phù hợp với những đặc điểm, điều kiện riêng có của
một đơn vị cụ thể trên cơ sở quán triệt các nguyên tắc kế toán. Mở rộng ra, tổ chức
công tác kế toán bao hàm cả tổ chức hệ thống chứng từ, sổ, tài khoản, báo cáo kế
toán và bộ máy kế toán áp dụng trong từng đơn vị cụ thể.
Trong bất kỳ tổ chức, đơn vị nào thông tin về tài chính, kế toán đều rất cần
thiết cho nhu cầu quản lý, hoạt động của đơn vị. Tổ chức công tác kế toán là một
công cụ quan trọng, không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế nhằm quản lý,
điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính ở mỗi đơn vị cũng như
trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện được vai trò đó thì đòi hỏi
17
tổ chức công tác kế toán phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với
đặc điểm, điều kiện của từng đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ đảm bảo cung cấp thông tin về
hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị một cách có hệ thống, kịp thời, chính xác cho
các nhà quản lý,... giúp họ đưa ra các quyết định có hiệu quả nhất.
Bố trí con người để thực hiện các khối lượng công tác kế toán là một nội
dung của tổ chức công tác kế toán. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp
lý còn giúp cho đơn vị có được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, góp
phần tinh giản bộ máy quản lý của đơn vị, nâng cao hiệu suất lao động kế toán và
hiệu lực của bộ máy quản lý.
Tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị
trên cơ sở những quy định, chế độ chung của Nhà nước về quản lý tài chính sẽ tạo
ra sự thống nhất trong quản lý, cung cấp thông tin tin cậy cho công tác quản lý vĩ
mô, giúp cho Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, soạn thảo luật lệ thích hợp.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
Như phần trên luận văn đã phân tích, tổ chức công tác kế toán có vai trò rất
quan trọng trong việc tiết kiệm nhân công, tiến độ thực hiện nhưng vẫn đảm bảo
thông tin kế toán chính xác, kịp thời, có tính quyết định cho sự thành công hay thất
bại trong các hoạt động của đơn vị. Muốn vậy trong hoạt động thực tiễn, tổ chức
công tác kế toán phải tuân theo những nguyên tắc nhất định giữa bản thân hoạt động
kế toán và quan hệ giữa kế toán với các bộ phận khác trong hệ thống quản lý. Các
nguyên tắc đó là:
Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành. Chức năng của tổ chức công tác kế toán là cung cấp thông tin kịp thời,
đáng tin cậy cho người sử dụng. Nhằm tạo ra một khung pháp lý chung, một sự
hướng dẫn thống nhất, tiêu chuẩn cho tổ chức công tác kế toán, Nhà nước đã ban
hành Luật kế toán, các chuẩn mực, chế độ kế toán và đòi hỏi các đơn vị phải tuân
thủ. Thực hiện nguyên tắc này, khi triển khai tổ chức công tác kế toán, các đơn vị
18
phải nắm chắc và tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán của nhà nước, có như vậy
mới đảm bảo thực hiện tốt chức năng của tổ chức công tác kế toán.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất. Tổ chức công tác kế toán là một loại hình tổ
chức đặc thù. Tổ chức công tác kế toán không phải là sự lắp ghép tuỳ tiện hoặc gộp
lại một cách đơn giản các phần từ (đối tượng, phương pháp, mô hình, bộ máy kế
toán...) mà là sự kết hợp hữu cơ giữa chúng. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán phải
đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống kế toán giữa đối tượng và phương pháp,
hình thức và bộ máy kế toán trong đơn vị kế toán.
Tổ chức công tác kế toán còn phải đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và
quản lý. Trong bất cứ đơn vị nào, ngoài bộ phận kế toán còn có các bộ phận khác
liên quan như thống kê, kế hoạch, vật tư, kỹ thuật ... Các bộ phận này có quan hệ
chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống quản lý. Do đó tổ chức công tác kế toán
phải luôn chú ý mối quan hệ giữa kế toán và các bộ phận khác để đảm bảo sự thống
nhất trong việc tính toán và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế; hoặc mối liên hệ trong
việc cung cấp, thu thập và sử dụng các thông tin cũng như trong việc đối chiếu,
kiểm tra số liệu kế toán với các bộ phận khác ... để đảm bảo sự ăn khớp, thống nhất
với nhau. Đồng thời, tổ chức công tác kế toán còn phải đảm bảo thống nhất với toàn
hệ thống, thống nhất mô hình tổ chức công tác kế toán với mô hình tổ chức hoạt
động và tổ chức quản lý. Nhờ vậy hệ thống mới không ngừng vận động và phát triển.
Thứ ba, nguyên tắc phù hợp với đặc thù của đơn vị. Mỗi đơn vị là một tổ
chức độc lập với những đặc điểm và điều kiện riêng về mô hình tổ chức, về phương
thức kinh doanh, mô hình quản lý... Khi tổ chức công tác kế toán, ngoài việc đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ chung, còn phải chú ý đến đặc
điểm, điều kiện riêng của đơn vị, không áp dụng một cách rập khuôn, máy móc mà
phải triển khai tổ chức công tác kế toán phù hợp với từng điều kiện cụ thể, ví dụ cần
tuỳ thuộc vào quy mô, lĩnh vực loại hình hoạt động, trình độ của cán bộ kế toán để
lựa chọn hình thức kế toán, mô hình kế toán thích hợp. Thực hiện nguyên tắc này sẽ
đảm bảo sự hài hoà giữa tính thống nhất và tính đặc thù trong tổ chức công tác kế
19
toán, đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống kế toán và phát huy đầy đủ vai trò của kế
toán trong hệ thống quản lý đơn vị.
Thứ tư, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Tổ chức kế toán ở mỗi đơn vị kế
toán phải sau cho vừa gọn nhẹ cả về bộ máy, phương tiện, số lượng ghi chép...
nhưng vẫn bảo đảm thu thập, hệ thống và cung cáp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời.
1.2.3. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
Là một phân hệ thông tin trong hệ thống quản lý, công tác kế toán thu thập
và cung cấp thông tin về tài chính, về kết hoạt động tài chính làm cơ sở cho việc ra
những quyết định quản lý. Tổ chức công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo
thực hiện vai trò kế toán trong quản lý. Bởi vậy, tổ chức công tác kế toán cần thực
hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán phù
hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, thực hiện kế hoạch hoá công tác kế toán (xác
định nhiệm vụ, mối quan hệ của từng bộ phận, từng cán bộ nhân viên kế toán...)
đảm bảo công tác kế toán được thực hiện với chất lượng tốt, hiệu suất cao.
- Tổ chức áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý tiên
tiến vào công tác kế toán, trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính
toán, thông tin hiện đại vào công tác kế toán, đảm bảo cho công tác kế toán được
tiến hành với những phương pháp kỹ thuật hạch toán tiên tiến nhất, đáp ứng kịp
thời, đầy đủ nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin, phục vụ cho
công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Hướng dẫn, kiểm tra cán bộ, công nhân viên chấp hành đúng các chính
sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính, kế toán, thực hiện kiểm tra kế toán.
1.3. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.3.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
20
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ và vật mang tin chứng
minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh, đã thực sự hoàn thành theo thời
gian và địa điểm phát sinh, là căn cứ để ghi sổ kế toán và tổng hợp số liệu kế toán.
Tổ chức chứng từ kế toán là thiết lập các thủ tục cần thiết để hình thành bộ
chứng từ đầy đủ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm thiết lập hệ thống
thông tin ban đầu hợp pháp, hợp lệ phục vụ cho quản lý và xử lý ghi sổ kế toán.
Tổ chức tốt hệ thống chứng từ trong đơn vị sự nghiệp có thu sẽ tạo thuận lợi
cho việc xử lý số liệu ghi sổ kế toán và bảo đảm tính pháp lý của số liệu trên sổ kế
toán. Đồng thời tổ chức tốt chứng từ cũng sẽ nâng cao tính pháp lý trong việc kiểm
tra kế toán ngay từ giai đoạn đầu của công tác kế toán, như kiểm tra giám sát tài sản
và các hoạt động tài chính của đơn vị, kiểm tra và xử lý kịp thời những sai sót, gian
lận cũng như những tranh chấp trong quan hệ kinh tế có thể xảy ra. Từ đó tăng
cường chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán.
Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong việc điều hành và quản lý nền
kinh tế quốc dân, Bộ tài chính đã ban hành chế độ về chứng từ kế toán, trong đó bao
gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn. Các đơn vị
căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để tổ chức thực hiện và vận dụng theo đúng
quy định của Nhà nước về Chế độ chứng từ.
Xuất phát từ vai trò của chứng từ trong quản lý và trong công tác kế toán,
việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu cũng phải
tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
Một là, tổ chức chứng từ kế toán phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban
hành, được thống nhất áp dụng về hệ thống biểu mẫu chứng từ bắt buộc để tổ chức
vận dụng chế độ hợp lý, hợp pháp bảo đảm chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế
toán và thông tin cho quản lý.
Hai là, tổ chức chứng từ phải căn cứ vào cơ cấu tài sản, nguồn vốn, đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý để xác định số lượng, chủng
loại chứng từ thích hợp.
21
Ba là, tổ chức chứng từ kế toán phải căn cứ vào yêu cầu quản lý tài sản và
tình hình biến động của chứng từ để tổ chức sử dụng chứng từ thích hợp và luân
chuyển các bộ phận có liên quan.
Bốn là, tổ chức vận dụng chứng từ phải căn cứ vào nội dung và đặc điểm
từng loại chứng từ.
Nội dung của tổ chức chứng từ kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là việc lựa chọn số lượng, chủng loại
chứng từ căn cứ vào hệ thống biểu mẫu chứng từ thống nhất do Nhà nước ban hành,
đồng thời phù hợp với cơ cấu tài sản, nguồn vốn, đặc điểm hoạt động và trình độ
quản lý của đơn vị.
Chứng từ là phương pháp đầu tiên quan trọng của hệ thống phương pháp
hạch toán kế toán. Phương pháp chứng từ là phương pháp thông tin và kiểm tra về
trạng thái và sự biến động của đối tượng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho
lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại, ghi sổ và tổng hợp kế toán.
Nội dung của chứng từ kế toán bao gồm:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
- Số lượng, đơn giá, số tiền nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan
đến chứng từ kế toán.
Ngoài những nội dung chủ yếu nói trên, chứng từ kế toán có thể có thêm
những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Tác dụng của chứng từ kế toán như sau:
22
Lập chứng từ là khởi điểm của tổ chức công tác kế toán và xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị; không có chứng từ sẽ không thể thực hiện được
công tác kế toán.
Lập chứng từ kế toán là nhằm ghi nhận nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, đảm bảo tính chất hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ.
Lập chứng từ kế toán là nhằm tạo ra căn cứ để kế toán ghi sổ nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
Lập chứng từ kế toán là nhằm ghi nhận đơn vị và cá nhân chịu trách nhiệm
đối với nghiệp vụ phát sinh trước pháp luật.
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán: Chương trình luân chuyển chứng từ
là sự vận động của chứng từ từ giai đoạn lập cho đến giai đoạn lưu trữ, bảo quản
chứng từ, thực hiện chức năng truyền thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính
phản ánh trong chứng từ kế toán. Do chứng từ có nhiều loại với đặc tính luân
chuyển khác nhau nên các giai đoạn cụ thể của quá trình luân chuyển cũng khác
nhau, song chung quy lại luân chuyển chứng từ thường bao gồm các giai đoạn sau:
Lập
Lập
chứngtừ
từ
chứng
Kiểmtra
tra
Kiểm
chứngtừ
từ
chứng
Sửdụng
dụng
Sử
chứngtừ
từ
chứng
Bảoquản,
quản,lưu
lưutrữ
trữ
Bảo
vàhuỷ
huỷchứng
chứngtừtừ
và
Hình 1.1. Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ trong các đơn vị sự nghiệp có thu
Bước 1: Lập chứng từ kế toán: Tuỳ thuộc theo nội dung kinh tế của nghiệp
vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp. Khi lập chứng từ phải đảm bảo tuân thủ các quy
định sau:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị
kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho
mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
23
Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội
dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu
thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung
theo quy định.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết
tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải
liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa
đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế
toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập
nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các
liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 1 Điều 2 của Luật kế toán lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên
ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán.
Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán
phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy
định về chứng từ điện tử và phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ kế toán: Thông tin kế toán thu nhận đều được
phản ánh trong các chứng từ kế toán ban đầu hoặc trong chứng từ kế toán nội sinh.
Vì vậy, kiểm tra thông tin kế toán thu nhận được chính là kiểm tra thông tin phản
ánh ở chứng từ kế toán.
Khi nhận được chứng từ kế toán, cán bộ, nhân viên kế toán phải kiểm tra
chứng từ kế toán theo trình tự: Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ
tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán; Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế
toán với các tài liệu khác có liên quan; Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin
trên chứng từ kế toán.
24
Chỉ những chứng từ kế toán khi kiểm tra đảm bảo được các nội dung trên
mới được sử dụng để ghi sổ kế toán còn trường hợp phát hiện nội dung nào đó
không đảm bảo thì phải báo cáo kịp thời cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị để
xử lý kịp thời.
Bước 3: Tổ chức quá trình sử dụng chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán: Trước
khi ghi sổ kế toán, phải phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ phù
hợp với việc quản lý tài sản của đơn vị, theo tính chất của khoản chi, theo đối tượng
chịu chi phí hay theo địa điểm phát sinh của nghiệp vụ kinh tế. Dựa vào việc phân
loại này để xác định việc ghi sổ kế toán phù hợp bao gồm cả sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Phải ghi chép kịp thời, chính xác số liệu của chứng từ kế toán ứng với nội
dung của tài khoản tổng hợp hoặc phân tích nhằm cung cấp thông tin cho việc chỉ
đạo nghiệp vụ hoặc tích luỹ thông tin tổng hợp để ra quyết định.
Bước 4: Tổ chức quá trình bảo quản, lưu trữ chứng từ: Sau khi chứng từ đã
ghi sổ kế toán xong, chứng từ được chuyển sang giai đoạn bảo quản và lưu trữ.
Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá
trình sử dụng và lưu trữ.
Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm
giữ, bị tịch thu phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất
hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.
Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức
bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
Tài liệu kế toán phải được lưu trữ tối thiểu là năm năm đối với tài liệu kế
toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán
không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, tối thiểu mười
năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập BCTC, sổ
kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, lưu trữ
vĩnh viễn đối với các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh
tế, an ninh, quốc phòng. Chính phủ quy định cụ thể từng loại tài liệu kế toán phải
25
lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ theo quy định, nơi lưu trữ
và thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán lưu trữ.
Tổ chức quá trình huỷ chứng từ: Các chứng từ kế toán khi hết thời hạn lưu
trữ được chuyển sang giai đoạn huỷ. Khi huỷ chứng từ, các đơn vị phải lập hội đồng
tiêu huỷ và lập biên bản tiêu huỷ có đủ chữ ký của những người có liên quan và ghi
rõ hình thức tiêu huỷ. Các chứng từ đã chuyển sang giai đoạn tiêu huỷ phải đảm bảo
các thông tin ghi trên chứng từ không thể sử dụng được nữa.
Tổ chức chứng từ là khâu đầu tiên của tổ chức công tác kế toán, thực hiện tốt
khâu này sẽ tạo thuận lợi cho việc xử lý số liệu trên sổ kế toán và đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lệ của số liệu kế toán; đồng thời nâng cao tính pháp lý trong việc kiểm tra
kế toán ngay từ giai đoạn đầu của công tác kế toán, như kiểm tra, giám sát tài sản và
các hoạt động tài chính của đơn vị, kiểm tra và xử lý kịp thời những sai sót, gian lận
cũng như những tranh chấp trong quan hệ kinh tế có thể xảy ra.
Hiên nay, hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
được thực hiện theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài
chính chia làm 4 chỉ tiêu chính:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Chỉ tiêu vật tư
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu tài sản cố định.
Để đảm bảo phát huy được vai trò của chứng từ trong hệ thống kế toán, khi
thực hiện tổ chức chứng từ, các đơn vị phải vận dụng theo đúng quy định của Nhà
nước. Đồng thời, căn cứ vào điều kiện cụ thể, đặc điểm tổ chức hoạt động, đặc thù
từng loại nghiệp vụ kinh tế để xác định số lượng, chủng loại chứng từ, chương trình
luân chuyển chứng từ cụ thể phù hợp với đơn vị.
1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán