Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: quản trị và kế toán tại công ty vận tải du lịch hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.24 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế ngày càng trở nên cạnh tranh hơn, việc thu thập đầy đủ
các thơng tin có giá trị cho việc ra quyết định càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Kế toán, với chức năng thơng tin và kiểm sốt các hoạt động kinh tế-tài chính của
đơn vị sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu quản lý của các đối tượng bên trong
cũng như nhu cầu thơng tin cho đối tượng bên ngồi doanh nghiệp, ngày càng có ý
nghĩa quan trọng. Điều này địi hỏi người làm cơng tác kế tốn phải được đào tạo
một cách bài bản và chuyên sâu, phải nắm được những kiến thức về kế tốn tài
chính một cách hệ thống và khoa học. Tuy nhiên, với những kiến thức được học hỏi
từ nhà trường đó, người học mới chỉ có nắm được về mặt lý thuyết phương thức tổ
chức và thực hiện cơng tác kế tốn. Trong khi đó, cơng tác kế tốn trên thực tế lại vơ
cùng đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Vì
thế, việc gắn lý thuyết với thực tiễn là một yêu cầu bắt buộc đối với mỗi người học
kế tốn thơng qua việc thực tập tại các doanh nghiệp cụ thể, tức là xuống cơ sở và
tìm hiểu cơng tác kế tốn tại cơ sở. Báo cáo thực tập chính là bước đầu tiên tiếp cận
trong q trình thực tế hóa lý thuyết kế tốn, hướng tới mơ hình kế tốn và cơng tác
kế tốn cụ thể trong doanh nghiệp.
Thời gian thực tập tại Công ty CP Vận tải và Du lịch Hà Nội giúp em
cã được cái nhìn khái quát về đặc điểm kinh doanh dịch vụ thương mại hoạt
động cũng như việc tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty…Em xin chân thành
cảm ơn các cô chú trong công ty, đặc biệt là phịng kế tốn của cơng ty đã tận
tình chỉ dẫn và Cô giáo Phạm Thị Lan Anh đã hướng dẫn giúp em hoàn thành
bài báo cáo này.

Đinh Thị Thúy



K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DU LỊCH HÀ
NỘI.
I_ Khái quát về Công ty CP Vận tải và Du lịch Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Vận tải và Du lịch Hà Nội.
Công ty Cổ phần Vận tải và Du lịch Hà Nội, được thành lập theo Quyết
định số 0103004588, ngày 07 tháng 6 năm 2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch: Hanoi tourism and transport joint stock company.
Trụ sở chính: Phịng 405 C3 tập thể Thanh Xn Bắc – Thanh Xuân – Hà
Nội.
Văn phòng : số 404 Lương Thế Vinh – Thanh Xuân – Hà Nội
Văn phòng đại diện tại thành phố Vinh - Nghệ An: số 01 Lý - Thường Kiệt –
Thành phố Vinh - Nghệ An.
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Cơng ty là vận chuyển hành khách
và hàng hoá với tuyến xe chất lượng cao Hà Nội – Vinh – Hà Nội.
Ngồi ra cơng ty cịn kinh doanh vận chuyển khách du lịch trong nước và
quốc tế, kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế, dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa
xe ôtô.

3. Đặc điểm về lĩnh vục hoạt động của Công ty.
Công ty là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải nên có các đặc điểm
chủ yếu sau:
Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

- Các sản phẩm của hoạt động dịch vụ hầu như khơng mang hình thái hiện vật,
q trình sản xuất, tiêu thụ và phục vụ thường gắn liền với nhau vì vậy khó có
thể phân biệt một cách rõ ràng chi phí ở từng khâu sản xuất và tiêu thụ.
- Sản phẩm của hoạt động dịch vụ không được nhập kho thành phẩm.Do vậy
quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời diễn ra.Vì vậy khơng có chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.Giá thành của sản phẩm dịch vụ là tồn bộ tiền hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá để tạo ra sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Kinh doanh vận tải có phạm vi quản lý trên địa bàn rộng, đối tượng quản lý đa
dạng, nhân viên làm việc chủ yếu ở ngoài doanh nghiệp một cách độc lập và lưu
động.
4. Cơ sở vật chất và khả năng tài chính của Doanh nghiệp.
*

Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng quyết định quy mơ và chất lượng

của sản phẩm vận tải. Nhìn vào cơ sở vật chất kỹ thuật người ta có thể đánh giá

được chất lượng phục vụ hành khách của Công ty là tốt hay xấu.Chính vì nhận
thức được roc tầm quan trọng này nên lãnh đạo Công ty CP Vận tải và Du lịch
Hà nội đã có những đầu tư, cải tiến về phương tiện vận tải cả về số lượng, chất
lượng và chủng loại.
VD: Từ năm 2004 đến đầu năm 2007, Cơng ty có quy mơ nhỏ, vốn ít nên
mới chỉ có 9 xe 29 chỗ.
+ Đến cuối năm 2007 đầu năm 2008, Công ty đầu tư mua thêm 3 xe 29 chỗ, 1
xe 45 chỗ.
+ Đến cuối năm 2008 đầu năm 2009 Công ty đầu tư mua thêm 4 xe 45 chỗ.
Trong đó đều là các xe ghế mềm.
Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

Như vậy, sau 5 năm thành lập với số vốn ban đầu ít qua q trình phát
triển nhờ vào khả năng lãnh đạo của Ban Giám đốc Cơng ty đã có những thành
cơng nhất định.
Với việc làm ăn có hiệu quả, kết hợp với vay vốn dài hạn của Ngân hàng đến nay
Công ty CP Vận tải và Du lịch Hà Nội đã phát triển ổn định, với quy mô lớn hơn
và phương tiện kỹ thuật tốt hơn.
5. Tình hình nhân lực của Công ty.
Trong 5 năm ( từ năm 2004 đến năm 2009) do quy mô phát triển của
Công ty mở rộng nên yêu cầu về nguồn lao động cũng tăng lên, số lượng lao

động làm việc ngoài trời ( Lái xe, phụ xe) tăng cao, đồng thời bộ máy quản lý, bộ
máy kinh doanh cungc cần thêm nhân lực có trình độ cao hơn.
Do đặc thù ngành Vận tải nên lao động chủ yếu có trình độ là Cơng nhân
nhưng có tay nghề cao. Số lao động có trình độ cao chủ yếu được sử dụng trong
bộ máy quản lý
- Số lượng lao động tính đến 1/01/2009 là 92 người ( Khơng kể ban lãnh
đạo). Trong đó:
+ Lao động có trình độ Đại học là :11 người
+ Lao động có trình độ Cao đẳng là :10 người.
Số cịn lại là trình độ trung cấp và cơng nhân.

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

6. Chiến lược phát triển của Công ty.
Cùng với việc mở rộng quy mô dàn xe chất lượng cao nhằm đáp ứng
yêu cầu của hành khách cũng như sự cạnh tranh của các hãng xe trên cùng tuyến
đường. Nay Công ty định hướng kinh doanh thêm xăng dầu trên tuyến đường
đoàn xe chạy
với định hướng phát triển kinh doanh như trên. một phần đáp ứng nhu cầu nhiên
liệu cho toàn bộ đồn xe, một phần tăng thêm lợi nhuận cho Cơng ty.
II. Môi trường hoạt động của Công ty CP Vận tải và Du lịch Hà Nội.

Cùng với sự phát triển của xã hội và nhu cầu đi lại của người dân tăng
cao.Để có thể cạnh tranh được với các hình thức vận chuyển khác trên cùng
tuyến, Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra những phương hướng, kế hoạch phát triển
đúng đắn. Chính vì lẽ đó trên tuyến đường hoạt động của Công ty ( từ Hà nội
vào Vinh và ngược lại) với dàn xe số lượng lớn, chất lượng phục vụ tốt nay Cơng
ty đã có chỗ đứng vũng chắc trong lòng khách hàng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội trong những năm vừa qua nhu cầu
đi lại tăng lên nhờ đó Cơng ty mới có thể lớn mạnh được. Nhưng sự phát triển ấy
cũng kéo theo những khó khăn và thuận lợi nhất định cho Cơng ty so với các
Doanh nghiệp khác cùng hoạt động trên tuyến
a, Thuận lợi:
- Đáp ứng được nhu cầu vận chuyển và đi lại ở nhiều thời điểm khác nhau trong
ngày của hành khách.
- Có uy tín trong lịng khách hàng.

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

b, Khó khăn:
- Dàn xe có quy mơ lớn nên cơng tác tổ chức quản lý khó khăn do số lượng lao
động chủ yếu làm việc lưu động trên tuyến đường.
- Đội ngũ cơng nhân làm ngồi trời đa dạng nên việc tuển chọn những người có

phẩm chất tốt để phục vụ hành khách trên xe rất khó. Vì vậy, ln ln có sự
chon lựa, tuyển dụng nhiều người mới vào làm.
Ngồi nhu cầu đi lại thì chất lượng phục vụ là yếu tố mà người dân rất
quan tâm. Để có thể cạnh tran được với các hình thức vận chuyển khác cùng
tuyến như: Vận chuyển hành khách bằng đường sắt, Cơng ty dù cos những biện
pháp tích cực như:
- Giảm giá cước vận chuyển vào những thời điểm lễ tết trong năm.
- Giảm giá cước vận chuyển đối với học sinh, sinh viên.
- Giảm giá cước vận chuyển đối với những khách hàng thân thiết.
Chính vì vậy mà uy tín của Cơng ty được nâng cao đã có vị trí trong
long khách hàng.

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

III. Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý của Doanh nghiệp.
Phụ Lục 1
Sơ đồ tổ chức bộ máy Quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty CP Vận tải và Du lịch Hà Nội

Hội đồng Quản trị


Giám c

Phòn
g
du

Phòn
g
vận

Đội
xe
số 1

inh Th Thỳy

Phòn
g
hành
chín

Phòn
g kế
toán

Đội
xe
số 2

K11A - HCKT - K toán tổng hợp



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến chức
năng.Chức năng, nhiệm vụ được quy định cụ thể trong điều lệ công ty như sau:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty.
Hội đồng quản có nhiệm vụ quyết định chiến lược của Công ty, quyết định giải
pháp phát triển thị trường, cơ cấu tổ chức, lập quy chế quản lý nội bộ lấy ý kiến
bằng văn bản hoặc hình thức khác. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có 01
phiếu biểu quyết.
- Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Quản trị và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành cơng ty.
Giám đốc là người có quyền cao nhất cơng ty.
- Các phịng ban nghiệp vụ: do Trưởng phòng phụ trách chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về việc thực thi các nhiệm vụ được giao.
1. Phòng Du Lịch: Có nhiệm vụ về mảng du lịch, tổ chức ký kết các tour du
lịch trong và ngồi nước, đơng thời có nhiệm vụ quảng bá hình ảnh của Cơng ty.
2. Phịng vận tải: Có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện cung ứng xe, quản
lý tình hình sử dụng xe, thiết bị liên quan đến xe, điều động xe để thực hiện việc
kinh doanh của Công ty.
* Đội xe: Có thể do phịng Vân tải quản lý hoặc do Giám đốc quản lý.Thơng
qua Phịng Vận tải Giám đốc có thể trực tiếp quản lý đội xe.
+ Đội xe số 1: Quản lý các loại xe từ 4 đến 29 chỗ, chịu sự điều hành trực
tiếp của Phòng Vận tải hoặc Giám đốc.


Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

+ Đội xe số 2:Quản lý các loại xe từ 45 chỗ, chịu sự điều hành của Phòng
Vận tải hoặc Giám đốc.
3. Phịng Kế tốn: Do Kế tốn trưởng trực tiếp chỉ đạo theo sự phân cấp
nhiệm vụ và quyền hạn, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện cơng tác kế tốn trong
doanh nghiệp nhằm cung cấp th«ng tin kịp thời, chính xác và đầy đủ phục vụ
cơng tác quản trị nội bộ và cho những người quan tâm khác; theo dõi tình hình
sản xuất kinh doanh của cơng ty, hiệu quả hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Ngân sách Nhà nước; kiểm tra và ngăn chặn các hành vi vi phạm những
quy chế về tài chình kế tốn đang có hiệu lực.
4. Phịng Hành chính: Có chức năng quản lý về mặt nhân sự theo chỉ đạo
trực tiếp từ giám đốc, bao gồm việc tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều
chuyển nhân sự phù hợp với tính chất, u cầu cơng việc và khả năng của mỗi
người; theo dõi việc khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người lao
động.
IV. Tình hình và kết quả kinh doanh của Cơng ty
Ta có bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong hai năm gần đây như sau
( Phụ lục 2)


Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

Phụ lục 2
Bảng tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty.
ĐVT: đồng
Chênh lệch(+ -)
Chỉ tiêu

Số tiền

%

Năm
2006

Năm
2007

9.600.000.00
0


9.600.000.00
0

-

2. Doanh thu bán hàng và cung 4.986.718.70
cấp dịch vụ
4

5.809.648.38
0

+822.929.676 +16,5

3. Doanh thu thuần về bán 4.986.718.70
hàng và cung cấp dịch vụ.
4

5.809.648.38
0

+822.929.676 +16,5

4. Giá vốn hàng xuất bán.

3.350.806.05
6

+335.080.606 +11,11


5. Doanh thu hoạt động tài 8.997.487
chính.

11.525.808

+2.528.321

+28

6. Chi phí tài chính.

350.258.025

392.288.988

+42.030.963

+12

7. Chi phí quản lý kinh doanh.

712.046.287

837.701.514

+125.655.227 +17,64

8. Tổng lợi nhuận trước thuế.

917.686.429


1.240.377.63
0

+322.691.201 +35

9. Thuế thu nhập doanh nghiệp 256.952.200
phải nộp.

347.305.736

+90.353.536

10. Tổng lợi nhuận sau thuế.

660.734.229

893.071.894

+232.337.665 +35

11. Số lao động

60

75

+15

+25


1.400.000

+175.000

+14,28

1. Vốn điều lệ

12.
Thu
nhập
quân(đ/người/tháng)
Đinh Thị Thúy

3.015.725.45
0

bình 1.225.000

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp

-

+35


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -


Khoa Kế toán

Dựa vào bảng trên ta có thể thấy rõ, tuy Cơng ty mới thành lập
năm 2004 nhưng tình hình kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và mở
rộng. Đảm bảo uy tín với khách hàng, thu nhập của người lao động ngày càng
được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm sau cao hơn năm trước, cụ thể
như sau:
Doanh thu thuần năm 2007 là 5.809.648.38 đ tăng 16,5% so với năm 2006.
Lợi nhuận sau thuế năm 2007 đạt 893.071.894 đ, tăng 35% so với năm 2006.
Thu nhập bình quân 1 người/ tháng năm 2007 là 1.400.000 đ, tăng 14,28% so với
năm 2006.

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

PHẦN 2. THỰC TẾ CÔNG TÁC TAI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DU
LỊCH HÀ NỘI
1, Phịng hành chính.
Có chức năng quản lý về mặt nhân sự theo chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc,
bao gồm việc tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự phù hợp
với tính chất, u cầu cơng việc và khả năng của mỗi người; theo dõi việc khen

thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người lao động.
* Số lượng lao động trong phịng hành chính tuy khơng nhiều,nhưng có trình
độ cao.
- Phịng hành chính chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, làm các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
+ Tuyển dụng lao động.
+ Lập kế hoạch về lao động.
+ Đào tạo, xắp xếp, tuyển chọn lao động cho phù hợp
- Công tác tuyển dụng lao động, ký kết các hợp đồng lao động được phịng hành
chính theo dõi, làm khi có sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
- Đội ngũ lao động sau khi được tuyển dụng, phải thông qua sự xét duyệt của
Giám đốc mới được ký kết hợp đồng lao động.
- Hợ đồng lao động được Phịng hành chính soạn thảo sau đó trình Giám đốc ký
duyệt đối với mỗi người lao động.
* Phòng hành chính giúp Giám đốc lập kế hoạch về lao động khi quy mô sản
xuất của Công ty được mở rộng, đưa ra các phương án như:
+ Đào tạo lao động, nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho người lao động.
+ Tuyển chọn lao động mới có trình độ cao.
Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

- Lao động sau khi được tuyển chọn vào sẽ được xắp xếp vào từng bộ phận cho

phù hợp.
- Đặc biệt, trong q trình thử việc của người lao động Phịng hành chính chịu
trách nhiệm giám sát đến khi người lao động được tuyển dụng chính thức ( Ký
HĐ dài hạn).
- Đối với những lao động là nhân viên lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, sau khi
kết thúc qua trình thử việc được ký HĐ dài hạn sẽ được cho đi học khoá học cấp
chứng chỉ “Nhân viên phục vụ trên xe” do sở Giao thông yêu cầu và tổ chức học.
2. Phòng Kế hoạch_ Kinh doanh
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh vận tải, phòng Kế hoạch_ Kinh
doanh được chia thành hai phòng là Phòng Vận tải và Phịng Du lịch.
• Phịng Du lịch: Có chức năng, nhiệm vụ như sau:
Có nhiệm vụ về mảng du lịch, tổ chức ký kết các tour du lịch trong và ngoài
nước, đơng thời có nhiệm vụ quảng bá hình ảnh của Công ty.
Do đặc thù của Du lịch là theo mùa vụ nên số lượng lao động trong Phịng Du
lịch ít ( bao gồm 4 nhân viên) nhưng đề là những lao động có trình độ chun
mơn cao.
- Phịng Du lịch chịu sự điều hành trực tiếp của ban Giám đốc.
- Ngoài việc ký kết, tổ chức các tour du lịch trong và ngồi nước, Phịng Du lịch
có nhiệm vụ quảng bá hình hảnh của Cơng ty với cơng chúng.

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán


- Trong những mua du lịch như mùa hè, ngoài việc sử dụng lao động chính trong
phịng Trưởng phịng Du lịch có thể sử dụng th thêm lao động bên ngồi Công
ty phục vụ cho việc tổ chức các tuor du lịch ( như thuê thêm hướng dẫn viên du
lịch bên ngồi).
- Phịng Du lịch có quan hệ qua lại hết sức chặt chẽ với Phòng Vận tải, do Phòng
Vận tải chịu trách nhiệm điều động xe.Vì vậy khi nhận được 1 tour du lịch,
Phòng Du lịch báo với Phòng Vận tải về thời gian, địa điểm đón khách, hành
trình đi, số lượng khách đi để phòng Vận tải xắp xếp xe chạy tuor. Nếu Phịng
Vận tải khơng xắp xếp được xe chạy tuor cho Phịng Du lịch thì Phịng Vận tải
phải báo cho Phòng Du lịch để Phòng Du lịch thuê xe bên ngoài. Lợi nhuận đem
lại của các tuor như vậy chính là phần chênh lệch giữa việc thuê xe ngồi và việc
tổ chức tuor cho khách.
• Phịng Vận tải: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
- Việc quản lý, điều động xe của Phòng Vận tải gắn liền với việc sử dụng lao
động có trình độ học vấn không cao, họ chủ yếu là những công nhân lái xe, phụ
xe. Nhưng cấp quản lý của Phòng Vận tải lại là những người có trình độ chun
mơn cao.
- Phịng Vận tải là phịng có số lượng lao động nhiều hơn cả, trình độ lao động
đa dạng.
- Phịng Vận tải có nhiệm vụ quản lý điều động xe, theo dõi tình hình bảo dưỡng,
sửa chữa xe.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của xe trên đường cũng như
chất lượng phục vụ của nhân viên các đội xe trong quá trình làm việc.

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp



Báo cáo thực tập tốt nghiệp



- 29 -

Khoa Kế tốn

Ngồi ra, do đặc thù ngành nghề và quy mô của Cơng ty cịn nhỏ nên

khơng có Phịng Vật tư_ Kỹ thuật, mà chỉ có 1 tổ sửa chữa. Tổ sửa chữa này chịu
sự quản lý trực tiếp của Phòng Vận tải.
- Tổ sửa chữa có nhiệm vụ: Bảo dưỡng, duy tu dàn xe theo định kỳ.
- Kiểm tra, theo dõi sự thay đổi đột xuất của xe báo cho Phòng Vận tải để kịp
thời có phương án sửa chữa.
- Tổ sửa chữa xe chịu trách nhiệm sửa xe khi có sự cố xảy ra đối với xe ( nhưng
chỉ là sửa chữa nhỏ).
- Đối với việc sửa chữa lớn của xe : Đội sửa chữa chỉ có trách nhiệm báo lại cho
Phịng Vận tải để Phịng Vận tải có hướng giải quyết, đưa xe đi các cơ sở lớn để
sửa chữa.
3. Phịng Tài chính_ Kế tốn.
- Phịng Kế tốn với chức năng nghiên cứu tình hình tài chính - kế toán, tổ
chức hạch toán thu chi. Đứng đầu trong bộ máy kế toán là Kế toán trưởng, với
nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc tìm hiểu cơng tác tài chính, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về các hoạt động của Phịng Kế tốn. Kế tốn trưởng cịn
có nhiệm vụ tổ chức phịng tài chính sao cho gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, đồng
thời hướng dẫn kế toán viên trong phòng chấp hành đúng chế độ, thể lệ kế tốn
ban hành.
Với nhiệm vụ quản lý tập trung tồn bộ cơng tác tài chính – kế tốn,
Phịng Kế tốn của Cơng ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế tốn của

mình sao cho phù hợp, gọn nhẹ, gồm 5 người với các chức năng khác nhau và
được thể hiện qua hệ thống sơ đồ sau:
Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

Sơ b mỏy k toỏn
Kế toán trởng
(Kế toán tổng hợp)

Kế toán
tiền
mặt
và tiền
gửi ngân
hàng

Kế toán
TSCĐ,
vật t,
tập hợp
chi
phí tính

giá thành

Kế toán
tiền lơng và
các
khoản
trích
theo l-

Thủ quỹ

- K toỏn trng kiờm k toỏn tng hợp: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành
tồn bộ hệ thống kế toán, tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài chính, lập kế
hoạch, tìm nguồn tài trợ, vay vốn ngân hàng, đồng thời tổ chức bộ máy kế tốn
của Cơng ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả đáp ứng u cầu cơng việc.
- Kế tốn tiền mặt, tiền gửi, tiền vay: có nhiệm vụ giao dịch với Ngân
hàng để theo dõi các khoản thanh toán qua Ngân hàng, theo dõi các khoản thu,
chi tiền mặt, thanh tốn cơng nợ với nhà cung cấp và nộp nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH): Có nhiệm vụ theo dõi các
khoản phải nộp Nhà nước. Kế tốn viên cịn phối hợp với các bộ phận khác theo
dõi để tính và thanh tốn lương, phụ cấp cho nhân viên trong Cơng ty, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định.
- Kế tốn TSCĐ, vật tư, tập hợp chi phí tính giá thành: Theo dõi tình hình
hiện có, sự biến động của TSCĐ, theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ. Theo dõi
Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế tốn

tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận
tải.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán, kế toán tiêu thụ, ngân
hàng tiến hành thu, chi, theo dõi các khoản thu, chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn
vị.
Tổ chức hạch tốn kế tốn tại Cơng ty CP Vận tải và Du Lịch Hà Nội.
a. Chính sách kế tốn áp dụng ở Công ty.
Công ty CP Vận tải và Du Lịch Hà Nội áp dụng hệ thống sổ Nhật ký
chung. Niên độ kế toán 1 năm ( Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm
dương lịch,hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nguyên tắc và phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố.
b. Tổ chức vận dụng chứng từ kế tốn:
Hệ thống chứng từ được sử dụng thường xuyên tại Công ty: được chia
thành 5 nhóm:
- Nhóm chứng từ bán hàng:
+ Hố đơn giá trị gia tăng
- Nhóm chứng từ tiền tệ
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy báo Nợ, Có của ngân hàng
- Nhóm chứng từ lao động tiền lương
+ Bảng chấm cơng

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế tốn tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Bảng thanh toán tiền lương
- Nhóm chứng từ TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Nhóm chứng từ Hàng tồn kho
+ Bảng kê nhập xuất tồn
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
Chứng từ kế tốn áp dụng tại Cơng ty thực hiện theo đúng quy định luật
kế toán và quy định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ.
c. Hình thức ghi sổ kế tốn
Do đặc thù của cơng ty là DN vừa và nhỏ, cơng ty đã sử dụng hình thức
ghi sổ là “ Chứng từ ghi sổ”. Công tác hạch tốn được ghi chép trên máy tính,
thuận lợi cho việc quản lý, DN sử dụng hệ thống sổ kế toán theo các mẫu sổ do
Nhà Nước quy định.
Chế độ kế tốn cơng ty đang áp dụng hiện nay theo quyết định

15/2006/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính có sửa đổi bổ sung.
-

Niên độ kế toán : Từ ngày 1/1 đến 31/12

-

Kỳ kế toán: Quý

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-

- 29 -

Khoa Kế toán

Đơn vị tiền tệ trong việc ghi chép kế toán: Việt Nam đồng, nguyên tắc

chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế do
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
-

Phương pháp kế toán TSCĐ: Đánh giá nguyên giá TSCĐ theo giá thực tế


và khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
-

Phương pháp kế tốn HTK: Cơng ty xác định trị giá HTK thep phương

pháp kê khai thường xuyên.
-

Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh

doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo Tài Chính.

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế tốn tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

Sơ đồ 3. Trình tự ghi sổ kế tốn
(Hình thức chứng từ ghi sổ)

Chứng từ gốc

Sổ quỹ


Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ

Bảng tổng
hợp Ctừ gốc

Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái

Báo cáo
kế toán

Bảng cân đối
số phát sinh

Chú dẫn:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra:

Đinh Thị Thúy


K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế tốn

Trình tự ghi sổ kế toán
- Căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, kế
toán tiến hành phân loại, tổng hợp sổ liệu, lập chứng từ ghi sổ.
- Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển
sổ quỹ kèm chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán để tổng hợp số liệu, lập chứng
từ ghi sổ về thu tiền mặt, chi tiền mặt.
- Căn cứ số liệu, chứng từ ghi sổ đã lập tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ sau đó ghi sổ các chứng từ liên quan.
- Cuối tháng, căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết, lập bảng chi tiết số phát
sinh. Căn cứ số liệu ở các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu ở bản cân đối số phát sinh với số liệu ở bảng chi tiết
số phát sinh, số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, số liệu ở sổ quỹ của thủ quỹ.
- Sau khi đối chiếu số liệu, đảm bảo sự phù hợp, căn cứ số liệu ở bảng đối chiếu
số phát sinh và ở bảng chi tiết số phát sinh lập bảng CĐKT và các báo cáo kế
toán khác.

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

Đặc im phn hnh kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
3.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực vận tải ôtô nên đối
tợng tập hợp chi phí theo đoàn xe, đội xe.
3.2. Kế toán tập hợp chi phí v tính giá thành sản phẩm.

a. c im v cỏc khoản chi phí vận tải.
Chi phí sản xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lượng tiêu hao lao
động xã hội cần thiết để tạo nên sản phẩm vận tải trong kỳ nhất định. Mặt khác,
chi phí sản xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và
lao động mà ngành vận tải bỏ ra để tạo ra được số lượng vận tải nhất định trong
1 ký nhất định.
Chi phí sản phẩm vận tải bao gồm các mục sau:
- Tiền lương lái xe, phụ xe.
- BHXH, BHYT, KPCĐ của lái xe, phụ xe.
- Nhiên liệu trong quá trình sản xuất vận tải ( Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
sản phẩm vận tải).
- Dầu nhơn, khăn, nước.
- Trích trước chi phí săm lốp.

Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế toán

- Chi phí sửa chữa thường xuyên, và bảo dưỡng phương tiện vận tải.
- Khấu hao cơ bản.
- Khấu hao sửa chữa lớn.
- Lệ phí giao thơng, bảo hiểm phương tiện…
3.3 Tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm vận tải.

3.3.1 Chi phí về nhiên liệu.
* Néi dung: Chi phí về nhiên liệu là toàn bộ chi phí về xăng,
dầu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành dịch vụ vận tải. Chi phí
nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh : Phơng
tiện vận tải ( mức độ cũ hay mới của phơng tiện), tuyến đờng,
loại đờng; phụ thuộc vào trình độ của lái xe. Chi phí về nhiên
liệu cấu thành nên giá thành của dịch vụ vận tải đợc xác định
theo công thức sau:
CP nhiên

=

CP nhiên liệu

+


CP nhiên

-

Chi phí nhiên

liệu tiêu

còn trong ph-

liệu bổ

liệu còn trong

hao trong

ơng tiên đầu

xung

phơng tiện

kỳ

kỳ

trong kỳ

cuối kỳ


* Cơ chế khoán nhiên liệu: Hàng năm, căn cứ vào tính năng
kỹ thuật, dung tích, chất lợng, sự tiêu hao nhiên liệu thực tế của
từng loại xe, từng tuyến đờng, phòng kế toán tiến hành lập kế
hoạch về định mức khoán nhiên liệu theo tiªu thøc: sè lÝt tiªu hao
nhiªn liƯu/ cù ly 100 Km lăn bánh tính theo đờng loại 1.

inh Th Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế tốn

§Ĩ tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng đúng mức nhiên liệu, công ty
căn cứ vào định mức tiêu hao nhiên liệu và khối lợng vận tải để
xác định chi phí nhiên liệu tiêu hao. Lợng tiêu hao nhiên liệu cho
một chuyến đợc tính nh sau:

Lợng tiêu hao nhiên

=

Tổng cự

liệu cho một tuyến


x

Hệ số

ly tuyến

tuyến đ-

i

ờng i

x

Định mức tiêu
hao của xe i

* TK sử dụng : TK 622

* Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu trực tiếp.
1) Khi cp nhiên liệu cho các phương tiện vận tải.

Nợ TK 621: Chi tiết cho từng đội xe.
Có TK 141: Ứng tiền chơ từng xe.
2) Số chi phí nhiên liệu cịn thừa được chuyển sang kỳ sau sử dụng tiếp.

Nợ TK 152
Có TK 621
3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhiên liệu


Nợ TK 154
Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- 29 -

Khoa Kế tốn

Có TK 621
- Nếu CP nhiên liệu thực tế phát sinh nhỏ hơn CP định mức, kế toán kết chuyển
theo giá trị CP nhiên liệu thực tế đã sử dụng.
Nợ TK 154
Có TK 621
- Các khoản thưởng cho Lái xe, Phụ xe do tiết kiệm nhiên liệu được tính vào chí
phí nhiên liệu.
Nợ TK 154
Có TK 334, TK 111
- Nếu CP thực tế lớn hơn chi phí định mức kế tốn ghi sổ theo CP nhiên liệu định
mức.
Nợ TK 154
Có TK 621
- Phần chi phí vượt q định mức kế tốn ghi.
Nợ TK 138
Nợ TK 334
Nợ TK 642
Có Tk 621


Đinh Thị Thúy

K11A - HCKT - Kế toán tổng hợp


×