Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên đại học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.13 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH

-----🙞🙞🙞🙞🙞-----

BÀI THẢO LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
chuyên ngành của sinh viên Đại học Thương Mại.


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
DANH MỤC HÌNH
2
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
LỜI CAM ĐOAN 4
LỜI CẢM ƠN
5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
PHẦN NỘI DUNG 9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CHUYÊN NGÀNH
CỦA SINH VIÊN 9
1.
Tổng quan lí thuyết về quyết định lựa chọn chuyên ngành 9
1.1.1 Lí thuyết về chuyên ngành 9
1.1.2 Lí thuyết về lựa chọn
9
1.1.3. Lí thuyết về hành vi lựa chọn của khách hàng và hành vi lựa chọn chuyên


ngành của sinh viên
12
2. Tổng quan các nghiên cứu về quyết định lựa chọn chuyên ngành
13
2. Phát triển mơ hình nghiên cứu, thang đo và giả thuyết 15
1.3.1. Xây dựng mơ hình 15
1.3.2. Tổng quan các nhân tố và các cách đo lường các biến liên quan 17
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
21
CHƯƠNG II:THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
22
1.
Xây dựng phiếu điều tra 22
2.
Mẫu nghiên cứu 23
3.
Phương pháp nghiên cứu 24
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
THƯƠNG MẠI. 28
3.1 Giới thiệu về trường Đại học Thương Mại28
3.2 Kết quả nghiên cứu định tính
31
3.3 Kết quả nghiên cứu định lượng
32
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
46
PHỤ LỤC 47



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đặc điểm đối tượng phỏng vấn định tính

25

Bảng 3.1: Bảng thống kê giới tính 33
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo nghiên cứu
Bảng 3.3: Phân tích nhân tố các biến độc lập

37

38

Bảng 3.4: Phân tích nhân tố các biến phụ thuộc 39
Bảng 3.5: Mơ hình điều chỉnh qua kiểm định Crobach Alpha và nhân tố khám phá 40
Bảng 3.6: Kết quả phân tích tương quan Pearson

40

Bảng 3.7: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Model Summary 41
b

Bảng 3.8: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ANOVA 41
Bảng 3.9: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Coeficients

a

42



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Q trình ra quyết định mua/chọn

12

Hình 1.2: Mơ hình nghiên cứu của đề tài 16
Hình 2.1: Quá trình xây dựng phiếu điều tra

22

Hình 2.2: Sơ đồ quá trình nghiên cứu của đề tài 24
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sinh viên các khóa tham gia khảo sát 33
Hình 3.2: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố tỷ lệ nhập học và tỷ lệ tốt nghiệp

32

Hình 3.3: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố kỳ vọng về nghề nghiệp và cơ hội việc làm.
34
Hình 3.4: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố cá nhân người học.

34

Hình 3.5: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố từ gia đình, xã hội

35

Hình 3.6: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm chuyên ngành

36


Hình 3.7: Biểu đồ mức ảnh hưởng của yếu tố cơng tác tuyển sinh, truyền thơng từ phía
trường đại học
36


DANH MỤC VIẾT TẮT
CĐ, ĐH

:

Cao đẳng, đại học

HSSV

:

Học sinh sinh viên

SVTM

:

Sinh viên Thương Mại

SV

:

Sịnh viên


ĐHTM

:

Đại học Thương Mại


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục đóng vai trị rất quan trọng trong q trình phát triển đất nước, là tiền đề
cho sự phát triển nguồn nhân lực và là nền tảng để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
Giáo dục mang đến cho con người những tri thức vơ cùng hữu ích, làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp và giúp tăng thu nhập cho người lao động. Một thực tế cho thấy, nền giáo dục của
nước nhà đang gặp rất nhiều khó khăn bất cập chưa tìm được hướng giải quyết. Chương
trình giảng dạy ở các trường CĐ, ĐH đơi khi q tải với HSSV, có một số mơn đào tạo
chưa thích hợp với chương trình học, một số ngành đào tạo xong SV tốt nghiệp ra trường
khơng biết mình sẽ làm gì. Điều này dẫn đến việc chương trình đào tạo cứ đào tạo, SVTM
ra trường vẫn thất nghiệp hoặc làm không đúng chuyên môn được đào tạo.Giáodục chưa
đi đôi với thực tiễn. Kết quả cho thấy thực trạng thừa thầy thiếu thợ và các ngành đào tạo
chưa đáp ứng được nhu cầu lao động của xã hội. Một trong những nguyên nhân gây ra
thực trạng này là việc định hướng nghề nghiệp và chọn ngành nghề cho người học chưa
được phổ biến rộng rãi và chưa phù hợp. Việc sinh viên có thực sự hài lịng với quyết
định lựa chọn chun ngành của mình hay khơng cịn tồn tại. Vấn đề ở đây là làm sao
nắm được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành của học sinh, sinh viên từ đó
có các biện pháp tư vấn cho phù hợp để việc chọn ngành của học sinh, sinh viên phù hợp
với nhu cầu của bản thân người học và nhu cầu lao động của xã hội.
Nhận thức sâu sắc được vấn đề đó, chúng tôi - những sinh viên năm thứ hai của
trường Đại học Thương Mại đã lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên đại học Thương Mại” nhằm đưa ra cái

nhìn tồn diện và thực chất về vấn đề nhu cầu chọn ngành nghề và các nhân tố ảnh hưởng
để nghiên cứu từ đó góp phần cải thiện công tác tuyển sinh của nhà trường trong thời gian
tới.

1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố then chốt ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM. Từ kết quả nghiên cứu của
đề tài đề xuất các giải pháp, khuyến nghị cho sinh viên và nhà trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh
viên ĐHTM. Từ đó đưa ra mơ hình nghiên cứu phù hợp nhất phản ánh sự ảnh hưởng của
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM. Nhóm
tập trung nghiên cứu và khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên
ngành của sinh viên ĐHTM. Sau đó đánh giá mức độ tác động của các yếu tố.


Từ kết quả nghiên cứu tổng quan chung và kết quả nghiên cứu thực tiễn, bài
nghiên cứu sẽ cung cấp dẫn chứng làm cơ sở để đề xuất các giải pháp cụ thể cho sinh viên
trong việc học tập, cũng như những khuyến nghị giúp công tác tư vấn tuyển sinh của nhà
trường đạt hiệu quả hơn trong tương lai.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên
ĐHTM?
Các yếu tố đã tác động đến sinh viên trong việc lựa chọn chuyên ngành như thế nào? Yếu
tố nào tác động nhiều nhất?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM
Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Trường Đại học Thương Mại
 Thời gian tháng 2/ 2020 –tháng 4/2020

 Khách thể nghiện cứu: sinh viên ĐHTM
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Thơng qua hoạt động thảo luận, thu thập ý kiến của các cá nhân
nhằm xây dựng thang đo, cũng như trợ giúp cho các phân tích định tính liên quan đến
mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ các
phiếu điều tra của sinh viên, nhằm giải quyết mục tiêu của đề tài.
7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu.
 Đối với sinh viên: Góp phần cho học sinh, sinh viên nhận thức đúng việc chọn
ngành cho tương lai của chính mình đồng thời tìm ra các giải pháp, các định
hướng phù hợp cho sinh viên trong quá trình học tập.
 Đối với thực tế: Biết được tình hình chung của sinh viên hiện nay từ đó định hướng
nâng cao kiến thức và sự hiểu biết của các ngành nghề đào tạo của các trường
nhằm đảm bảo đáp ứng được tốc độ phát triển của giáo dục thế giới.
8. Kết cấu đề tài.
Phần mở đầu
Phần nội dung


Chương 1: Cơ sở lí thuyết và tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh
đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên.

hưởng

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.
Phần kết luận và kiến nghị



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN
1.
1.

Tổng quan lí thuyết về quyết định lựa chọn chuyên ngành
Lí thuyết về chuyên ngành

Chuyên ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn
chuyên sâu của một ngành đào tạo (theo Khoản 4 Điều 4 Luật giáo dục đại học 2012).
Trong đó, ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng chuyên môn của một
lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, khoa học nhất định. Ngành đào tạo bao gồm nhiều
chuyên ngành đào tạo. (Khoản 3 Điều 4 Luật giáo dục đại học 2012)
Trang web của Đại học Tổng hợp Stanford nói rằng: “Chuyên ngành là lĩnh vực
bạn chọn để nghiên cứu sâu hơn nữa ở đại học. Sự lựa chọn ấy cũng có nghĩa bạn phải
đánh đổi rất nhiều thời gian và công sức vào đấy. Khi đã hoàn thành đầy đủ mọi yêu cầu
chuyên ngành đòi hỏi, bạn sẽ nhận được bằng cử nhân. Chuyên ngành tạo cơ hội cho bạn
phát triển kỹ năng trí tuệ, để chứng tỏ bạn có khả năng nắm bắt được môn học từ những
vấn đề cơ bản qua việc nghiên cứu chuyên sâu này. Bạn học ngành nào là một quyết định
cá nhân quan trọng”. Khi sinh viên chọn chun ngành chính là sinh viên đó đang ký một
hợp đồng với trường đại học của mình để hồn thành một khóa học bắt buộc bao gồm u
cầu đào tạo chung và yêu cầu của chuyên ngành.
2. Lí thuyết về lựa chọn
Lí thuyết lựa chọn (Choice Theory) hay quyết định lựa chọn có thể được tiếp
cận theo các quan điểm khác nhau. Tùy theo quan điểm của các nhà kinh tế, xã hội học,
hay tâm lý học mà có cách biện luận riêng, có thể tóm tắt ngắn gọn như sau:
Một là, theo quan điểm của các nhà kinh tế, hành vi lựa chọn của con người nói
chung bị ảnh hưởng bởi “động cơ đồng tiền” (Crossman, 2010) điều này có nghĩa là họ

ln quan tâm đến các cơ hội để gia tăng lợi nhuận, luôn cân nhắc để so sánh chi phí và
lợi ích trước mỗi quyết định lựa chọn...Vì nguồn lực là khan hiếm, do vậy con người cần
sử dụng nguồn lực đó để sản xuất, phân phối và sử dụng những hàng hóa và dịch vụ thật
hiệu quả.
Theo lý thuyết này, mỗi cá nhân là nhà đầu tư. Họ đầu tư vào chuyên ngành học để
tìm kiếm, hi vọng được lợi ích cao hơn sau những năm học tập. Theo Becker (1993) sự
đầu tư vào con người bao gồm đào tạo phổ cập trong nhà trường và đào tạo chun mơn
trong q trình làm việc. Lý thuyết đầu tư vốn con người dựa trên lý thuyết mong đợi và
lựa chọn hợp lý. Mỗi cá nhân khi lựa chọn chuyên ngành học đều dựa trên những so sánh
về lợi ích mong đợi. Hai là, theo quan điểm của các nhà xã hội học, Friedman và Hechter
(1988) đã biện luận, các cá nhân khi quyết định đều có chủ ý và mục đích riêng, họ ln
cân nhắc để thu được lợi ích cao nhất. Hành vi ra quyết định lựa chọn của một cá nhân


nào đó xảy ra khi họ quan tâm đến hai yếu tố là “chi phí” và “thưởng”. Giá trị của giải
thưởng đóng vai trị quan trọng trong việc có hay không thực hiện hành vi. Nếu cá nhân
cảm nhận được hành vi sẽ được khen thưởng, ủng hộ hoặc đồng hành thì họ sẽ có xu
hướng hành động. Ngược lại sự xử phạt khơng mang lại hiệu quả và có giá trị tác động
tiêu cực.
Bourdieu (1986) đã đề cập đến khái niệm “vốn văn hóa” được hiểu là kiến
thức, hành vi và nhân cách của một cá nhân, có thể được thừa kế từ bố mẹ hoặc
thông qua học hỏi sau đó dần dần hình thành đặc điểm riêng của mỗi người và phát triển
hình thành nên thói quen hay tập tính (habitus) của mỗi người. Vốn xã hội là một “mạng
lưới lâu bền bao gồm các mối liên hệ quen biết nhau và nhận ra nhau, ít nhiều đã được
định chế hóa” và “khối lượng vốn xã hội của một tác nhân cụ thể nào đó phụ thuộc vào
mức độ liên hệ rộng hay hẹp mà cá nhân có thể huy động được trong thực tế, và dựa vào
khối lượng vốn của từng người mà cá nhân có tương tác”.
Nghĩa là khi quyết định lựa chọn, con người thường chịu ảnh hưởng của các tác
nhân xung quanh hoặc đặc điểm riêng của mỗi người. Vì mỗi người có mạng lưới xã hội
riêng (rộng hay hẹp), hay mức độ tác động nhiều hay ít do vậy các quyết định có thể xảy

ra hoặc khơng, quyết định cũng có thể đúng hoặc sai nhưng đều thể hiện khát vọng và
nhận thức riêng về môi trường xung quanh mà học tự đánh giá và lựa chọn (Bourdieu &
Passeron, 1990). Như vậy, quyết định lựa chọn chuyên ngành học của mỗi cá nhân sẽ
được dựa trên những nhận thức riêng của mỗi người như đặc điểm vốn có của họ (sở
thích, khả năng, phong cách, năng lực...) và những tác động từ mạng lưới quan hệ xung
quanh của cá nhân như: lời khuyên của bố mẹ, thầy cô, bạn bè, sự ủng hộ, tán dương của
những người quan trọng...
Lý thuyết về sự lựa chọn hợp lý (Blau,1964; Coleman, 1973) là lý thuyết xây
dựng dựa trên cả quan điểm kinh tế và xã hội học. Với giả định rằng một cá nhân hoặc tổ
chức có các lựa chọn thay thế có sẵn cho phép họ lựa chọn một lựa chọn được coi là tối
ưu nhất . Có thể mơ hình hóa như sau:
Utility = U (a1,a2,a3,...aj)
Trong đó: Utility là lợi ích; a1, a2... aj là các phương án có thể lựa chọn thay thế lẫn nhau.
Phương án tối ưu được lựa chọn trên cơ sở giả định cá nhân có đầy đủ thơng tin và họ
cũng ưu tiên những phương án họ “thích” hoặc phù hợp hơn với nhu cầu của họ.
Homans (1961) cũng đã diễn đạt theo kiểu toán học như sau: khi lựa chọn trong số
các cách hành động có thể có, cá nhân sẽ chọn cách nào sao cho tích của xác suất thành
cơng của hành động đó với giá trị mà phần thưởng của hành động đó là lớn nhất (C = [P *
V] = Max).
Ba là, theo quan điểm của các nhà tâm lý học. Những nhà nghiên cứu theo quan
điểm này đã lập luận rằng con người dường như có những nhu cầu giống nhau, và mỗi cá
nhân có nhiều cách khác nhau để thỏa mãn những nhu cầu đó. Ngay từ khi mới sinh ra
đời, con người đã có những hồn cảnh đặc biệt có thể là đau buồn hoặc hạnh phúc.


Do có những khác biệt đó, nên họ phải tìm cách để thỏa mãn các nhu cầu cá nhân.
Vì những khác biệt trong nhận thức và kinh nghiệm nên mỗi người lại có những ý tưởng
và kiến thức, hành động khác nhau để thỏa mãn những nhu cầu đó của mình. Những hành
vi nhằm thỏa mãn nhu cầu rất đa dạng và phong phú nhằm phù hợp với hoàn cảnh của
mỗi người chẳng hạn có những cá nhân sống rất tích cực và ln hài lịng với mọi thứ,

biết cách để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn và dường như kiểm soát được hầu hết các giai
đoạn quan trọng của cuộc đời. Những nhận thức đó được phát triển thành lý thuyết hành
vi về sự lựa chọn và mỗi cá nhân sẽ dựa vào học thuyết này để tìm ra các lựa chọn khác
nhau để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau.
Glasser (1998) là người phát triển lý thuyết lựa chọn (Choice theory) trong lĩnh
vực giáo dục. Ông khẳng định mọi hành vi đều có mục đích. Đó là nỗ lực tốt nhất vào
từng thời điểm với những kiến thức và kỹ năng hiện tại để đáp ứng một hoặc nhiều hơn
các nhu cầu cơ bản con người. Những nhu cầu có thể tăng lên theo thời gian.
3. Lý thuyết về quyết định lựa chọn của khách hàng và quyết định lựa chọn chuyên
ngành của sinh viên
1.
Lý thuyết về hành vi lựa chọn của khách hàng
Hành vi lựa chọn/mua của khách hàng đã trở thành đề tài nghiên cứu phổ biến
trong nhiều lĩnh vực. Hành vi lựa chọn của khách hàng được khai thác ở nhiều khía cạnh
bao gồm các nghiên cứu về thái độ, hành động, phản ứng. Salomon và cộng sự (1995)
cùng nhiều nhà nghiên cứu khác đồng quan điểm khi cho rằng quyết định lựa chọn của
khách hàng là một quá trình lựa chọn, mua, sử dụng và đánh giá các sản phẩm dịch vụ của
cá nhân hoặc một nhóm người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ. Theo tác
giả Trần Minh Đạo (2012), hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà
người tiêu dùng bộc lộ trong quá trình trao đổi sản phẩm. Nói cách khác, hành vi của
người mua là một quá trình ra quyết định từ việc nhận biết nhu cầu, đến tìm kiếm thơng
tin, đánh giá các phương án, quyết định mua và đánh giá sau khi mua. Comegys và cộng
sự (2006 ) mô tả quá trình quyết định mua được chia thành 5 giai đoạn gồm: Nhận biết
nhu cầu, tìm kiếm thơng tin, đánh giá các phương án lựa chọn, quyết định mua, đánh giá
sau mua.
Hình 1.1: Quá trình ra quyết định mua/chọn

Nguồn Comegys và cộng sự 2006
2. Tiến trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên


Khách hàng của dịch vụ Giáo dục Đại học
Phụ huynh của sinh viên là khách hàng khi họ phải trực tiếp chi trả với mong muốn
con em của mình có đủ kiến thức và kỹ năng về nghề nghiệp nhất định được cung cấp bởi
nhà trường.


Tổ chức tuyển dụng sinh viên sau khi ra trường, người trực tiếp sử dụng kết quả
đào tạo của nhà trường. Chính quyền hay xã hội với tư cách người thiết lập, vận hành
chính sách, hỗ trợ tài chính để đảm bảo sự đóng góp hữu hiệu của kết quả đào tạo vào sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Sinh viên là đối tượng khách hàng trực tiếp nhất vì họ có đẩy đủ quyền chọn
trường, chọn ngành, thậm chí là giảng viên, và cũng là người trực tiếp tiêu thụ các dịch vụ
mà nhà trường.
Tiến trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên
Kế thừa từ mơ hình về quá trình ra quyết định mua hàng của khách hàng và điều
kiện thực tiễn tại Việt Nam, quá trình ra quyết định chọn ngành của sinh viên trải qua 5
giai đoạn chính:
 Có nguyện vọng đi học đại học
 Tìm kiếm thông tin về chuyên ngành học
 Đánh giá các chuyên ngành
 Gửi hồ sơ đăng kí nguyện vọng
 Nhập học
2. Tổng quan các nghiên cứu về quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh
viên.


Để cung cấp một cái nhìn tổng thể về vấn đề được nghiên cứu, chúng tôi sẽ trình
bày tóm tắt một số nghiên cứu, các bài viết, sách, tài liệu có liên quan đến q trình lựa
chọn chun ngành của học sinh, sinh viên:
1.


Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài

Theo Adel S.Aldosary và Sadi A.Assaf (2002) khảo sát trên 412 sinh viên tại Đại
học Dầu khí và khoáng sản King Fahd và 35 sinh viên đã chọn chun ngành cao đẳng
thiết kế Mơi trường thì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chuyên ngành của
sinh viên. Những yếu tố này bao gồm sự quan tâm đến nghề nghiệp, áp lực ngang hàng,
áp lực gia đình, khả năng học tập, danh tiếng, khả năng cơng việc, mức lương cơng việc,
uy tín của nghề, việc làm trong nhà nước hoặc tư nhân và những người khác. Nghiên cứu
chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng nhất trên tổng thể là sự sẵn có của cơng việc, mức lương
tương lai, địa vị xã hội và uy tín của chun ngành, theo thứ tự đó. Các yếu tố về áp lực
ngang hàng và gia đình ít ảnh hưởng đến các sinh viên trong việc lựa chọn đến chuyên
ngành của họ. Với nhóm sinh viên được lựa chọn trong trường Cao đẳng Thiết kế Môi
trường, sự quan tâm đến đặc điểm chuyên ngành là yếu tố nổi bật nhật, kế đến là khả năng
cá nhân, khả năng công việc, sau cùng là tiền lương và uy tín của nghề nghiệp.
Khi Matthew Wiswall và Basit Zafar (2014) nghiên cứu các yếu tố quyết định sự
lựa chọn chuyên ngành đại học của 350 sinh viên đại học New York ( NYU) bằng cách sử
dụng một nhóm niềm tin được tạo ra bằng thực nghiệm thông qua khảo sát và thiết kế
thực nghiệm. Nghiên cứu chỉ ra một số các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chuyên
ngành của sinh viên bao gồm: thời gian, sở thích và niềm tin đại học, sở thích và niềm tin
sau đại học, hơn nhân, sự cung ứng lao động, sự tiêu dùng, thu nhập cũng như sự mong
đợi tiện ích sau đại học. Kết quả nghiên cứu cho thấy kỳ vọng về thu nhập và nhận thức


về khả năng đều đóng một vai trị quan trọng trong việc lựa chọn chun ngành. Bên
cạnh đó thì hơn nhân, đặc điểm vợ chồng và cân nhắc cung ứng lao động chỉ đóng một
vai trị tương đối nhỏ. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố có thể cân nhắc bổ sung và
hoàn thiện trong tương lai rằng yếu tố về giới tính, sự tác động từ đồng nghiệp, gia đình
cũng sẽ có ảnh hưởng nhất định tới sự lựa chọn chuyên ngành đại học của sinh viên.
Còn trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả Graham Maxwell, Maureen và

Neville Biggs (2000) sau khi khảo sát sinh viên trong các chương trình VET ở Úc đã đưa
ra các yếu tố ảnh hưởng của việc lựa chọn chương trình học của sinh viên như: Ảnh
hưởng xã hội, giáo dục, khát vọng cá nhân,...Bằng việc sử dụng các câu hỏi để khảo sát
với mẫu mục tiêu là 3000 sinh viên. Các tác giả đã nhận được 1501 câu trả lời từ sinh
viên trong các chương trình VET đại diện cho 4 lĩnh vực: Kinh doanh, Kỹ thuật, Y tế và
phúc lợi cộng đồng, Du lịch và Khách sạn. Kết quả cho thấy rằng, các câu trả lời của sinh
viên thường hướng tới các yếu tố như: kinh nghiệm làm việc, ảnh hưởng của phụ huynh
hoặc người giám hộ, hiệu suất trong các môn học, quảng cáo, bạn bè, nhà tuyển dụng.
Tuy nhiên, khơng có yếu tố nào ảnh hưởng áp đảo, thay vào đó là sự kết hợp của các yếu
tố. Thơng điệp chính là các sự lựa chọn dựa trên quyết định cá nhân gắn với khát vọng
của con người và điều quan trọng là phải nhận ra, hiểu và thỏa mãn những quyết định đó.
2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Theo tác giả Đồn Thị Bích (2007) trong bài nghiên cứu của mình có 33 biến ảnh
hưởng đến quyết định chọn ngành của sinh viên trường đại học Kinh tế Quốc dân, thuộc 6
nhân tố đều ảnh hưởng thuận chiều là: Tỷ lệ nhập học và tốt nghiệp; Sở thích cá nhân ;
Năng lực cá nhân ; Định hướng cá nhân có ảnh hưởng ; Trường học (trường THPT đã
học); Nhu cầu xã hội và việc làm trong tương lai; Sự đa dạng và hấp dẫn của ngành học.
Dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài, Định hướng cá nhân, tỷ lệ nhập học và tốt nghiệp
ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định chọn ngành.
Với 9 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của sinh viên, theo thứ tự quan trọng là:
cơ sở và dịch vụ, chương trình học, giá cả, thơng tin ngoại tuyến, ý kiến, thông tin trực
tuyến, cách thức truyền thông, chương trình bổ sung, quảng cáo. Tác giả Mai Thị Ngọc
Dao và Anthony Thorpe (2015) đưa ra kết quả nghiên cứu: Có sự tương quan đáng kể
trong bối cảnh Việt Nam giữa các yếu tố về giá cả và cơ sở vật chất, dịch vụ và chương
trình, đặc điểm của ngành học và loại sinh viên trong việc chọn trường đại học Kinh tế
Quốc dân.
3. Phát triển mơ hình nghiên cứu, thang đo và giả thuyết nghiên cứu
1.
Xây dựng mơ hình
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu nước ngồi của bất kỳ luận án nào cũng đặt

ra 3 vấn đề: Một là, có thể học tập được gì ở những nghiên cứu này. Điều gì có thể vận
dụng được, điều gì khơng. Các nghiên cứu của nước ngồi xuất phát từ thực tiễn của các
nước khác nhau, do đó khả năng vận dụng các nghiên cứu đó ở Việt Nam có phù hợp hay
không? Hai là, hệ thống số liệu, dữ liệu của nước ngoài rất phong phú, đa dạng và đầy
đủ.Trong khi đó, hệ thống số liệu của Việt Nam còn rất mỏng, hạn chế và độ tin cậy còn


chưa cao. Vậy, sẽ phải làm gì để khắc phục nhược điểm đó và vẫn vận dụng được các mơ
hình trong điều kiện Việt Nam. Ba là, kĩ thuật và cơng cụ mơ hình, nhất là mơ hình
phântích định lượng là một điều kiện rất quan trọng để nghiên cứu có được kết quả tốt.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và phần tổng quan các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu của Adel
S.Aldosary và Sadi A.Assaf (2002) (H2); Matthew Wiswall và Basit Zafar (2014) (H4);
Graham Maxwell, Maureen và Neville Biggs (2000) (H4); Đồn Thị Bích (2007) (H1,3);
Mai Thị Ngọc Dao và Anthony Thorpe (2015) (H5,6) cũng như xuất phát từ mơi trường
xã hội tại Việt nam nói chung và mơi trường giáo dục tại Trường Đại học Thương Mại nói
riêng nhóm đã kế thừa các nghiên cứu trước nhằm đề xuất mơ hình nghiên cứu gồm 6
biến độc lập như sau:
Hình 1.2: Mơ hình nghiên cứu của đề tài

2. Tổng quan các nhân tố và các cách đo lường các biến liên quan
1.
Tỷ lệ nhập học và tỷ lệ tốt nghiệp
Tỷ lệ nhập học có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của
sinh viên bởi lẽ một trường đại học hay một ngành học có số lượng sinh viên đăng kí
nhập học đơng thì càng chứng tỏ nó có sức hút đối với bản thân người học.
Tỷ lệ tốt nghiệp cũng được đánh giá là một trong những nhân tố quan trọng
để người học quyết định chọn ngành học. Khi xem xét một ngành học, tỷ lệ người học
hồn thành tồn bộ chương trình đào tạo và được trường cho phép tốt nghiệp sẽ ảnh
hưởng đến cái nhìn cũng như quan điểm của những ai chưa học ngành đó cũng như học
tập tại ngơi trường đó, dẫn đến quyết định chủ quan của họ về ngành mà trường đào tạo.

Chính vì thế đối với các chun ngành đào tạo, nếu tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp của ngành
không cao thì người học sẽ vơ tình đánh giá khơng khách quan và không đủ tự tin về việc
lựa chọn chuyên ngành đó, dẫn đến họ sẽ thay đổi quyết định lựa chọn một ngành học
khác khả quan hơn cho tương lai.
Nhóm kế thừa thang đo của tác giả Đồn Thị Bích (2007) như sau:
1. Chọn chun ngành vì có tỷ lệ đăng kí đầu vào hằng năm cao
2. Chọn chun ngành vì có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp hằng năm cao
3. Chọn chun ngành vì có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm hằng năm cao
2. Kỳ vọng về nghề nghiệp và cơ hội việc làm


Kỳ vọng về nghề nghiệp chính là những cơng việc mà người học mong
muốn có cơ hộ nắm bắt được sau khi tốt nghiệp từ trường Đại học – Cao đẳng và phù
hợp với kiến thức chuyên môn của họ. Theo lý thuyết, người học ln có cái nhìn xa cho
tương lai của họ và đặt cho bản thân yếu tố quan trọng nhất là sự phát triển và thăng tiến
trong cơng việc khi họ tốt nghiệp. Chính vì thế họ sẽ chọn những ngành sẽ mang lại lợi
ích trong tương lai cho họ về nghề nghiệp cũng như thu nhập.
Sevier (1998) cho biết sinh viên thường bị thu hút bởi yếu tố cơ hội nghề
nghiệp sau khi tốt nghiệp. Ngồi ra theo Paulsen (1990) người học có xu hướng chọn
ngành dựa trên cơ hội việc làm dành cho sinh viên đã tốt nghiệp đại học. Họ rất quan tâm
đến cơ hội có được việc làm và thường bị ảnh hưởng bởi chính những gì sinh viên tốt
nghiệp đang làm. Do đó cơ hội việc làm là một yếu tố dự báo có ảnh hưởng khơng nhỏ
đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên.
Nhóm kế thừa thang đo từ tác giả Adel S.Aldosary và Sadi A.Assaf (2002) như sau:
1. Chuyên ngành có cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp
2. Chuyên ngành có mức lương cao sau khi tốt nghiệp
3. Chuyên ngành có cơ hội thăng tiến trong công việc sau khi tốt nghiệp
3. Yếu tố cá nhân người học
Các yếu tố của cá nhân người học là một trong hững nhóm yếu tố ảnh
hưởng lớn đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên. Trong những yếu tố đó,

yếu tố về năng lực, sở thích cũng như tính cách có ảnh hưởng hơn cả.
Thứ nhất về sở thích, nguyện vọng được học tập những ngành nghề mà bản thân sinh viên
thích sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn ngành nghề đào tạo. Nguyện vọng
được học chuyên ngành theo sở thích cá nhân và kế hoạch nghề nghiệp tương lai là yếu tố
quan trọng để sinh viên có cái nhìn tổng qt hơn khi lựa chọn ngành học cho mình.
Thứ hai là sự tự nhận thức về khả năng cũng như tính cách của bản thân
người học. Người học hiểu rõ nhất bản thân có năng lực như thế nào cũng như tính cách
ra sao. Đây là nhân tố cần thiết để người học có thể ra quyết định một cách đúng đắn và ít
khả năng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác. Một người có năng lực vừa phải thì sẽ lựa
chọn những chuyên ngành không quá phức tạp, hay một người có năng lực tư duy tốt thì
sẽ chọn nhưng chun ngành có tính logic và tính tốn nhiều hơn. Khi sinh viên nhận
thức được khả năng cũng như tính cách của mình phù hợp với chun ngành nào đó thì họ
sẽ chọn ngành học này và sẽ ngày càng phát triển cũng như học tập tốt với ngành đó.
Nhóm kế thừa thang đo từ tác giả Đồn Thị Bích (2007) như sau:
1. Sở thích cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành
2. Năng lực cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành
3. Tính cách cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành
4. Yếu tố từ gia đình, xã hội
Gia đình mà đặc biệt là bố mẹ có ảnh hưởng đến mọi quyết định của con
cái. Họ là người gần gũi , hiểu rõ về năng lực, sở thích cũng như tính cách của con cái.
Ngồi ra, cha mẹ luôn nhận thấy bản thân họ là thế hệ đi trước, đã học tập, lao động và có
những trải nghiệm q báu trong cuộc sống, vì thế ho có nhiều kinh nghiệm thực tế cũng
như những sự hiểu biết nhất dịnh về thế giới, con người và nghề nghiệp trong xã hội hơn
con cái. Vì vậy đối với việc lựa chọn ngành học tại Đại học – Cao đẳng, có rất nhiều
người tin tưởng rất lớn từ cha mẹ và bị ảnh hưởng trong việc lựa chọn chuyên ngành cũng


nghề nghiệp của bản thân họ. Mặt khác trong điều kiện xã hội hiện nay có rất nhiều tường
hợp mà việc làm sau khi ra trường của sinh viên còn phụ thuộc rất nhiều vào các mối
quan hệ xã hội và khả năng tài chính của gia đình. Điều đó lại càng khẳng định vai trị

quan trọng của gia đình với quyết định ngành học và nghề nghiệp của sinh viên.
Các lời khuyên từ thầy cô, bạn bè cũng như những người đã từng học ngành
này tư vấn cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh
viên. Ở mơt khía cạnh nào đó, đây là nhóm đối tượng, có quan hệ khá mật thiết với bản
thân người học. Họ phần nào hiểu biết được người học, từ đó đưa ra những lời khuyên
làm cho người học có sự thay đổi trong nhận thức và hành vi của mình.
Nhóm kế thừa thang đo từ bài nghiên cứu của tác giả Matthew Wiswall và Basit Zafar
(2014) như sau:
1. Lời khuyên của bố mẹ khi quyết định chuyên ngành
2. Lời khuyên của bạn bè khi quyết định chuyên ngành
3. Lời khuyên của thầy cô giáo khi quyết định chuyên ngành
4. Lời khuyên của các anh chị sinh viên đang học hoặc đã ra trường khi quyết định
chuyên ngành
5. Đặc điểm ngành học
Tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế đều có vị trí và tầm quan trọng
trong xã hội. Tuy nhiên nếu một ngành nào đó được đánh giá là có thương hiệu và có
tiếng thì sẽ thu hút được nhiều người học. Hiện nay có nhiều ngành học thu hút được
đông đảo sinh viên nhập học trở thành những ngành “ hot”, có khơng ít sinh viên lựa chọn
những chuyên ngành này để khẳng định bản thân. Đây không phải là một nhân tố then
chốt ảnh hưởng đến quyết định của người học nhưng nếu họ khơng có suy nghĩ cẩn thận
và khách quan thì nó có thể ảnh hưởng đến quyết định của họ.
Ngồi ra đặc điểm của chuyên ngành lựa chọn cũng phải phù hợp với bản
thân người học. Như đã phân tích ở trên, mỗi chuyên ngành là các lĩnh vực khác nhau, từ
kinh tế đến xã hội, và bản thân người học đều phải cân nhắc kĩ về đặc điểm chuyên ngành
để đưa ra quyết định đúng đắn nhất. Chuyên ngành cũng phải có tính phổ biến để sinh
viên có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu sâu hơn, phục vụ cho việc đưa ra quyết định của
mình.
Nhóm kế thừa thang đo của tác giả Mai Thị Ngọc Dao và Anthony Thorpe (2015)
1. Người học lựa chọn chuyên ngành vì tính hấp dẫn, thu hút
2. Người học lựa chọn chuyên ngành vì chun ngành có tiếng, có thương hiệu

3. Người học lựa chọn chun ngành vì nó phù hợp với năng lực
4. Người học lựa chọn chun ngành vì nó phổ biến
6. Cơng tác tuyển sinh, truyền thơng từ phía nhà trường
Truyền thông là cách mà chủ thể truyền tải thông tin đến khách hàng mục
tiêu.Việc truyền thông phải làm sao để khách hàng hiểu được rõ những lợi ích, giá trị mà
họ nhận được. Ở góc độ học sinh, sinh viên họ tiếp nhận những thông tin của trường đại
học để thỏa mãn nhu cầu tìm kiếm thơng tin và làm căn cứ ra quyết định lựa chọn trường.
Những thông tin này thể hiện sự nỗ lực của nhà trường trong việc giao tiếp cũng như hoạt
động xúc tiến, truyền thông trong giáo dục. Các trường đại học cung cấp thông tin cho
sinh viên và phụ huynh về mục tiêu, hoạt động, sự trợ giúp và khuyến khích họ quan tâm
đến trường. Đối vớisinh viên, họ có nhu cầu được cung cấp các thông tin liên quan đến


các chuyên ngành đào tạo, triển vọng nghề nghiệp mà học sinh có thể nhận được khi lựa
chọn trường. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì xét cho cùng khi theo học ở trường đại
học nào đó sinh viên cần thu thập đầy đủ liên quan đến chuyên ngành, chương trình học
và triển vọng nghề nghiệp nhằm chuẩn bị tâm thế tốt nhất cho tương lai.
Kế thừa từ công trình nghiên cứu của tác giả Mai Thị Ngọc Dao và Anthony
Thorpe (2015) nhóm đưa ra thang đo của cơng tác truyền thơng từ phía nhà trường thơng
qua các phương tiện, cụ thể:
1. Người học tiếp cận thông tin tuyển sinh của trương Đại học qua báo, đài.
2. Người học tiếp cận thông tin tuyển sinh của trương Đại học qua Internet
3. Người học tiếp cận thông tin tuyển sinh của trương Đại học thông qua Tivi
4. Người học tiếp cận thông tin tuyển sinh của trương Đại học thông qua tư vấn
trực tiếp từ thầy cô, các anh chị sinh viên, cán bộ tư vấn.
7. Thang đo của biến phụ thuộc
Nhóm đưa ra thang đo của biến phụ thuộc bằng thang đo Likert 5 mức độ,
kế thừa từ thang đo của tác giả Matthew Wiswall và Basit Zafar (2014) với 3 biến quan
sát:
1. Bạn hài lòng về chuyên ngành mình đã chọn

2. Bạn nhận được nhiều giá trị từ chuyên ngành của mình
3. Bạn thấy chuyên ngành phù hợp với bản thân.
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Tỷ lệ nhập học và tỷ lệ tốt nghiệp có ảnh hưởng tích cực (thuận chiều)
đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.
Giả thuyết H2: Cơ hội việc làm và kỳ vọng nghề nghiệp ảnh hưởng tích cực (thuận
chiều) sẽ thu hút nhiều sinh viên đăng kí học tập.
Giả thuyết H3: Yếu tố từ cá nhân người học có ảnh hưởng tích cực (thuận chiều) khơng
nhỏ đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.
Giả thuyết H4: Yếu tố từ gia đình, xã hội có thể ảnh hưởng tích cực (thuận chiều) đến
quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.
Giả thuyết H5: Đặc điểm chun ngành có thể ảnh hưởng tích cực (thuận chiều) đến
quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.
Giả thuyết H6: Cơng tác tuyển sinh, truyền thơng có thể ảnh hưởng tích cực (thuận
chiều) đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên ĐHTM.
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1.
1.

Xây dựng phiếu điều tra
Quy trình xây dựng phiếu điều tra
Hình 2.1 Quy trình xây dựng phiếu điều tra


2. Nội dung phiếu điều tra
Phiếu điều tra được hoàn thành sau khi thực hiện xây dựng và lựa chọn thang đo như quy
trình đã mơ tả ở Hình 2.1 cuối cùng bản hỏi hồn thiện gồm 3 phần chính:
+ Phần giới thiệu: Nội dung này gồm phần giới thiệu mục đích, ý nghĩa của
cuộc nghiên cứu và lời mời tham gia trả lời cuộc điều tra
+ Phần nội dung chính: Gồm các câu phát biểu được thiết kế theo mơ hình và

các thang đo đã được nghiên cứu. Người được hỏi sẽ đánh dấu vào câu trả lời phù hợp
nhất với mức độ ý kiến của họ cho những phát biểu đó. Các câu hỏi trong bảng hỏi chủ
yếu được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng để thuận lợi cho các đáp viên trong quá trình trả
lời (nhanh, dễ trả lời) đồng thời giúp cho việc nhận và xử lý dữ liệu cũng như phân tích
các kết quả nghiên cứu của tác giả thuận lợi hơn. Loại thang đo được sử dụng cho đo
lường các biến quan sát trong mơ hình nghiên cứu là thang đo Likert 5 điểm. Với câu 1 là
mức độ đánh giá về tỷ lệ nhập học và tốt nghiệp, câu 2 về kỳ vọng nghề nghiệp, câu 3 là
yếu tố cá nhân người học, câu 4 về yếu tố gia đình, xã hội, câu 5 về đặc điểm chuyên
ngành, câu 6 về công tác tuyển sinh, truyền thông.
+ Phần thông tin thống kê: Phần này sinh viên sẽ được hỏi để cung cấp các
thơng tin cá nhân nhằm xác định chính xác người trả lời là đúng đối tượng, các thông tin
khác giúp cho việc thống kê, mơ tả, giải thích rõ thêm các vấn đề nghiên cứu. Đối với các
biến phân loại khác như: giới tính, loại chuyên ngành, mức độ hài lịng của chun ngành
và nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đối với bản thân người trả lời được đo lường bằng
các thang đo định danh hoặc thứ bậc phụ thuộc vào bản chất của dạng dữ liệu phản ánh
chúng.
2. Mẫu nghiên cứu
1.
Tổng thể nghiên cứu:
Tổng thể nghiên cứu là 20000 sinh viên Đại học Thương Mại đang học tập tại 14 khoa
dành cho hệ đào tạo cử nhân tại trường.
2. Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu nghiên cứu
 Phương pháp chọn mẫu
Việc điều tra tổng thể với quy mô lớn là việc làm bất khả thi với phần lớn
nghiên cứu nên cách điều tra chọn mẫu là phù hợp hơn cả. Để thực hiện mục tiêu nghiên
cứu của đề tài, trong điều kiện hạn chế về nguồn lực tài chính, thời gian và khơng có đầy
đủ thơng tin về tổng thể nên nhóm lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất là chọn
mẫu tiện lợi. Lựa chọn phương pháp này vì nhóm khơng có danh sách cụ thể của tổng thể
chung, đồng thời với điều kiện nhóm phải thực hiện khảo sát online mà khơng tiến hành
khảo sát trực tiếp đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện của mẫu

nghiên cứu, nhóm đã cố gắng lựa chọn các đơn vị mẫu học tập ở các khóa và các khoa
khác nhau.
 Kích thước mẫu


Theo Comrey & Lee (1992) đưa ra các cỡ mẫu với các quan điểm tương
ứng là: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt vời. Một số
nhà nghiên cứu khác đưa ra cỡ mẫu theo quy tắc nhân 5 (Bollen, 1989), tức là số biến
quan sát nhân 5 sẽ ra cỡ mẫu tối thiểu đảm bảo tính tin cậy của nghiên cứu. Trong nghiên
cứu này nhóm xác định cỡ mẫu là 300 đạt mức tốt theo quy tắc của Comrey & Lee
(1992), đồng thời nó cũng đảm bảo quy tắc Bollen ( quy tắc nhân 5: 22*5 =110 < 300).

3. Phương pháp nghiên cứu

Hình 2.2 Sơ đồ quy trình nghiên cứu của đề tài

Từ sơ đồ ta có thể thấy quy trình nghiên cứu của đề tài được thực hiện thơng qua hai
bước chính: nghiên cứu sơ bộ (định tính) và nghiên cứu chính thức (định lượng)

1.

Nghiên cứu định tính

 Mục tiêu của phỏng vấn sâu
Kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập trong mơ hình lý thuyết đã đề xuất và xác
định sơ bộ mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Khẳng định những nhân
tố trong mơ hình phù hợp với bối cảnh ở Việt Nam, ĐHTM và sơ bộ về mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó tới quyết định lựa chọn chuyên ngành của sinh viên
Kiểm tra sự phù hợp của thang đo. Các thang đo tác giả đưa ra trong nghiên cứu đã
được công nhận và sử dụng trên thế giới. Tuy nhiên, những thang đo này vẫn cần được

xem xét để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp.
Xin ý kiến hoàn thiện về cấu trúc câu và từ ngữ được dùng trong bảng hỏi chính
thức để thu thập dữ liệu phân tích.
 Đối tượng của phỏng vấn sâu:
Nhóm thực hiện nhiều cuộc phỏng vấn với các cá nhân khác nhau. Các cuộc phỏng vấn
đều diễn ra độc lập trên internet thông qua ứng dụng Messenger. Thời lượng cho mỗi đối
tượng khoảng 5-10 phút. Cuộc phỏng vấn được thực hiện theo các đối tượng là sinh viên
ĐHTM.


Đối
tượng
PV
Sinh
viên
khóa
Giới
tính
Chun
ngành

1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

K54

K53

K54

K55 K54

K54

K54

K54

K54

K54

Nữ


Nữ

Nữ

Nữ

Nữ

Nữ

Nữ

Nữ

Nữ

Quản
trị
dịch
vụ du
lịch
và lữ
hành

Quản
trị
dịch
vụ du
lịch

và lữ
hành

Quản Luật Quản Quản
trị
kinh trị
trị
dịch tế
dịch dịch
vụ du
vụ du vụ du
lịch
lịch
lịch
và lữ
và lữ và lữ
hành
hành hành

Nữ

Quản Thương Quản Quản
trị
mại
trị
trị
dịch điện tử dịch dịch
vụ du
vụ du vụ du
lịch

lịch
lịch
và lữ
và lữ và lữ
hành
hành hành

Bảng 2.1 : Đặc điểm đối tượng phỏng vấn định tính
 Phương pháp thu thập và xử lí thơng tin
Dựa trên mục tiêu đã đặt ra trong nghiên cứu định tính ban đầu, nhóm đã thiết
kế bảng hướng dẫn phỏng vấn bao gồm nhiều câu hỏi mở liên quan đến mơ hình
nghiên cứu và thang đo.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn được ghi âm và lưu trữ. Tất cả các câu trả lời
được nhóm tổng hợp thành các ý chính (theo chủ đề). Kết quả tìm được sẽ được so sánh
với mơ hình lý thuyết ban đầu để xác định mơ hình nghiên cứu chính thức.
Câu hỏi phỏng vấn bao gồm:
Câu 1: Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của bạn?
Câu 2: Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của bạn
và nó ảnh hưởng như thế nào?
Câu 3: Bạn có kỳ vọng gì về nghề nghiệp tương lai khơng?
Câu 4: Trong vô số những ngành học, tại sao bạn lại lựa chọn chun ngành này?
Câu 5: Bạn có hài lịng với chun ngành mình đang theo học khơng?
2. Nghiên cứu định lượng
 Mục tiêu của nghiên cứu chính thức ( định lượng): Nhằm kiểm định lại các thang
đo trong mơ hình nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi khảo sát và loại bỏ những
biến quan sát không phù hợp.
 Phương pháp thu thập dữ liệu: Qua phiếu điều tra khảo sát online
 Một số phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu
 Cronbach’s Alpha
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến khơng phù hợp và hạn

chế các biến rải rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng


hệ số thông qua hệ số Cronbach alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
hơn 0,3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới(Nunnally,1978; Peterson,1994; Sater,
1995). Thông thường, thang đo có Cronbach alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng khi thang đo nghiên cứu có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là
thang đo tốt nhất.
 Phân tích nhân tố khám phá EFA(Exploratory factor analysis)
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loại đi các
biến số không đảm bảo độ tin cậy thì chúng ta sẽ tiến hành phân tích nhân tố. Phân tích
nhân tố là một phương pháp thống kê được sử dụng để phân tích mối liên hệ tác động qua
lại giữa một số lượng lớn các biến và giải thích các biến này dưới dạng các nhân tố ẩn.
 Phân tích tương quan Pearson
Sau khi đã có được các biến đại diện độc lập và phụ thuộc ở phần phân tích nhân tố
EFA, chúng ta sẽ tiến hành phân tích tương quan Pearson để kiểm tra mối quan hệ tuyến
tính giữa các biến này. Giữa 2 biến định lượng có nhiều dạng liên hệ, có thể là tuyến tính
hoặc phi tuyến hoặc khơng có bất kỳ một mối liên hệ nào. Người ta sử dụng một số thống
kê có tên là hệ số tương quan Pearson (ký hiệu r) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối
liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng (lưu ý rằng Pearson chỉ xét mối liên hệ tuyến
tính, không đánh giá các mối liên hệ phi tuyến). Trong tương quan Pearson khơng có sự
phân biệt vai trị giữa 2 biến, tương quan giữa biến độc lập với biến độc lập cũng như giữa
biến độc lập với biến phụ thuộc.
 Hồi quy đa biến
Mục đích của hồi quy đa biến là đi tìm một phương trình mà khi biểu diễn trên đồ
thị chúng ta có một đường thẳng phù hợp nhất và ước tính được biến phụ thuộc Y dựa vào
những thay đổi của biến độc lập X. Hồi quy cho biết mức độ ảnh hưởng của các biến độc
lập lên biến phụ thuộc.


CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN ĐẠI
HỌC THƯƠNG MẠI
3.1 Giới thiệu về trường Đại học Thương Mại
Trường Đại học Thương mại (tên tiếng Anh: Thuongmai University, tên giao dịch
quốc tế viết tắt: TMU) là trường đại học công lập trực thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Trường Đại học Thương mại là trường đại học
chất lượng cao đa ngành, đa lĩnh vực và hoạt động tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình,


trách nhiệm bảo đảm cơ hội tiếp cận giáo dục đại học của các đối tượng chính sách, đối
tượng thuộc hộ nghèo.
Trường Đại học Thương mại có cơ sở chính đóng tại số 79 đường Hồ Tùng Mậu, phường
Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội với tổng diện tích 84.000 m2.
Lịch sử
Tiền thân của Trường Đại học Thương mại là Trường Thương nghiệp trung ương
được thành lập năm 1960. Năm 1979 trường đổi tên thành Đại học Thương nghiệp, năm
1994 trường đổi tên thành Đại học Thương mại. Năm 2015 trường thành lập cơ sở Hà
Nam.
Trường Đại học Thương mại được giao nhiệm vụ đào tạo cử nhân (từ năm 1965),
đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ kinh tế (từ năm 1987), tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai
ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thương mại và du lịch.
Năm mươi năm qua, trường đã đào tạo hàng trăm nghìn các cán bộ có trình độ đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ kinh tế cho ngành thương mại, du lịch và các ngành kinh tế quốc dân
khác, thuộc tất cả các thành phần kinh tế.
Trường Đại học Thương mại hiện nay bao gồm 14 khoa
















Khoa Quản trị kinh doanh (A).
Khoa Khách sạn - Du lịch (B).
Khoa Marketing (CT).
Khoa Kế toán - Kiểm toán (D).
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế (E).
Khoa Kinh tế - Luật (FP).
Khoa Tài chính - Ngân hàng (H).
Khoa Hệ thống thơng tin kinh tế và Thương mại điện tử (SI).
Khoa Tiếng Anh (N).
Khoa Quản trị Nhân lực (U).
Viện Đào tạo Quốc tế (Q).
Khoa Lý luận chính trị (M).
Khoa Sau đại học.
Khoa Tại chức.
Các chuyên ngành đào tạo hệ cử nhân:
 Kinh tế (Quản lý kinh tế)
 Kế toán (Kế toán doanh nghiệp)
 Quản trị nhân lực (Quản trị nhân lực doanh nghiệp)
 Thương mại điện tử (Quản trị Thương mại điện tử)

 Hệ thống thông tin quản lý (Quản trị hệ thống thông tin kinh tế)
 Quản trị kinh doanh (Quản trị kinh doanh)
 Quản trị kinh doanh (Tiếng Pháp thương mại)
 Quản trị kinh doanh (Tiếng Trung thương mại)
 Quản trị khách sạn (Quản trị khách sạn)


 Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành)
 Marketing (Marketing thương mại)
 Marketing (Quản trị thương hiệu)
 Luật kinh tế (Luật kinh tế)
 Tài chính - Ngân hàng (Tài chính – Ngân hàng thương mại)
 Kinh doanh quốc tế (Thương mại quốc tế)
 Kinh tế quốc tế (Kinh tế quốc tế)
 Ngôn ngữ Anh (Tiếng Anh Thương mại)
Các chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ:
- Kế tốn;
- Kinh doanh thương mại;
- Quản lý kinh tế;
- Quản trị kinh doanh;
- Tài chính – Ngân hàng;
- Quản trị Dịch vụ du lịch và lữ hành.
Các chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ:
- Kế toán;
- Kinh doanh thương mại;
- Quản lý kinh tế;
- Quản trị kinh doanh;
- Tài chính – Ngân hàng.
Thành tích
Từ khi thành lập đến nay, nhà trường đã đào tạo cung cấp cho xã hội hàng chục

nghìn cử nhân kinh tế, hàng nghìn thạc sĩ, tiến sĩ kinh tế; bồi dưỡng nhiều cán bộ quản lý
kinh tế cho ngành thương mại và các ngành khác, đã trực tiếp thực hiện và tham gia nhiều
đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, hàng trăm đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và
hàng chục hợp đồng nghiên cứu với các cơ quan, doanh nghiệp được Nhà nước, xã hội và
cộng đồng doanh nghiệp đánh giá ngày càng cao.

Hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, Trường Đại học Thương mại đã đạt được
nhiều danh hiệu cao quý như:
Huân chương Độc lập hạng Ba (2000)
Huân chương Lao động hạng Nhất (1995)
Huân chương Lao động hạng Nhất (1984)
Huân chương Lao động hạng Ba (1980)
Huân chương Chiến công hạng Ba (1980)
Huân chương Hữu nghị hạng Nhì của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (1999)
Đơn vị Anh hùng Lao động (2010)
Huân chương Độc lập hạng Nhất (2014)
Huân chương Độc lập hạng Nhì (2008)

2. Kết quả nghiên cứu định tính
 Câu hỏi: yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của bạn?


Có 6/10 người được phỏng vấn nói rằng yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn chuyên ngành của họ. 4/10 người cịn lại nói rằng kỳ vọng nghề nghiệp ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của họ. Ngồi ra những lí khác là: ngành
hot, ảnh hưởng bởi gia đình bạn bè, chất lượng đào tạo và tỷ lệ đăng kí hàng năm cao.
 Câu hỏi: Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định lựa chọn chuyên ngành
của bạn và nó ảnh hưởng như thế nào?
Có 6/10 người nói rằng đam mê, sở thích là yếu tố quyết định đến việc lựa chọn
chuyên ngành của họ. Đa số người được trả lời nói họ thích sự dịch chuyển, thích đi du

lịch. Họ cho rằng khi có niềm u thích và đam mê với cái gì đó thì sẽ dốc hết sức lực để
phát triển nó, cũng như đối với ngành, nếu u thích thì họ sẽ học tập và tiếp thu kiến
thức tốt hơn. 4/10 người nói rằng mức thu nhập cao và cơ hội việc làm cao ảnh hưởng
nhiều nhất đến quyết định lựa chọn chuyên ngành của họ. Với họ, họ mong muốn có một
cơng việc và mức lương cao trong tương lai. Chuyên ngành mà họ lựa chọn có kỳ vọng về
nghề nghiệp, đang có xu hướng phát triển, thiếu nguồn lao động và mức lương nhận hấp
dẫn.
 Câu hỏi: Bạn có kỳ vọng về nghề nghiệp tương lai khơng?
Có 6/10 người nói rằng họ mong muốn có một mức thu nhập cao trong tương lai. 1
người trong số đó mong muốn một mức lương ổn định. Cả 10 người đều mong muốn làm
một công việc theo đúng chuyên ngành của mình.
 Câu hỏi: Trong vơ số những ngành học, tại sao bạn lại lựa chọn chuyên ngành này?
Có 3/10 người nói rằng chuyên ngành của họ là một chuyên ngành hot, thu hút
người học đáp ứng được sở thích cá nhân. Số cịn lại nói rằng chun ngành họ theo học
là những chuyên ngành nhiều tiềm năng, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. 1 người trong
số đó nói rằng chuyên ngành của họ theo học phù hợp với năng lực cá nhân của họ.
 Câu hỏi: Bạn có hài lịng với chun ngành mình đang theo học khơng?
Hầu hết đều nói rằng họ hài lịng với chun ngành họ đang theo học. Có 7/10
người nói rằng chuyên ngành của họ học đáp ứng được kỳ vọng cá nhân, đam mê của họ
và họ hài lòng với chuyên ngành họ đang theo học. Có 2/10 người cảm thấy phân vân về
lựa chọn chuyên ngành của mình vì do những ý kiến cho rằng công việc sau này của họ
khá vất vả đối với nữ. 1 người còn lại cảm thấy khơng biết mình đã chọn đúng chun
ngành hay chưa bởi chuyên ngành đang học tại trường không như trong tưởng tượng của
bản thân.
Nhìn chung các cuộc phỏng vấn đều hỏi đúng mục tiêu nên người được phỏng vấn
trả lời rất nhiệt tình. Một số bạn cho rằng chuyên ngành mình đang theo học là phù hợp
với sở thích hay khả năng của bản thân. Số ít cịn phân vân, chưa biết chuyên ngành có
phù hợp với bản thân hay khơng có lẽ do các nhân tố bên ngồi ảnh hưởng hoặc do
chun ngành khơng đáp ứng được sở thích cũng như kỳ vọng của bản thân. Các yếu tố
ảnh hưởng nhiều nhất là yếu tố cá nhân người học và kỳ vọng về nghề nghiệp, cơ hội viêc

làm. Ngoài ra các nhân tố được nêu trong mơ hình của bài nghiên cứu cũng có mức độ
ảnh hưởng nhưng khơng có tính chất quyết định.
3.3 Kết quả nghiên cứu định lượng
3.3.1 Thống kê mô tả


Thông tin về năm học của sinh viên
Nghiên cứu được tiến hành điều tra đã thu được 301 phiếu hợp lệ cho phân tích
thống kê. Trong 301 người tham gia khảo sát thì có 100% cho biết thơng tin về năm học
của mình.
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sinh viên các khóa tham gia khảo sát.


Nhìn vào biểu đồ nhóm nghiên cứu thấy rằng, phần lớn sinh viên tham gia khảo sát
là sinh viên năm hai. Sau đó lần lượt theo thứ tự về lượng sinh viên tham gia cuộc khảo
sát là: năm ba, năm nhất và năm tư.
 Về giới tính khảo sát
Giới
tính

Số lượng Tỷ lệ (%)

Nam

46

15.28

Nữ


255

84.72

Khác

0

0

Tổng

301

100

Bảng 3.1: Bảng thống kê giới tính
 Mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ nhập học và tỷ lệ tốt nghiệp
Hình 3.2 Biểu đồ mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ nhập học và tỷ lệ tốt nghiệp


×