Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Vai trò của đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.46 KB, 12 trang )

Mở đầu
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã làm sáng tỏ tính tất yếu diệt vong của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời tất yếu của phương thức sản xuất
cộng sản chủ nghĩa mà lực lượng duy nhất có sứ mệnh lãnh đạo cuộc cách
mạng thực hiện bước chuyển biến lịch sử này chính là giai cấp cơng nhân.
Việc phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những
cống hiến vĩ đại của C. Mác. Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công
nghiệp đại, lực lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến
bộ, cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất tương lai. Giai cấp
cơng nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ
chế độ tư bản chủ nghĩa. Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, việc thành
lập đảng cộng sản, đảng trung thành với lợi ích của giai cấp cơng nhân, của
dân tộc, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức là nhân tố giữ vai trò
quyết định nhất bảo đảm cho giai cấp cơng nhân hồn thành được số mệnh
lịch sử của mình.

1


I.

Vai trị của Đảng Cộng sản trong q trình thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân:
1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Xuất phát từ quan niệm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –

Lênin về giai cấp công nhân, nghiên cứu những biến đổi của giai cấp cơng
nhân có thể định nghĩa: “Giai cấp cơng nhân là một tập đồn ổn định, hình
thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện
đại, với nhịp độ phát triển của ực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng
cao, là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia


vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ
xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội”.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng
đại biểu cho sự phát triển của phương thức sản xuất tiến bộ, cho xu hướng
phát triển của phương thức sản xuất tương lai. Hơn nữa giai cấp công nhân
cịn là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất, có khả năng tổ chức và
lãnh đạo tồn thể nhân dân lao động tiến hành cuộc cách mạng, giải phóng
nhân loại khỏi áp bức bất cơng và mọi hình thức bóc lột. Do đó, nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là: xóa bỏ chế độ tư bản chử nghĩa, xóa
bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao
động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
2. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng. Giai cấp công
nhân là biểu tượng cho phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhất. Giai cấp
này được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng và luôn luôn đi đầu
trong mọi phong trào cách mạng với mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây
dựng xã hội mới tiến bộ.
Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
thời đại ngày nay. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là
2


người lao động làm thuê, vì thế họ phải chịu hết sự may rủi của cạnh tranh,
hơn nữa còn phải chịu sự bóc lột nặng nề của giai cấp tư sản. Do đó, họ là
giai cấp trực tiếp đối kháng với giai cấp tư sản. Điều kiện sinh hoạt khách
quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể tự giải phóng bằng cách giải phóng
tồn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa. Giai cấp cơng nhân có những lợi
ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng, tạo ra khả năng

cho giai cấp này có thể đồn kết tồn thể giai cấp vô sản và đi đầu trong cuộc
đấu tranh chống lại giai cấp tư sản. Lao động trong nền sản xuất đại công
nghiệp với quy mô ngày càng lớn, giai cấp công nhân thường tập trung ở các
thành phố lớn, những khu công nghiệp. Điều kiện sống, làm việc của giai cấp
cơng nhân đã tạo cho họ điều kiện để đồn kết thống nhất với nhau và với các
giai cấp khác trong cuộc đấu tranh chống tư bản chủ nghĩa.
Giai cấp cơng nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Bởi làm
việc trong nền sản xuất đại cơng nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính chất
dây chuyền và nhịp độ cao buộc giai cấp công nhân phải có một ý thức tổ
chức, kỷ luật chặt chẽ.
Giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế. Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng
giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế. Giai cấp tư sản khơng chỉ bóc lột
giai cấp cơng nhân của nước họ mà cịn bóc lột giai cấp công nhân ở các
nước thuộc địa. Với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sản xuất mang tính
tồn cầu hóa, nhiều sản phẩm khơng phải do một nước sản xuất ra mà là kết
quả lao động của nhiều quốc gia. Vì thế, phong trào cơng nhân khơng chỉ
diễn ra ở đơn lẻ ở một quốc gia riêng biệt mà cần phải có sự gắn bó giữa
phong trào cơng nhân các nước.
3. Vai trị của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất hiện một cách khách quan,
tuy nhiên để biến những khả năng khách quan đó thành sự thật thì cần có các
nhân tố chủ quan. Trong đó, việc thành lập Đảng Cộng sản là yếu tố quyết

3


định nhất đảm bảo cho giai cấp cơng nhân có thể hồn thành sứ mệnh lịch sử
của mình.
a. Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển Đảng Cộng sản

Trong thực tế lịch sử, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản đã xuất hiện ngay từ khi hình thành và phát triển chủ
nghĩa tư bản. Phong trào công nhân lúc bấy giờ chỉ là phong trào tự phát, mục
đích là vì kinh tế, cải thiện sinh hoạt chứ không phải đấu tranh với tư cách
thực hiện sứ mệnh lịch sử. Do đó, khi lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin đi
vào phong trào công nhân mới được biến thành sức mạnh vật chất để lật đổ
chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng xã hội mới. Đảng Cộng sản là sản phẩm
kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin và phong trào cơng nhân. Chỉ có Đảng Cộng
sản lãnh đạo, giai cấp công nhân mới chuyển từ đấu tranh “tự phát” sang đấu
tranh “tự giác”. Thông qua sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân nhận
thức được vai trị, vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường , biện
pháp đấu tranh cách mạng và từ đó tập hợp đơng đảo quần chúng nhân dân
lao động cùng thực hiện việc lật đổ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp
mình, giải phóng tồn xã hội và xây dựng xã hội mới về mọi mặt.
b. Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với giai cấp cơng nhân
Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, trí tuệ của giai cấp cơng nhân và tồn thể nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội của Đảng Cộng sản, là nguồn bổ sung lực
lượng phong phú cho Đảng Cộng sản. Đảng tập trung những công nhân tiên
tiến, được trang bị lý luận cách mạng, giác ngộ lý tưởng cách mạng do đó
Đảng trở thành đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu của giai cấp, là biểu
hiện tập trung lợi ích, nguyện vọng, phẩm chất, trí tuệ của giai cấp cơng nhân
và của dân tộc. Thông qua Đảng, giai cấp công nhân thực hiện vai trị lãnh
đạo của mình.
Điều cốt lõi nhất là Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư
tưởng. Đảng phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định và sáng suốt.
4


Đảng phải có đường lối chiến lược đúng đắn. Quan hệ của Đảng và giai cấp

là quan hệ hữu cơ không thể tách rời. Những đảng viên, thành viên của Đảng,
phải là những người được giác ngộ về giai cấp, trang bị lý luận, nắm rõ quan
điểm, đường lối của Đảng, đứng trên lập trường của giai cấp để nhận thức và
hành động.
Sự lãnh đạo của Đảng là sự lãnh đạo của giai cấp, Đảng và giai cấp là
thống nhất. Tuy nhiên, Đảng có trình đọ lý luận, tổ chức cao nhất để lãnh đạo
giai cấp, lãnh đạo dân tộc. Đảng giúp giai cấp giác ngộ, tiếp sức mạnh cho
giai cấp, đoàn kết giai cấp và đem đến đường lối chiến lược đúng đắn cho
giai cấp.
II.

Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân:
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế
giới chính là sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời không phải là sản phẩm trực tiếp
của nền sản xuất công nghiệp hiện đại Việt Nam mà ra đời từ chính sách
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Đại đa số công nhân Việt Nam đều
xuất thân từ tầng lớp nông dân với trình độ lao động giản đơn. Vì vậy, giai
cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với giai cấp cơng nhân thế
giới, số lượng ban đầu cịn ít và trình độ tay nghề thấp.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp (1897-1914), trước cả sự ra đời của giai cấp tư sản Việt Nam
và là giai cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp.
Sinh ra và phát triển ở một đất nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến,
dưới sự thống trị của đế quốc Pháp, nền công nghiệp không phát triển nên
giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm.


5


Giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn non trẻ, số lượng ít ( chỉ chiếm 1%
dân số trước năm 19301), trình độ học vấn kỹ thuật thấp, song giai câp cơng
nhân Việt Nam đã vươn lên đảm đương vai trị lãnh đạo cách mạng ở nước
ta do những điều kiện sau:
- Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra trong lịng một dân tộc có truyền
-

thống đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và từng bước trưởng thành trong
một loạt các phong trào yêu nước và các cuộc khởi nghĩa chống thực

-

dân Pháp.
Ra đời, trưởng thành trong lúc phong trào công nhân quốc tế phát
triển mạnh, ảnh hưởng đến phong trào dân tộc dân chủ ở các nước

-

khác, trong đó có Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam, đại bộ phận xuất thân từ nông dân lao
động và những tầng lớp lao động khác, có điều kiện thuận lợi xây
dựng nên khối liên minh cơng nơng vững chắc và khối đồn kết dân
tộc.
2. Ý nghĩa sự thành lập của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với giai cấp
công nhân
Lịch sử Việt Nam cũng chứng minh rằng, giai cấp công nhân Việt Nam


ra đời chưa được bao lâu ngay cả khi chưa có Đảng mà đã tổ chức một cách
tự phát nhiều cuộc đấu tranh chống tư bản thuộc địa và được nhân dân ủng
hộ. Tuy nhiên những cuộc đấu tranh ấy chỉ mang tính chất tự phát và chưa
đạt được thành cơng. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào những năm cuối
thập kỷ 30 của thế kỷ XX, đã đem đến yếu tố tự giác vào phong trào công
nhân, làm cho phong trào cách mạng nước ta có một bước nhảy vọt về chất.
“Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử
cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vơ sản ta đã trưởng thành
và đủ sức lãnh đạo cách mạng”2.

1 Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (2001), Nxb. Giáo dục, tr 57
2 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, 2002, tr.8-10

6


Giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo cách mạng thơng qua Đảng
Cộng sản Việt Nam. Để có thể lãnh đạo, giai cấp cơng nhân phải có lực
lượng , có tổ chức tiêu biểu cho sự tự giác và bản chất giai cấp mình. Lực
lượng đó là Đảng Cộng sản. Đảng viên dù không thuộc giai cấp công nhân
cũng phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân để hành động.
Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng
khít của cách mạng thế giới. Từ đó, giai cấp cơng nhân và nhân dân lao
động Việt Nam tham gia một cách tự giác vào sự nghiệp đấu ranh cách
mạng của nhân dân thế giới3.
3. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với giai cấp công nhân
trong thực tiễn hiện nay
Ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là
đảng của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp cơng nhân, tính dân tộc

và tính nhân dân sâu sắc. Điều đó được thể hiện ở mục tiêu, lý tưởng của
Đảng là lãnh đạo nhân dân xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, tiến tới
chủ nghĩa cộng sản; chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động; đồng thời, giữ vững
nguyên tắc tập trung dân chủ. Với mục tiêu, lý tưởng đó, Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời, tồn tại, hoạt động không có lợi ích nào khác ngồi việc
phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã không ngừng vươn lên và phát triển mọi mặt, từng bước
giác ngộ và hiện thực hoá sứ mệnh lịch sử vẻ vang của mình. Và cũng từ
đây, giai cấp cơng nhân Việt Nam - thơng qua đội tiên phong của mình là
Đảng Cộng sản Việt Nam - bước lên vũ đài chính trị nắm quyền lãnh đạo
cách mạng Việt Nam. Sự thành công của cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945
là cột mốc chứng tỏ vai trị lãnh đạo khơng thể thay thế của giai cấp cơng

3 Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

7


nhân Việt Nam thơng qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, thực hiện đường lối đổi mới do
Đảng khởi xướng và lãnh đạo, giai cấp công nhân Việt Nam không ngừng
lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đang có mặt trong tất cả các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng, đi đầu trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng đã ban hành nghị
quyết số 20-NQ/TW năm 2008 Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành TW khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ

đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết của Đảng đưa
ra những quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng giai
cấp cơng nhân trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những mục tiêu mà Đảng đề ra có thể kể đến như là: Hình thành và
triển khai chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; Giải
quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp cơng nhân;
Nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp; …(Trích 4).
Từ những mục tiêu được đề ra, ta có thể thấy được những nhiệm vũ cần
thiết của giai cấp công nhân như: Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn,
phát triển lý luận về giai cấp công nhân trong điều kiện hiện tại của đất
nước; Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề; Chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho người cơng nhân,…(Trích5)
Theo như tin tức từ cổng thơng tin điện tử Cơng đồn Việt Nam 6, ngày
16/10/2017, tại thành phố Hạ Long, Liên đoàn Lao Động tỉnh Quảng Ninh
đã tổ chức tổng kết sau 10 năm thực hiện theo Nghị quyết số 20-NQ/TW,
43,4 Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết 20-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa X
5
6 Ngọc Tú, Phát triển đồn viên, xây dựng tổ chức Cơng đồn, Cổng thơng tin điện tử Cơng đồn Việt Nam,
16/07/2017 />thời gian truy cập: 02/06/2019.

8


công nhân, lao động (CNLĐ) tỉnh Quảng Ninh tăng 77% so với năm 2008.
Chất lượng được nâng lên, 18,3% CNLĐ có trình độ đại học trở lên; 38,6%
CNLĐ được đào tạo hệ trung cấp và cao đẳng; trình độ sơ cấp, dạy nghề
thường xuyên và chưa qua đào tạo chiếm 43,1%. Cơ cấu lao động chuyển
dịch tích cực, từ lao động nông thôn sang lao động dịch vụ, công nghiệp.
Hiện Quảng Ninh có 242.000 CNLĐ khu vực ngồi Nhà nước/400 nghìn

CNLĐ ( chiếm 60%). Thu nhập bình quân của CNLĐ tăng từ 2 triệu
đồng/tháng lên 4,3 triệu đồng/tháng. Các vấn đề bức xúc như việc làm, nhà
ở, nhà trẻ, nơi sinh hoạt văn hóa, tiền lương, thu nhập, bảo hiểm xã hội của
người lao động, được giải quyết kịp thời, góp phần đảm bảo quyền lợi, chế
độ, chính sách của trên 30.000 lao động. Các cấp cơng đồn tỉnh Quảng
Ninh đã khởi kiện ra tòa án 7 doanh nghiệp cố tính trốn đóng, nợ kéo dài
BHXH, kinh phí cơng đồn; tổ chức 04 chương trình đối thoại giữa đồng chí
Bí thư Tỉnh ủy với đại diện CNLĐ; đã có hơn 20 nhóm nội dung, đề xuất,
kiến nghị của CNVCLĐ được giải đáp và thực hiện có hiệu quả. Sân chơi
truyền hình “Sau giờ thứ 8” được tổ chức hơn 100 kỳ; 50 Cụm Văn hóa thể
thao, 3 điểm sinh hoạt văn hóa cơng nhân ở các doanh nghiệp lớn, khu vực
đơng cơng nhân, 2 nhà văn hóa cơng nhân, gần 300 nhà truyền thống, gần
400 thư viện, phòng đọc, tỷ sách... đang hoạt động hiệu quả. Cơng đồn đã
tích cực phối hợp bồi dưỡng, giới thiệu gần 30.000 đoàn viên cơng đồn ưu
tú cho Đảng xem xét, kết nạp; trong đó có trên 10.000 CNLĐ trực tiếp sản
xuất.
Từ những con số cụ thể tại tỉnh Quảng Ninh, ta có thể thấy được những
ưu điểm trong việc tổ chức và thực hiện theo Nghị quyết 20-NQ/TW, tuy
nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế. Với những mục tiêu được đề ra, đã có
những chuyển biến tích cực trong một số lĩnh vực trọng yếu, nhưng những
vấn đề về bức xúc của giai cấp cơng nhân trong cách doanh nghiệp vẫn chưa
có chuyển biến rõ rệt. Vấn đề về nâng cao nhận thứ của một số công nhân
9


lao động về vị trí, vai trị của giai cấp cơng nhân, nâng cao hiểu biết pháp
luật cịn nhiều hạn chế. Còn tồn tại những doanh nghiệp vi phạm chế độ
chính sách cho người lao động. Nguyên nhân của những hạn chế này có thể
là do cơng tác bồi dưỡng đào đạo đội ngũ xảy ra thiếu sót, hệ thống chính
sách pháp luật chưa theo kịp với sự phát triển của thị trường, hạn chế trong

việc nâng cao, bồi dưỡng trình độ cơng nhân.
Để khắc phục những hạn chế đó, các cấp ủy Đảng phải thêm quan tâm
chỉ đạo, giám sát, coi việc thực hiện các nghị quyết của Đảng là nhiệm vụ
chiến lược, có tính liên tục, lâu dài. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW. Tiếp tục tuyên truyền, giáo
dục đường lối của Đảng, chính sách của pháp luật. Chú trọng vào cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng trình độ học vấn của công nhân.
Kết luận
Thông qua sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp cơng nhân nhận thức được vai
trị, vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường , biện pháp đấu tranh
cách mạng và từ đó tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân lao động cùng
thực hiện việc lật đổ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp mình, giải phóng
tồn xã hội và xây dựng xã hội mới về mọi mặt. Trong giai đoạn cách mạng
hiện nay, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, giai
cấp công nhân Việt Nam không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng, đang có mặt trong tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế, là lực
lượng quan trọng, đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.

10


Danh mục tham khảo
1.
2.
3.

4.
5.
6.


Ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết 20-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 6
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X.
Bộ Giáo dục và đào tạo, Chủ nghĩa xã hội khoa học (2001), Nxb. Giáo
dục.
Ngọc tú, Phát triển đồn viên, xây dựng tổ chức Cơng đồn, Cổng thơng
tin điện tử Cơng đồn Việt Nam, 16/07/2017 thời gian truy cập: 02/06/2019.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, 2002, tr.8-10
Hội đồng Trung ương, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
(2012), Nxb. Chính trị Quốc gia.
Hội đồng Trung ương, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (2003),
Nxb. Chính trị Quốc gia.

11


Mục Lục

12



×