Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện vĩnh thạnh, tỉnh bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.24 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ THANH NHÀN

HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
••
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH THẠNH,
•••'

TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8 34 03 01

Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố bất kỳ hình thức
nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách


nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

1.2.1.

Nguồn thông tin phục vụ phân tích báo cáo tài chính khách hàng

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH THẠNH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................................................................................ 37
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH
1.1.1......................................................................................................
1.1.2.................................................................................................Nguy
ên nhân ...................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................76
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH
THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................................................................ 77

3.1.

ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP




QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

2

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

3

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

4

BCLCTT


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

5

BCTC

Báo cáo tài chính

6

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

7

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

TSCĐ


Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC
BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh huyện Vĩnh


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Agribank - Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh .. 39
Sơ đồ 2.2. Quy trình phân tích BCTC khách hàng doanh nghiệp tại
Agribank

48


7

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm và luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro
khác nhau, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng ngày càng trở nên phức
tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng lớn
hơn. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay hầu hết nguồn thu
nhập chính của các ngân hàng thương mại vẫn chủ yếu là từ tín dụng. Chất
lượng tín dụng tốt phản ánh chất lượng của ngân hàng tốt và ngược lại chất
lượng tín dụng thấp, nợ xấu cao kiểm sốt khơng tốt phản ánh chất lượng ngân
hàng kém. Trong thực tế vài năm trở lại đây đã xảy ra rất nhiều các vụ án liên
quan đến ngân hàng gây thất thoát số tiền vốn vay lên đến hàng nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh những vi phạm về mặt đạo đức cố ý làm sai các quy định, thì việc

đánh giá tình hình tài chính của khách hàng của các ngân hàng còn bị coi nhẹ,
chưa được chú trọng. Đánh giá sai về tình hình tài chính của khách hàng, sử
dụng nguồn vốn vay sai mục đích, làm thất thốt vốn vay, dẫn đến nợ xấu và
gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.
Trong quy trình cấp tín dụng, cho vay vốn của các ngân hàng thương mại,
trước khi giải ngân cấp vốn cho khách hàng, cán bộ quản lý khách hàng của
ngân hàng cần đánh giá tình hình tài chính khách hàng với mục đích cuối cùng
là xác định khi đến hạn khách hàng có khả năng trả được nợ vay hay khơng,
tình hình sử dụng nguồn vốn vay. Hoạt động đánh giá tình hình tài chính khách
hàng đóng vai trị rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ước lượng được khả
năng sinh lời cũng như mức độ rủi ro của khoản vay đó. Qua hoạt động này
ngân hàng sẽ có những đánh giá tương đối về tình hình tài chính của khách
hàng, đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn, giảm thiểu được rủi ro tín
dụng.


8

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là
một trong các ngân hàng thương mại nhà nước đóng vai trị chủ lực trong hệ
thống ngân hàng. Sau 32 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay, Agribank là
ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu Việt Nam trên mọi phương diện, là
ngân hàng thương mại duy nhất Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Agribank có gần 2.300 chi nhánh, phịng giao dịch có mặt khắp mọi vùng,
miền. Ngoài ra, Agribank là ngân hàng thương mại duy nhất có mặt tại 9/13
huyện đảo, gần 40.000 cán bộ, người lao động.
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định, nguồn thu nhập chủ yếu vẫn là thu
từ tín dụng chiếm tới trên 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Việc cấp tín dụng
cho khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cho vay và bảo

lãnh nên việc đánh giá, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trước khi cho
vay, trong suốt q trình cho vay là một việc làm rất quan trọng. Thời gian qua,
tuy Ban Lãnh đạo Chi nhánh đã nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác
phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp, nhưng cơng tác này tại
chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như việc triển khai cịn
mang nặng tính hình thức, phụ thuộc chủ yếu vào trình độ, nhận thức của cán
bộ tín dụng. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp của chi nhánh. Do đó, nhận thức được vấn đề trên và qua tìm
hiểu thực tế tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh và sự giúp đỡ hướng dẫn của PGS. TS. Trần Thị
Cẩm Thanh, bản thân đã chọn đề tài: “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” làm đề tài
nghiên cứu của luận văn.


9

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Đa dạng hóa cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực và đối tượng
khách hàng, đồng thời đảm bảo tăng trưởng về quy mơ gắn liền với đảm bảo
chất lượng tín dụng đang là một trong những mục tiêu được ưu tiên hàng đầu
trong chiến lược phát triển của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói
chung và tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam nói
riêng. Để giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu thì ngay từ những bước đầu tiên, công tác
thẩm định khoản vay cần được lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên làm công
tác tín dụng tại ngân hàng chú trọng. Trong đó, phân tích báo cáo tài chính
khách hàng đóng vai trị quan trọng trong việc đánh giá khả năng hoàn vốn của
khách hàng, giảm thiểu rủi ro nợ xấu cho ngân hàng. Hiện nay, việc nghiên cứu
phân tích phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp ngày càng
được quan tâm nhiều hơn. Đã có nhiều tài liệu, đề tài nghiên cứu liên quan tới

phân tích báo cáo tài chính DN của ngân hàng thương mại, cụ thể:
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính của Lưu Thị Hương (2013) là một
trong những tài liệu hữu ích giúp mọi đối tượng có tài liệu cơ bản nghiên cứu
ứng dụng trong thực tiên nhằm đạt được trình độ chuyên sâu về phân tích tài
chính, nâng cao trình độ quản lý trong các đơn vị của nền kinh tế thị trường.
Tác giả đã trình bày 03 phần gồm Những lý luận cơ bản của phân tích Báo cáo
tài chính (tổng quan về phân tích báo cáo tài chính và Báo cáo tài chính - Cơ
sở dữ liệu để phân tích); Nội dung phân tích Báo cáo tài chính (phân tích báo
cáo tài chính, phân tích tổng quan tình hình tài chính của DN, phân tích tình
hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của DN, phân tích hiệu quả kinh doanh
của DN và phân tích dấu hiệu rủi ro kinh doanh và dự báo tài chính của DN; và
Đặc điểm phân tích Báo cáo tài chính trong các đơn vị đặc thù (đặc điểm phân
tích báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại và đặc điểm phân tích báo cáo
tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu) [4].


10

Nghiên cứu của Hoàng Văn Long (2013) về cách thức phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp. Theo Hồng Văn Long (2013), phân tích BCTC là một
nghệ thuật phiên dịch các số liệu từ các BCTC thành những thông tin hữu ích
làm cơ sở cho việc ra quyết định. Hai công cụ thường được dùng một cách
rộng rãi trong phân tích BCTC là: phân tích theo các chỉ tiêu tài chính và các
báo cáo theo quy mơ chung. Những phạm vi được chú trọng bao gồm khả năng
sinh lợi, tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động và cơ cấu vốn. Trình tự logic
trong phân tích gồm: một là cụ thể hóa các mục tiêu; hai là đưa ra các chỉ tiêu
tài chính chủ yếu và các báo cáo theo quy mơ chung; ba là phân tích và giải
thích các số liệu; và cuối cùng là đưa ra các kết luận và ý kiến đề xuất dựa trên
các số liệu này.
Ngoài ra, đã có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về phân

tích BCTC DN nói chung và tại các ngân hàng. Có thể kể đến như sau:
Luận văn thạc sĩ của Lê Văn Cương (2015) về hồn thiện phân tích báo
cáo tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương - Chi nhánh Việt Trì. Luận văn thạc sỹ của Hồng Anh Sơn (2016) về
hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh ĐăkLăk. Luận văn thạc sĩ của
Phạm Thị Bích Vân (2018) với đề tài hồn thiện phân tích Báo cáo tài chính
doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Bình Định. Các cơng trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được
cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính, đưa ra một số giải pháp để
hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các chi nhánh ngân hàng này. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện tại các NHTM khác như
Vietcombank, Sacombank, BIDV, khơng thuộc hệ thống Agribank, do đó, có
sự khác biệt so với đề tài nghiên cứu của tác giả.
Trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt


11

Nam, đã có các luận văn thạc sĩ của các tác giả thực hiện nghiên cứu về các chi
nhánh trong hệ thống Agribank, cụ thể:
Luận văn của Trần Thị Thanh Thủy (2016) về hồn thiện phân tích báo
cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình. Luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Nhất (2019) về hồn thiện phân tích báo cáo tài
chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tây Sơn. Các luận văn đã trình bày rõ ràng
và chi tiết những nội dung cơ bản chủ yếu về phân tích báo cáo tài chính khách
hàng doanh nghiệp vay vốn trên cơ sở những vấn đề lý thuyết chung. Phân tích
chi tiết thực trạng cơng tác phân tích BCTC khách hàng doanh nghiệp phục vụ

cho nghiệp vụ cấp hạn mức tín dụng. Trên cơ sở những lý thuyết và thực tiễn
phân tích đã đưa ra được những giải pháp nhằm hồn thành cơng tác phân tích
BCTC khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại các chi nhánh thuộc Agribank.
Tuy nhiên, các chi nhánh này đều thuộc khu vực miền Bắc, chưa có cơng trình
nghiên cứu nào về phân tích BCTC khách hàng doanh nghiệp của Agribank
trên địa bàn tỉnh Bình Định như đề tài nghiên cứu của tác giả.
Như vậy, có thể thấy các luận văn trên nhìn chung các tác giả đều xuất
phát từ hệ thông cơ sở lý luận nghiên cứu để hệ thống hóa về phân tích báo cáo
tài chính trong doanh nghiệp và mơ tả được thực trạng hoạt động phân tích báo
cáo tài chính tại các đơn vị nghiên cứu; thảo luận và đánh giá những ưu điểm,
hạn chế trong phân tích báo cáo tài chính tại các đơn vị đó để đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện phân tích báo cáo tài chính, nhưng khi
áp dụng nghiên cứu tại mỗi doanh nghiệp cụ thể có những đặc thù kinh doanh
và ngành nghề khác nhau thì quá trình nghiên cứu lại được biến đổi linh hoạt
sao cho phù hợp và mang lại ý nghĩa thực tiễn với ngân hàng.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu đã đề cập ở trên, chưa có tài liệu, nghiên


12

cứu nào thực hiện đề tài về hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định nhằm khẳng định tính thiết thực
và hiệu quả của cơng tác phân tích tài chính mang lại cho Chi nhánh Ngân
hàng. Chính vì vậy, tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay trong Ngân hàng thương mại.


-

Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác phân tích báo cáo tài chính khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.

-

Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo
tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác phân tích báo cáo tài chính
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh

nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
+ Phạm vi về thời gian: nội dung phân tích của đề tài dựa trên cơ sở dữ
liệu của năm 2017 và năm 2019.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đạt được mục


13

tiêu nghiên cứu thông qua sử dụng các cách thức, phương pháp cụ thể:
-

Phương pháp thu thập dữ liệu: Lấy số liệu về cơng tác phân tích báo cáo
tài chính khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định giai đoạn 2017-2019.

-

Phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp so sánh: Dựa trên nguồn dữ
liệu thu thập được để tổng hợp, mơ tả về tình hình phân tích báo cáo tài
chính khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh.

-

Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã được tổng hợp để
phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn.

-

Phương pháp quan sát, phỏng vấn cán bộ quan hệ khách hàng tại đơn vị
nghiên cứu để tìm hiểu cách thức quản lý, tổ chức thực hiện cơng tác
phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động
cho vay tại chi nhánh.

Ngoài ra tác giả tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu

báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã hội có liên
quan, sách tham khảo và các bài viết chuyên khảo trên các tạp chí, các website
chính thức.
6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống hóa, tổng hợp cơ sở lý luận về phân
tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn, luận văn đã đánh giá thực trạng cơng tác phân tích báo
cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài
chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông


14

thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. Các giải pháp
này có tính thực tiễn và khả thi áp dụng được tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định.
7. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong các ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.


doanh
Chương
nghiệp
3. Hồn
Ngân
phân
hàngtích
Nơngbáo
nghiệp
cáo
tàiPhát

chính
triển
khách
hàng
thơn Việt
Namtại
-thiện
Chi
nhánh
huyện
Vĩnh
Thạnh,
tỉnh
BìnhNơng
Định.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO

TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.
1.1.1.1.

Ngân hàng thương mại
Khái niệm

Theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2021/QH12: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã” và “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [11].
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô, tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân
hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán [4].
Những định nghĩa trên cho thấy một số chức năng cơ bản mà các NHTM
đảm nhận phân biệt tương đối với các chức năng của các trung gian tài chính
khác. Từ đó có thể thấy bản chất của NHTM thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế

-

Ngân hàng thương mại hoạt động mang tính chất kinh doanh

-

Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín


dụng và dịch vụ ngân hàng.
1.1.1.2.

Chức năng

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh
tốn qua tài khoản.
NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán: Nghiệp vụ
huy động vốn; Nghiệp vụ sử dụng vốn .
Cụ thể chức năng của NHTM là tiến hành cho vay, đầu tư, nghiệp vụ ngân
quỹ và các nghiệp vụ khác: Nhận tiền gửi và các loại quỹ; Các hình thức cho
vay, bao gồm tín dụng khách hàng, tín dụng cầm cố, quản lý và tài trợ các giao
dịch thương mại; Cho th tài chính; Các dịch vụ thanh tốn và chuyển tiền; Bảo
lãnh và ủy thác; Kinh doanh với danh nghĩa bản thân và khách hàng, trên thị
trường hối đoái, thị trường mua bán thẳng hoặc các thị trường khác như các
công cụ của thị trường tiền tệ, công cụ phái sinh; Tham gia vào các hoạt động
chứng khoán khác bao gồm cả bảo đảm và đặt chỗ như một đại lý; Môi giới tiền

tệ; Quản lý tài sản; Dịch vụ giải quyết và thanh toán các tài sản tài chính; Dịch
vụ tư vấn tài chính; Cung cấp và chuyển tiến thơng tin tài chính, và xử lý các dữ
liệu tài chính [14].
1.1.2.
1.1.2.1.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Khái niệm

Tín dụng xét theo nội dung hoạt động của các tổ chức tín dụng có nghĩa
khá rộng. Đó là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng, trong đó theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
thì: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả


bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [11].
Từ các khái niệm trên ta thấy, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn
nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín
dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng, sự chuyển nhượng này mang tính
tạm thời hay có thời hạn, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2.2.
-

Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM

Người sử dụng vốn cam kết bảo đảm sử dụng vốn vay hợp pháp, đúng

mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

-

Người sử dụng vốn có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay đầy đủ, đúng
thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

-

NHTM thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, đồng thời tổ
chức việc xét duyệt khoản vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm
giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay [14].

1.1.2.3.

Phân loại tín dụng ngân hàng

Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), tuỳ theo tiêu chí phân loại người ta chia tín
dụng thành nhiều loại khác nhau để quản lý vì mỗi loại tín dụng có những đặc
thù riêng về cách thức chuyển giao vốn, luân chuyển vốn, thu hồi vốn:
-

Căn cứ vào thời gian cho vay:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường

được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ, các dự án

vừa phải có thời gian thu hồi vốn nhanh.


+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mơ lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu.
-

Căn cứ vào mục đích sử dụng:
+ Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hố: là loại tín dụng được

cung cấp cho các nhà doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và
lưu thơng hàng hố.
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng sử dụng cho cá nhân để đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng. Ngày nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong
những xu hướng phát triển và trở thành một thị trường tín dụng rộng lớn. Tuy
nhiên do tính chủ động của việc sử dụng vốn, nguồn trả nợ từ cá nhân, ngân
hàng khó đánh giá hiệu quả nên loại tín dụng này có mức độ rủi ro cao hơn.
-

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay địi hỏi người vay

vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
+ Tín dụng khơng đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.
-

Căn cứ vào phương pháp hồn trả:

+ Tín dụng trả góp theo định kỳ: là loại tín dụng mà khách hàng phải hồn

trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
+ Tín dụng trả góp: là loại tín dụng được thanh tốn một lần theo kỳ hạn đã
thoả thuận.
+ Tín dụng hồn trả theo u cầu: là loại hình tín dụng mà người vay có thể
hồn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
+ Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết [15].


1.2.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI

CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1.

Khái niệm phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh

nghiệp trong ngân hàng thương mại
Như chúng ta đã biết, khi doanh nghiệp muốn được vay vốn ngân hàng thì
doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn trong đó doanh nghiệp ln cố gắng thể hiện
tình hình tài chính lành mạnh và có khả năng tài chính đảm bảo tốt cho khả năng
trả nợ của mình. Vì tình hình tài chính lành mạnh là một trong những điều kiện
để ngân hàng xem xét cho doanh nghiệp vay vốn. Bởi vậy để biết được tình hình
tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu thì cần phải tiến hành thẩm định mới
đánh giá được, mà cụ thể là cần tập trung phân tích báo cáo tài chính để thấy rõ.

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp của ngân hàng thương mại là một
tập hợp các phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thơng
tin kế tốn và các thơng tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp vay vốn, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngân hàng đưa ra
các quyết định về tín dụng đối với doanh nghiệp đó.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động cho vay
tại các ngân hàng. Đây là một hoạt động khơng thể thiếu trong quy trình tín dụng
của ngân hàng, nó được coi như là cơ sở hình thành nên một khoản cho vay tốt.
Ý nghĩa cơ bản của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ hoạt động
cho vay của các ngân hàng như sau:
Thứ nhất, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp giúp ngân hàng đánh
giá vị thế của khách hàng trong lĩnh vực họ đang kinh doanh.
Thứ hai, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp giúp các Ngân hàng xếp
loại khách hàng, cho điểm tài chính và căn cứ vào việc xếp loại đó để áp dụng
chính sách cho vay đối với khách hàng.


Thứ ba, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp giúp hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng [6].
1.2.2.

Vai trị của phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh

nghiệp trong ngân hàng thương mại
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp được đặt ra khơng phải chỉ từ yêu
cầu của bản thân ngân hàng mà thông qua phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, Ngân hàng có thể xác định được nhu cầu vay hợp lý của khách hàng,
khả năng thu hồi vốn và thu nhập của ngân hàng từ khoản cho vay. Phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp cũng còn do đòi hỏi của nền kinh tế vì thơng qua

phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp thì nguồn lực xã hội được phân bổ hợp
lý hơn, tránh được hiện tượng đầu tư quá nhiều vào một ngành, tạo được sự cân
đối trong nền kinh tế. Có thể nêu vai trị của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp phục vụ hoạt động cho vay tại các ngân hàng như sau [6]:
Thứ nhất, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp giúp hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Chất lượng của khoản cho vay phụ thuộc rất nhiều vào
kết quả phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đi vay. Phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp đi vay đúng, đầy đủ sẽ giúp xác định được doanh nghiệp có
nhu cầu vay vốn thực sự không, xác định được khả năng thực hiện phương án
vay và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp giúp ngân hàng đánh giá
vị thế của khách hàng trong lĩnh vực họ đang kinh doanh. Phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp thơng qua các chỉ số tài chính sẽ phản ánh chất lượng, hiệu
quả kinh doanh, tình trạng tài chính của doanh nghiệp, qua đó so sánh được các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp đi vay với các doanh nghiệp khác cùng
ngành, cùng quy mô, so sánh và đánh giá so với chỉ số tài chính chung của
ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Thứ ba, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp cịn giúp các Ngân hàng
xếp loại khách hàng, cho điểm tài chính và căn cứ vào việc xếp loại đó để áp


dụng chính sách cho vay đối với các doanh nghiệp.
1.2.3.

Nguồn thơng tin phục vụ phân tích báo cáo tài chính khách

hàng doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại
1.2.3.1.

Bảng cân đối kế tốn


Bảng cân đối kế tốn là bảng tóm tắt tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm nào đó, thường là cuối năm hoặc cuối quý. Việc so
sánh số liệu giữa hai thời điểm khác nhau trên bảng cân đối kế toán có thể cho
thấy sự biến động của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Căn cứ
vào số liệu về tổng tài sản và kết cấu tài sản hiện có của doanh nghiệp, ngân
hàng đánh giá được một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tỷ lệ, kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn
vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và sắp xếp một cách trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. bảng
cân đối kế toán được chia làm hai phần: Phần tài sản và Phần nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến
cuối kỳ kế tốn đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các
khâu của quá trình kinh doanh. Các khoản mục của Phần tài sản được sắp xếp
theo khả năng hoán chuyển thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đến
cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở Phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn
hình thành tài sản (vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn chiếm dụng) [10].
1.2.3.2.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là BCTC tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi
tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác.
Thông qua báo cáo này, người sử dụng thơng tin có thể đánh giá được hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời biết được quy mơ chi phí doanh



thu, thu nhập và kết quả từ các hoạt động kinh doanh (hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác) cũng như số lợi nhuận thuần trước
và sau thuế thu nhập doanh nghiệp [10].
1.2.3.3.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Qua
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho thấy tiền của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và
sử dụng vào những mục đích gì. Từ đó, dự đoán được lượng tiền trong tương lai
của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh toán hiện tại. Đồng thời thấy được
quan hệ giữa lỗ, lãi ròng với luồng tiền cũng như từng hoạt động của doanh
nghiệp, ảnh hưởng như thế nào nào, làm tăng hay giảm tiền tệ.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần sau:
Phần I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh tồn bộ dịng
tiền vào và chi ra chủ yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản thu bằng tiền như: tiền thu bán
hàng, thu từ các khoản thu thương mại; chi phí bằng tiền như: tiền trả cho nhà
cung cấp, tiền thanh tốn cho cơng nhân viên, chi phí khác bằng tiền.
Phần II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh tồn bộ dịng
tiền vào và chi ra chủ yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp gồm 2 phần:
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp, đầu tư vào các đơn vị
khác.
Phần III. Lưu chuyển từ hoạt động tài chính: Phản ánh tồn bộ dịng tiền
vào và chi ra chủ yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm thay
đổi quy mô và kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp
vốn, vay vốn, phát hành cổ phiếu trái phiếu [10].

1.2.3.4.

Thuyết minh báo cáo tài chính


Thuyết minh báo cáo tài chính là một BCTC tổng qt nhằm mục đích giải
trình và bổ sung, thuyết minh những thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa
được trình bày chi tiết, đầy đủ trong các báo cáo tài chính khác [10].
1.3.

TỔ CHỨC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong ngân hàng
thương mại được thực hiện bởi bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận thẩm
định. Tổ chức phân tích tài chính báo cáo khách hàng là việc thiết lập trình tự
các bước cơng việc cần tiến hành trong q trình phân tích, vận dụng tổng hợp
các phương pháp phân tích để đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách
hàng. Do đó, ngân hàng thương mại cần tổ chức khoa học, hợp lý và phù hợp
với đặc điểm kinh doanh, cơ chế hoạt động của khách hàng và mục tiêu của
ngân hàng. Trình tự phân tích báo cáo tài chính khách hàng gồm ba giai đoạn:
giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn tiến hành phân tích và giai đoạn hồn thành
cơng việc phân tích [4].
1.3.1.

Giai đoạn lập kế hoạch phân tích

Giai đoạn lập kế hoạch phân tích là giai đoạn đầu và ảnh hưởng rất nhiều
đến chất lượng, thời gian và nội dung của công việc phân tích. Giai đoạn này

bao gồm việc xác định mục tiêu phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân
tích.
* Xác định mục tiêu phân tích
Đối với ngân hàng thương mại, việc xác định mục tiêu phân tích trên cương
vị là nhà cho vay nên mối quan tâm hàng đầu là khả năng trả nợ của khách hàng,
lợi nhuận trước thuế, vốn chủ sở hữu và nguy cơ rủi ro của khách hàng. Khi
phân tích cán bộ ngân hàng nên quan tâm tới số lượng tiền, tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền nhanh và vốn chủ sở hữu - khoản bảo hiểm cho ngân hàng trong
trường hợp khách hàng bị rủi ro. Do đó, mục tiêu phân tích tài chính của ngân


hàng là khả năng thanh toán và kết quả kinh doanh của khách hàng.
* Xây dựng chương trình phân tích tài chính
Việc xây dựng chương trình phân tích càng tỉ mỉ và càng chi tiết bao nhiêu
thì kết quả phân tích sẽ càng tốt bấy nhiêu. Khi xây dựng chương trình phân tích,
ngân hàng thương mại cần phải xác định rõ các vấn đề sau:
+ Xác định rõ mục tiêu phân tích.
+ Xác định rõ nội dung phân tích.
+ Xác định phạm vi phân tích.
+ Ấn định thời gian phân tích.
+ Sưu tầm và kiểm tra tài liệu.
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích.
+ Lựa chọn hệ thống phương pháp phân tích thích hợp.
+ Tổ chức lực lượng cán bộ và phương tiện phân tích.
+ Phân cơng rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng cán bộ tham gia phân
tích.
+ Tiến độ phân tích.
+ Báo cáo kết quả phân tích [4].
1.3.2.


Giai đoạn tiến hành phân tích

Đây là giai đoạn triển khai và thực hiện các công việc trong kế hoạch. Giai
đoạn này phải sử dụng hài hòa giữa con người, phương pháp phân tích và tài liệu
sử dụng để đạt được kết quả tốt nhất. Giai đoạn này gồm các các công việc: thu
thập tài liệu và xử lý số liệu; tính tốn, xác định và dư đốn; tổng hợp kết quả và
rút ra nhận xét [4].
* Thu thậ p tài liệu và xử lý số liệu
Ngay từ khâu thu thập tài liệu, cán bộ ngân hàng phải thu thập đầy đủ,
chính xác, tồn diện và khách quan. Bên cạnh việc thu thập tài liệu từ báo cáo tài
chính các năm gần đây, cán bộ ngân hàng cịn phải thu thập các thơng tin liên
quan đến tình hình tài chính của khách hàng như: thơng tin chung về giá cả thị


trường, tiền tệ, thuế, các thông tin về kinh tế ngành nghề mà khách hàng đang
kinh doanh, các đánh giá của tổ chức có uy tín về khách hàng ...
Chất lượng phân tích phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng tài liệu được thu
thập. Khi thu thập tài liệu phải tiến hành kiểm tra độ tin cậy của số liệu trên các
mặt sau:
+ Tính hợp pháp của tài liệu: trình tự lập có đúng quy định đã được ban
hành, người lập báo cáo có đủ trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp hay
khơng và có đầy đủ chữ ký, con dấu của cấp có thẩm quyền.
+ Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu có đảm bảo đầy đủ được sự
thống nhất.
+ Tính chính xác của việc tính và ghi các con số trên các bảng biểu: cần
kiểm tra lại những con số được tính ra đảm bảo tính chính xác, lơgic và có ghi
đúng dịng, cột quy định của biểu mẫu.
+ Cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Sau khi thu thập và kiểm tra tài
liệu, cán bộ ngân hàng cần xử lý thông tin. Xử lý thơng tin là q trình sắp xếp
các thơng tin đã thu thập được theo những mục đích nhất định nhằm tính tốn,

so sánh, giải thích và đánh giá phục vụ cho việc ra quyết định.
* Tính tốn, xác định và dự đoán
Sau khi đã thu thập đầy đủ tài liệu, cán bộ ngân hàng vận dụng các phương
pháp phân tích phù hợp, xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích để tính tốn các chỉ
tiêu tài chính liên quan đến khả năng trả nợ, hiệu quả kinh doanh để so sánh với
kế hoạch kinh doanh của khách hàng, so sánh với các kỳ kinh doanh trước, so
sánh với định mức của ngành... Tính chính xác của chỉ tiêu có ảnh hưởng quyết
định đến chất lượng của cơng tác phân tích. Do đó, khi tính tốn xong các chỉ
tiêu cần phải tiến hành kiểm tra lại các số liệu.
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích, cán bộ ngân hàng cần xác định rõ những nguyên nhân ảnh
hưởng để đề xuất những kiến nghị và giải pháp.


×