Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã an khê, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.2 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN XUÂN PHƯỢNG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
••
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI
••7

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
Người hướng dẫn: PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

rri

r _ __
•2

1____________________

Tác giả luận văn

Nguyễn Xn Phượng




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn “Quản lý cơng tác giáo dục pháp luật cho
học sinh ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai”

tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của Thầy giáo hướng dẫn
khoa học PGS,TS. Võ Nguyên Du - Giảng viên khoa Khoa học xã hội và nhân
văn, trường Đại học Quy Nhơn. Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới phòng Nội vụ, phòng Giáo dục và đào
tạo thị xã An Khê, các trường THCS trên địa bàn thị xã đã cung cấp cho tơi
nguồn số liệu chính xác và cập nhật giúp tơi hoàn thành các bản thống kê, làm
nguồn minh chứng cho đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ, giáo viên,
nhân viên trường THCS Mai Xuân Thưởng, thị xã An Khê - nơi tôi công tác đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy
cô giáo, các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp.
An Khê, ngày 28 tháng 2 năm 2021
rri

r_ _

Tác giả

•2

Nguyễn Xuân Phượng



MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn .............................................................................. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản sử dụng để nghiên cứu đề tài.......................... 10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ........................................................... 10
1.2.2. Pháp luật , pháp luật xã hội chủ nghĩa ........................................ 11
1.2.3. Giáo dục pháp luật ...................................................................... 11
1.2.4. Quản lý công tác giáo dục pháp luật ở trường THCS................. 12
1.3. Lý luận chung về công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường
THCS............................................................................................................... 13
1.3.1. Quan điểm chung về giáo dục pháp luật cho học sinh THCS .... 13
1.3.2. Mục tiêu giáo dục pháp luật ....................................................... 14
1.3.3. Nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho học sinh .......... 15



1.4. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường THCS ... 19
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục pháp luật ......................................... 19
1.4.2. Quản lý nội dung, chương trình giáo dục pháp luật .................. 20
1.4.3. Quản lý các phương thức giáo dục pháp luật ............................ 20
1.4.4. Quản lý các lực lượng trong giáo dục pháp luật ....................... 21
1.4.5.....Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả của giáo viên trong hoạt động
giáo dục pháp luật .................................................................................. 22
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến quản lý giáo dục pháp luật ở trường trung học
cơ sở .............................................................................................................. 22
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI ...................................................... 26
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng: ............................................................ 26
2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu thực trạng: .................................................. 26
2.1.2. Nội dung nghiên cứu, khách thể khảo sat ................................. 26
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................... 27
2.2. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội, giáo dục của thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai............................................................................................ 28
2.2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế........................................................ 28
2.2.2. Đặc điểm giáo dục của thị xã An Khê: ...................................... 29
2.3. Thực trạng giáo dục pháp luật ở các trường THCS thị xã An Khê, tỉnh
Gia Lai ........................................................................................................... 35
2.3.1. Kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục pháp luật ......................... 35
2.3.2. Kết quả thực hiện nội dung, chương trình giáo dục pháp luật... 37
2.3.3. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục pháp luật ............... 39
2.3.4. Kết quả kiểm tra, đánh giá giáo dục pháp luật .......................... 41


2.3.5. Các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật cho học sinh

42
2.4 . Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật ở các trường THCS thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai
45
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục pháp luật
45
2.4.2.......Thực trạng quản lý nội dung, chương trình giáo dục pháp luật ở
trường THCS........................................................................................... 46
2.4.3. Thực trạng quản lý các hình thức giáo dục pháp luật ở trườngTHCS
................................................................................................................. 48
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
pháp luật của giáo viên.......................................................................... 49
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật ở thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai................................................. 51
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG: ......................................... 52
2.5.1. Mặt mạnh
52
2.5.2.
2.5.3. Hạn
Nguyên
chế.........................................................................................
nhân .............................................................................. 52
53
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 54
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI ...................................................... 55
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
THCS thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai................................................................. 55
3.1.1.......Phải đảm bảo quán triệt đầy đủ các quan điểm của Đảng và Nhà

nước về giáo dục .................................................................................... 55
3.1.2. Phải đảm bảo tính mục đích GDPL cho học sinh ...................... 55
3.1.3. Phải đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 56


3.1.4. Đảm bảo tính thiết thực và khả thi 57
3.2 . Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường
THCS thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.................................................................. 57
3.2.1.Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và HS về tầm quan
trọng của công tác GDPL cho HS trong nhà trường............................... 57
3.2.2.Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực GDPL cho đội ngũ CBQL,
giáo viên ................................................................................................. 59
3.2.3. Đa dạng các nội dung và hình thức GDPL trong nhà trường .... 60
3.2.4.Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng GDPL trong nhà trường
................................................................................................................ 65
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá GDPL và thi đua, khen thưởng
................................................................................................................ 68
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ quản lý công tác GDPL ............. 71
3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.....74
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 81
1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 81
2. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 83
2.1. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã An Khê......................83
2.2. Đối với các trường THCS ............................................................ 83
2.3. Đối với cha mẹ học sinh................................................................ 84
2.4. Đối với các tổ chức xã hội trên địa bàn thị xã .............................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 86
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

GDCD

Giáo dục cơng dân


GDPL

Giáo dục pháp luật

ATGT

An tồn giao thơng

CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTB


Điểm trung bình

ĐTBC

Điểm trung bình chung

ĐTC

Điểm tiêu chuẩn

PL

Pháp luật

PPDH

Phương pháp dạy học

KTDH

Kỹ thuật dạy học

ANTT

An ninh trật tự

TPT

Tổng phụ trách


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô trường lớp trong 3 năm học gần đây: .............................. 30


Bảng 2.2: Thống kê số lượng học sinh THCS đạt giải trong các kỳ thi học
sinh giỏi cấp thị xã, cấp tỉnh ......................................................... 30
Bảng 2.3: Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS trong 3 năm qua: ... 31
Bảng 2.4: Số lượng đội ngũ CBQL, GV, NV các trường THCS năm học
2019-2020 ..................................................................................... 31
Bảng 2.5: Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL, các trường THCS............... 32
Bảng 2.6: Thống kê cơ sở hạ tầng trường THCS........................................... 34
Bảng 2.7.: Kết quả nhận thức về mục tiêu giáo dục pháp luật ...................... 35
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện các nội dung giáo dục pháp luật ...................... 37
Bảng 2.9: Mức độ và hiệu quả sử dụng các hình thức GDPL ....................... 39
Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra, đánh giá giáo dục pháp luật cho HS THCS 41
Bảng 2.11: Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật ............... 43
Bảng 2.12: Quản lý mục tiêu giáo dục pháp luật cho học sinh THCS
thị xã an khê .................................................................................. 45
Bảng 2.13: Quản lý nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh THCS
thị xã An Khê ................................................................................47
Bảng 2.14: Quản lý hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh THCS
thị xã An Khê ...............................................................................48
Bảng 2.15: Mức độ thực hiện các phương thức đánh giá kết quả giáo dục
pháp luật cho học sinh THCS ....................................................... 50
Bảng 2.16: Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục pháp luật. . . 51
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................. 74
Bảng 3.2: Ý Kiến đánh giá về tính hợp lý của các biện pháp ....................... 75
Bảng 3.3: Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ....................... 76



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Pháp luật là sự thể chế hố đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước,
thể hiện ý chí của nhân dân lao động, là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà
nước. Pháp luật chỉ có thể phát huy có hiệu quả để điều chỉnh các quan hệ xã
hội khi mọi người có ý thức tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền - Nhà nước của dân,
do dân và vì dân, đảm bảo Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật là một
trong những mục tiêu cơ bản của Đảng ta. Vì vậy việc trang bị tri thức pháp
luật, hình thành ý thức pháp luật để phát triển toàn diện nhân cách con người,
tìm tịi các biện pháp tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để đạt hiệu
quả cao là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, đặc biệt là nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục và đào tạo, các nhà trường
phổ thông.
Đối với các em học sinh, ý thức tuân thủ pháp luật và sự hiểu biết pháp
luật là một nội dung quan trọng hình thành nên nhân cách. Trong nhà trường,
cùng với kiến thức văn hóa, kiến thức pháp luật giúp các em nâng cao hiểu biết
và dần dần có thói quen tự giác tuân thủ các quy định của pháp luật, biết thực
hiện nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của công dân, xây dựng một mơi trường
xã hội có kỷ cương, nề nếp “Sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật”.
Trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, Đảng ta đã xác định “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” nhằm đào tạo lớp người mới làm chủ
tương lai của đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII chỉ rõ: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục Việt
Nam là nhằm xây dựng những con người mới có đầy đủ phẩm chất, năng lực,
trí tuệ, sức khỏe, có tính tổ chức kỷ luật để kế thừa xây dựng đất nước”. [4, tr.
151].



2

Trong thời gian qua, đặc biệt là gần đây, tình trạng học sinh nói chung
và học sinh Trung học cơ sở (THCS) nói riêng vi phạm pháp luật khá nhiều,
thậm chí có những vụ việc nghiêm trọng, thể hiện sự xuống cấp về đạo đức
trong tầng lớp thanh thiếu niên. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã
nêu: “Tình trạng suy thối, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn
xã hội và tội phạm đáng lo ngại, nhất là trong lớp trẻ” [5 tr. 172, 173].
Để pháp luật đi vào đời sống thực sự có hiệu quả thì cơng tác phổ biến,
giáo dục pháp luật (GDPL) đóng vai trị hết sức quan trọng, nhất là đối với
thanh thiếu niên trong các trường học, vì hầu hết thanh thiếu niên vi phạm đều
chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật . Tuy nhiên vẫn cịn có những
quan niệm cho rằng cơng tác giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà trường
là không cần thiết, chưa thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác này.
Trong nhà trường, hiện chưa có một chương trình giáo dục pháp luật như một
môn học. Kiến thức giáo dục pháp luật được lồng ghép trong các mơn học
hoặc các hoạt động ngoại khóa của học sinh. Cơng tác tun truyền chưa có
chiều sâu nên hiệu quả và sức tác động tới học sinh bị hạn chế. Nhận thức của
nhiều học sinh về các vấn đề pháp luật vì thế cịn khá mơ hồ, xem nhẹ. Hậu
quả là thời gian gần đây có rất nhiếu vấn nạn học đường xảy ra như nạn bạo
lực học đường, nghiện game, ma túy, hay những vụ “hiếp dâm” mà chính bản
thân nạn nhân và tội phạm đều mắc vịng lao lý vì thiếu hiểu biết.
Bên cạnh đó, vì những lý do khác nhau, nhiều bậc phụ huynh cũng chưa
chú trọng nhiều đến việc giáo dục cho con em kiến thức về pháp luật, có chăng
chỉ dừng lại ở những lời nhắc nhở mà chưa có động thái nào hướng dẫn cho
con em về pháp luật như luật an tồn giao thơng, luật hơn nhân gia đình, tuổi
được kết hôn và các hành vi vi phạm pháp luật,... Nguyên nhân là phụ huynh
nghĩ con em mình chưa lớn nên chưa cần giáo dục pháp luật.

Thực tế công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THCS


3

trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai trong những năm qua còn bộc lộ
nhiều lúng túng, bất cập. Một trong những nguyên nhân chính của thực trạng
nêu trên là do công tác quản lý, chỉ đạo công tác này ở các trường THCS chưa
tốt, chưa được quan tâm một cách thỏa đáng.
Bản thân là một cán bộ quản lý giáo dục, tôi luôn mong muốn được
nghiên cứu để tăng thêm sự hiểu biết về công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh, qua đó đóng góp cơng sức của mình trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt
động giáo dục pháp luật cho học sinh trong các nhà trường được tốt hơn.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn
thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế về việc quản lý công tác giáo dục
pháp luật cho học sinh tại các trường THCS, đề tài đề xuất các biện pháp quản
lý của Hiệu trưởng nhà trường nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của
trường trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THCS
trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THCS

trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai trong những năm qua đã đạt được
nhiều kết quả đáng trân trọng, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn chế,
bất cập.
Nếu xây dựng được cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng quản lý
công tác giáo dục pháp luật cho học sinh thì có thể đề xuất được biện pháp
quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THCS trên địa
bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai một cách hợp lý, khả thi, góp phần nâng cao


4

chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho học sinh, thực hiện mục
tiêu giáo dục của các nhà trường trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trường THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các trường THCS trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường hiệu quả, chất lượng
công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn thị
xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành khảo sát đối với các cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV)
và học sinh ( HS) các trường THCS trên địa bàn trên địa bàn thị xã An Khê,
tỉnh Gia Lai với số lượng cụ thể:
- Số trường chọn khảo sát: 8/8 trường (100% trường THCS của thị
xã An Khê)
- CBGV: 193 người. Trong đó: + CBQL: 17 người
+ GV: 176 người
- HS: 100 HS

Đề tài khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các trường THCS trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai trong 3 năm học gần
đây (từ năm 2017 - 2018 đến năm 2019 - 2020 ).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin khoa học, các
tài liệu về những quan điểm xung quanh vấn đề.
7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Nhằm phân tích và tổng hợp các tài liệu khoa học phục vụ cho việc nghiên


5

cứu vấn đề.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
••

TRUNG HỌC CƠ SỞ

1

?

ĩ

.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng được
Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm. Công tác này đòi hỏi ứng dụng thành tựu
của nhiều ngành khoa học như: Luật học, Tâm lý học, Xã hội học... Những
năm gần đây, một số cơ quan quản lý, nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu
nhiều khía cạnh khác nhau của cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung
và phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục nói riêng.
Quản lý giáo dục pháp luật trong nhà trường phổ thơng là một vấn đề
mang tính cấp thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã và
đang được cả xã hội quan tâm. Nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã
được công bố, như: "Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý
hành chính nhà nước hiện nay", Luật án tiến sĩ của Lê Đình Khiên, 1996 ;
"Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật", Đào Trí Úc chủ biên, Hà Nội,
1995; "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công
cuộc đổi mới", của Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý, Bộ tư pháp, Hà Nội,
1995; "Một số vấn đề giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số",
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996; Luận án tiến sĩ Luật học của Đinh Xuân
Thảo, (1996); "Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay",
Vụ Phổ biến Giáo dục pháp luật (1997), Nxb Thanh niên, Hà Nội, Bộ Tư pháp
có Bộ tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cơng tác phổ biến giáo dục pháp luật.


- Về phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung: Do truyền thống văn hoá
cũng như hệ thống pháp luật Việt Nam có những nét đặc thù nên phổ biến, giáo
dục pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước và đã được quan tâm
nghiên cứu mà tiêu biểu là các Luận án Phó tiến sỹ luật học của Nguyễn Đình
Lộc (nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp), Trần Ngọc Đường (ngun Phó chủ
nhiệm Văn phịng Quốc hội). Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp
với tư cách là cơ quan giúp Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cũng tổ chức nghiên cứu, xuất bản một số cơng trình như:
“Một số vấn đề về phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay”....

- Về phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành giáo dục: Đặng Thị Thu
Huyền và nhóm nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu Đề tài cấp Bộ “Giải pháp
nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”
Mã số B2009-37-09-NV; Nguyễn Đình Đặng Lục đã tập trung nghiên cứu vấn
đề “phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” thể hiện ở Luận án Tiến
sỹ Luật học của mình;. Đinh Xn Thảo cũng bảo vệ thành cơng Luận án Tiến
sỹ Luật học về vấn đề “giáo dục pháp luật ở các trường đại học, cao đẳng
không chuyên luật”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mã số 2000-58-139
của Bộ Tư pháp đã tập trung vào vấn đề “Giáo viêngiảng dạy giáo dục công
dân”. Để quản lý, chỉ đạo thực tiễn, Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
phối hợp với Bộ Tư pháp biên soạn cuốn “Cẩm nang công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật”, đồng thời chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên
quan nghiên cứu xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường”.
Bên cạnh các cơng trình nêu trên, nhiều luận văn thạc sỹ, nhiều bài báo
về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã được công bố trên tạp chí Luật học,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Tạp chí Giáo


dục... của nhiều tác giả khác nhau.
Nhìn chung, các cơng trình này đã đề cập đến hai nhóm vấn đề:
- Các vấn đề có tính lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung
- Các vấn đề cụ thể về một số khía cạnh của hoạt động giáo dục pháp
luật như: Giáo dục pháp luật ở trường không chuyên luật; vấn đề đội ngũ giáo
viên giáo dục công dân; vấn đề giáo dục pháp luật cho một số đối tượng cụ thể;
vấn đề giáo dục pháp luật ở một số lĩnh vực pháp luật khác nhau; một số kỹ
năng thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật .
Tuy nhiên, việc nghiên cứu trước đây chưa có sự phối hợp, gắn kết có

hiệu quả giữa các chuyên gia pháp luật và các chuyên gia về giáo dục. Về nội
dung, các nghiên cứu và các đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật cũng chỉ tập
trung giải quyết một số vấn đề cụ thể, bức xúc trong từng giai đoạn như giảm
thiểu tình trạng học sinh vi phạm an tồn giao thơng, hút chích ma túy, hay tình
trạng bạo lực học đường .
Nhìn chung, các tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận sự
cần thiết phải quan tâm đến công tác GDPL cho cơng dân nói chung, học sinh
phổ thơng nói riêng; cịn các cơng trình, đề tài nghiên cứu nêu các nội dung,
biện pháp, hình thức tổ chức GDPL để áp dụng trong các trường THCS thì
chưa được quan tâm nghiên cứu một cách cụ thể, đầy đủ để có thể thực hiện có
hiệu quả cao, đặc biệt là để có thể áp dụng phù hợp trong các trường THCS ở
địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai. Do đó, chúng tôi tập trung nghiên cứu các
biện pháp của nhà trường để GDPL cho học sinh các trường THCS ở thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai nhằm đổi mới, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các biện pháp
GDPL cho học sinh trong nhà trường cho phù hợp với điều kiện hiện nay của
thị xã An Khê nói riêng cũng như của đất nước ta nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1.

Khái niệm về quản lý


Quản lý là một loại hình hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người.
Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra.” [9; tr 8].
Như vậy, quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu
xác định, quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và

đối tượng quản lý, đây là quan hệ khơng đồng cấp và có tính bắt buộc. Quản lý
là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách
quan, có khả năng thích nghi giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý và
ngược lại.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý và giáo dục tồn tại song hành với nhau. Với tư cách là hệ lớn,
phức tạp, hệ thống giáo dục cần có sự quản lý một các khoa học. Theo tác giả
Trần Kiểm, quản lý giáo dục có hai cấp độ: cấp vĩ mô (quản lý hệ thống giáo
dục) và cấp vi mơ (quản lý nhà trường). Theo đó:
“Cấp vĩ mơ: Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt
trội (tính trội của hệ thống) sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều
kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngồi ln ln biến động” [9; tr
10].
“Ở cấp vi mô: quản lý giáo dục đồng nghĩa với khái niệm quản lý nhà
trường: quản lý giáo dục (ở cấp vi mô) được hiểu là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [9; tr 12].


Qua các định nghĩa trên chúng tôi thấy, quản lý giáo dục dù ở cấp vĩ mô
hay cấp vi mô cũng đều có những nét bản chất tương đồng với nhau. Chúng chỉ
khác nhau về phạm vi của đối tượng quản lý. Trong đề tài này, chúng tôi sử
dụng định nghĩa về quản lý giáo dục của tác giả Trần Kiểm làm cơ sở cho việc
nghiên cứu. Khái niệm quản lý giáo dục ở đây được hiểu là quản lý giáo dục ở
cấp vi mô - quản lý nhà trường
1.2.2. Pháp luật , pháp luật xã hội chủ nghĩa

“Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và
được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, là yếu tố
đảm bảo sự ổn định và trật tự của xã hội.” [8; tr 161].
“ Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự chung do
nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp
công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và được
đảm bảo thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của nhà
nước, trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của nhà nước nhằm xây
dựng chế độ xã hội chủ nghĩa” [8; tr 162].
1.2.3. Giáo dục pháp luật
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm "giáo dục pháp luật"
- Quan niệm thứ nhất, cho rằng: pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt
buộc chung. Mọi cơng dân đều phải có nghĩa vụ tn thủ pháp luật, do đó
khơng cần đặt ra vấn đề giáo dục pháp luật.
-

Quan niệm thứ hai, tồn tại lâu dài ở nước ta coi giáo dục pháp luật

chỉ là một bộ phận của giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức.
- Quan niệm thứ ba, coi giáo dục pháp luật đồng nhất với tuyên truyền,
giới thiệu, phổ biến các văn bản pháp luật.
Các quan niệm trên đều mang tính phiến diện, một chiều, chưa thấy hết
đặc thù của giáo dục pháp luật


Trong luận văn này, khái niệm giáo dục pháp luật được sử dụng với
nghĩa: “Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ
định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ
thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình

cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành”. [8;
tr 32]
Kết quả của giáo dục pháp luật không chỉ ở chỗ đối tượng biết pháp luật
quy định thế nào mà cịn hiểu vì sao lại quy định như vậy để họ vận dụng pháp
luật một cách chủ động, sáng tạo và chính xác.
1.2.4. Quản lý công tác giáo dục pháp luật ở trường THCS
Quản lý cơng tác GDPL là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDPL đạt kết quả mong muốn một cách
hiệu quả nhất. Đó chính là việc trang bị, bồi dưỡng và nâng cao tri thức pháp
luật; hình thành, tạo dựng lịng tin vào pháp luật; xây dựng thói quen vững
chắc xử sự theo những đòi hỏi của pháp luật (hình thành lối sống tn theo
pháp luật).
Quản lý cơng tác giáo dục pháp luật trong nhà trường THCS là sự tác
động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên của Hiệu trưởng và
chủ thể quản lý đến các hoạt động giáo dục học sinh THCS đạt được mục đích,
hiệu quả giáo dục. Cụ thể là trang bị cho học sinh THCS một trình độ tri thức
pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác
xử sự theo yêu cầu của pháp luật.


12

1.3. Lý luận chung về công tác giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trường THCS
1.3.1. Quan điểm chung về giáo dục pháp luật cho học sinh THCS
Giáo dục pháp luật cho học sinh THCS cũng như giáo dục pháp luật nói
chung, về bản chất là tạo lập cái đức trong mỗi con người. Xét trên mọi
phương diện, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục công dân, giáo dục pháp luật
là những yếu tố quan trọng tạo nên nhân cách của mỗi con người. Giáo dục đạo
đức, giáo dục pháp luật chính là học cách cư xử của công dân với cộng đồng,

với Nhà nước, với xã hội phù hợp với từng giai đoạn lịch sử xã hội.
Để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường, năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu Cẩm nang phổ
biến, giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học cơ sở. Cẩm nang nhằm giúp
học sinh trung học cơ sở có những hiểu biết, nhận thức cơ bản về pháp luật;
nhận biết hành vi tích cực được làm, được khích lệ, động viên; các hành vi tiêu
cực, bị pháp luật nghiêm cấm, các hành vi vi phạm pháp luật bị xã hội lên án;
hậu quả pháp lý bất lợi từ việc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật (cả hậu
quả, tác hại đối với xã hội, với bản thân, với gia đình và những người xung
quanh); cách phịng ngừa để khơng cịn bị vi phạm. Từ đó nâng cao ý thức tự
giác, xác định được trách nhiệm của bản thân và của những người xung quanh;
phát hiện, thông tin kịp thời cho người có thẩm quyền để xử lí đối với các hành
vi vi phạm.
Các nội dung pháp luật cần phổ biến, giáo dục trong cẩm nang được
truyền tải thơng qua các vụ việc, tình huống pháp lý cụ thể đang diễn ra hằng
ngày mà học sinh thường tiếp xúc để giúp các em nhận thức rõ đâu là hành vi
tích cực được phép thực hiện hoặc phải thực hiện, đâu là hành vi tiêu cực, vi
phạm pháp luật để từ đó hạn chế hoặc khơng thực hiện những hành vi vi phạm
pháp luật. Cẩm nang giúp cho các nhà trường thực hiện rất hiệu quả
- Nghị định 28/2013/NĐ - CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phổ biến GDPL
- Kế hoạch số 115/KH - BGD ĐT ngày 27/2/2020 của Bộ GD&ĐT về
kế hoạch công tác phổ biến GDPL năm 2020.


13

công tác GDPL cho HS.
Căn cứ pháp lý để thực hiện cơng tác GDPL có thể kể đến những văn
bản chính sau đây:

- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật số 14/2012/ QH 13 của Quốc hội
Đối với các trường học ở thị xã An Khê, cần phải lưu ý thực hiện những
văn bản chính sau:
- Chỉ thị 09/CT - UBND ngày 17/3/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về
việc tăng cường công tác phổ biến GDPL
- Công văn số 483/SGD ĐT - CTTT ngày 29/3/2017 của Sở GD&ĐT
Gia lai về tăng cường công tác phổ biến GDPL trong các cơ sở giáo dục
- Kế hoạch số 573/KH - UBND ngày 27/3/2018 của UBND tỉnh Gia
Lai về công tác phổ biến GDPL cho thanh thiếu niên giai đoạn 2018 - 2020.
- Kế hoạch số 24/KH - UBND ngày 12/4/2018 của UBND thị xã An
Khê về Kế hoạch tăng cường phổ biến GDPL nhằm nâng cáo ý thức pháp luật
cho thanh thiếu niên
- Và các văn bản chỉ đạo về công tác phổ biến GDPL trong các nhà
trường của Phòng GD&ĐT An Khê.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục pháp luật
Giáo dục pháp luật là việc sử dụng những hình thức khác nhau để tác
động có hệ thống và thường xuyên lên ý thức của con người nhằm trang bị cho
họ những kiến thức nhận định, để từ đó họ có những nhận thức đúng đắn về
pháp luật, tôn trọng và xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
- V ề kiế n th ứ c:


14

Trang bị cho học sinh THCS tương đối có hệ thống những tri thức cơ
bản và cần thiết, phù hợp với độ tuổi về Nhà nước, về pháp luật, về nghĩa vụ,
quyền con người, quyền công dân. Trên cơ sở đó giúp học sinh hình thành
niềm tin, tình cảm đúng đắn về pháp luật; định hướng cho các em sống và làm
việc theo pháp luật trong tương lai.
Để giúp cho học sinh có tri thức, hiểu biết về pháp luật, phải chú trọng

đổi mới nội dung, hình thức, đặc biệt là phương pháp dạy học các mơn học có
liên quan, nhất là mơn Giáo dục cơng dân. Bên cạnh đó cần trang bị cho các
em hệ thống những tri thức, giá trị đạo đức, giá trị làm người.
- Về thái độ:
Trên cơ sở trang bị tri thức, hiểu biết về pháp luật để xây dựng cho học
sinh ý thức tôn trọng pháp luật, có ý thức tuân thủ pháp luật và đấu tranh với
những biểu hiện vi phạm pháp luật trong xã hội.
- Về kỹ năng::
Kỹ năng biểu hiện sống và làm việc theo pháp luật là mục tiêu cuối cùng
và cơ bản nhất của GDPL, đặc biệt là hình thành các thói quen tuân thủ pháp
luật như: Thói quen tn thủ và tơn trọng pháp luật, thói quen điều chỉnh thái
độ và hành vi trên cơ sở pháp luật, thói quen thực hiện quyền và nghĩa vụ tuân
thủ pháp luật...
1.3.3. Nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho học sinh
Để phù hợp với độ tuổi, chương trình giáo dục pháp luật đối với học
sinh THCS về cơ bản gồm những nội dung sau:
- Giáo dục về quyền trẻ em
- Quyền bảo vệ tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
- Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và gia đình
- Quan hệ hơn nhân và gia đình
- Kiến thức về an tồn giao thơng
- Phịng chống tệ nạn xã hội, bạo lực học đường


15

- Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo.


16


Dạy học trên lớp: Việc giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường THCS
được thực hiện thông qua nhiều con đường, trong đó dạy học mơn GDCD là
một con đường quan trọng.
Nội dung môn giáo dục công dân đã chứa đựng các kiến thức pháp luật
song tổ chức dạy học sao cho hiệu quả là một vấn đề rất quan trọng. Ngồi các
phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề trong q trình dạy học, có thể sử dụng
các phương pháp sau:
- Thực hiện các dự án thực tiễn
Trong quá trình dạy học pháp luật cho HS ở trường THCS, có thể tổ
chức cho các em xây dựng và thực hiện các dự án tuyên truyền, phổ biến pháp
luật trong cộng đồng (VD như: tuyên truyền pháp luật đường bộ, Luật hơn
nhân và gia đình,...).
Đây là loại hoạt động địi hỏi HS phải kết hợp giữa lí thuyết và thực
hành, biết vận dụng kiến thức pháp luật vào thực tiễn cuộc sống; HS phải thực
hiện với tính tự lực cao, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá kết quả thực hiện dự án. Việc xây
dựng và thực hiện các dự án nhỏ này giúp HS tham gia tích cực, chủ động và
tự giác tham gia vào quá trình dạy học pháp luật.
- Tranh luận trong quá trình dạy học
Trong q trình dạy học pháp luật, có thể tổ chức cho HS được bày tỏ
thái độ đồng tình hoặc phản đối đối với một số ý kiến, quan điểm, hành vi, việc
làm có liên quan đến các quy định của pháp luật hoặc việc thực hiện pháp luật;
sau đó tổ chức cho 2 nhóm tranh luận với nhau để bảo vệ hay bác bỏ các ý
kiến, quan điểm, hành vi, việc làm đó. Q trình tranh luận về các vấn đề có
liên quan đến bài học pháp luật như vậy sẽ giúp HS củng cố vững chắc hơn các
kiến thức pháp luật đã học; đồng thời còn giúp các em phát triển tư duy phê
phán, khả năng trình bày, lập luận logic và kĩ năng giao tiếp.
- Phân tích các trường hợp điển hình
Đây là hình thức GV đưa ra (hoặc yêu cầu HS nêu) các trường hợp điển

hình, các hiện tượng, sự kiện trong đời sống thực tiễn của nhà trường, địa
phương, đất nước có liên quan đến nội dung bài pháp luật và tổ chức cho HS


×