Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tài liệu Quả bơ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.52 KB, 13 trang )

Quả bơ
Nguồn: hoind.tayninh.gov.vn
I. GIÁ TRỊ KINH TẾ, NGUỒN GỐC PHÂN BỐ
1. Giá trị kinh tế:
Trong các loại cây nhiệt đới và á nhiệt đới, bơ đứng vào bảng thứ 5 theo
thống kê của FAO (1977). Tổng sản lượng thế giới là 1.221.000 tấn, tập trung ở
các nước châu Mỹ về mặt tiêu thụ, các nước phát triển có nhu cầu ngày càng tăng
đối với mặt hàng ngày càng quen thuộc này.
Thành phần dinh dưỡng của trái bơ cao hơn nhiều loại cây khác, nhất là về
mặt calo, protein, các chất muối khoáng; bơ là thực phẩm lý tưởng cho người bị
bệnh tiểu đường. Hàm lượng các chất dầu thực vật trong quả bơ rất cao (3-30%)
và cơ thể con người có thể hấp thụ đến 92,8%.
So sánh một số trái cây về mặt chất lượng (trong 100g phần ăn được).
Loại
trái
+
Calo
Nước
(g)
Protein
(g)
Lipid
(g)
Đường VitB1
(g) (mg)
VitC
(mg)
Phosphor Calci
(mg) (mg)
Bơ 102 79 1,1 6,1 13,2 0,05 8 38 12
Xoài 70 79,9 0,9 0,1 18,5 0,01 13 4


Đu
đủ
45 87,1 0,5 0,1 11,8 0,03 73 24
Cam 40 88,6 0,8 0,2 9,9 0,07 43 23 21
Mặc dù thành phần dinh dưỡng của trái bơ rất cao so với nhiều loại trái cây
khác, nhưng do mới phát triển trong thời gian gần đây, nên sản lượng bơ chưa cao,
năng suất bình quân chỉ đạt 4-10 tấn, ngay cả những vườn cây thâm canh ở
California.
2. Nguồn gốc phân bố, phân loại:
Đa số các giống bơ đều xuất xứ từ các vùng nhiệt đới Trung Mỹ như
Mexico, Guatemala và quần đảo Antilles. Trong những xứ này, người ta thường
phát hiện những cây bơ mọc hoang dại.
Bơ gồm rất nhiều giống thuộc họ Lauraceae. Phần lớn các giống có tính
cách thương mại đều thuộc vào 3 chủng: chủng Mexico, chủng Guatemala và
chủng Antilles hay West Indian.
Chủng Guatemala và West indian (Antilles) được xếp vào loài Persea
americana Mill.
Chủng Mexico được xếp vào loài Persea drymyfolia.
Đặc tính của 3 chủng loại bơ quan trọng:
- Chủng Mexico: Có lá thay đổi nhiều về kích thước, lá có màu xanh lục,
mặt dưới nhạt hơn mặt trên, đặc biệt khi vò lá ngửi có mùi hôi anique. Trái thường
dài dạng quả lê, dạng đu đủ. Chất lượng rất tốt do hàm lượng chất béo rất cao: 15-
30% (trên thị trường gọi là bơ sáp). vỏ trái mỏng, thường trơn tru, khi chín có màu
xanh, vàng xanh, hay đỏ tím, đỏ sẫm tùy giống. hạt hơi lớn, vỏ hạt mỏng, mặt
ngoài hạt trơn láng, khi chín hạt nằm lỏng trong lòng quả nhưng lắc không kêu.
Thời gian từ khi ra hoa đến lúc trái chín thường từ 8-9 tháng. Đây là chủng bơ có
chất lượng cao nhất và có đặc tính chịu rét tốt nhất.
- Chủng Guatemala: có lá màu xanh sẫm hơn chủng mexico và chủng
Antilles, khi vò lá không có mùi hôi. Đọt non màu đỏ tối. Thời gian từ lúc trổ hoa
đến lúc trái chín thường từ 9-12 tháng. Trái nhiều cuống trái dài, vỏ hơi dày và có

sớ gỗ. Da thường sần sùi như da cá sấu. Hạt nhỏ và nằm sát trong lòng quả. Thịt
quả dày cơm, có hàm lượng dầu béo 10-15%. Mặt ngoài hạt láng hoặc trơn láng.
Chủng này có sức chống chịu rét khá tốt.
- Chủng Antilles hoặc West Indian: có lá to, lá thường có màu sắc gần như
đồng đều ở hai mặt lá; khi vò nát lá, ngửi không thấy mùi vị gì cả. Thời gian từ lúc
trổ hoa đến lúc trái chín thường từ 6-9 tháng. Trái thường to, có trái rất to. Cuống
trái ngắn. Vỏ trái hơi ngắn và dai, dày trung bình 0,8-1,5 mm. Da trái có màu xanh
và khi chín thì đổi sang màu xanh hơi vàng. Thịt quả có hàm lượng dầu 3-10%.
Hạt khá lớn và nằm lỏng trong lòng quả, khi chín lắc qua nghe tiếng kêu. Mặt
ngoài của hạt sần sùi, vỏ bao quanh hạt không dính liền với hạt. Chủng Antilles
chịu rét yếu nhưng chịu nóng và chịu mặn (3% trong nước tưới).
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BIỆT 3 LOẠI BƠ:
Chủng bơ Màu lá
Cỡ
trái
Vỏ trái Dầu
trong
cơm
Hạt Khoảng
rỗng
hạt
Chịu
rét
Ưu
điểm
chung
Mexico Hôi
mùi
anique
Nhỏ Mỏng

0,8mm
Cao To Lỏng
không
sát thịt
Tốt Chịu
rét,
chất
lượng
tốt
Guatemala Không
hôi
nhỏ,
lớn
đều

dày
1,5-
1,8mm
trung
bình
nhỏ dính
chặt
vào
cơm
khá
tốt
chịu
rét
khá
tốt

Antilles Không
hôi
rất
lớn

nhỏ
trung
bình
0,8-
1,5mm
thấp to lỏng,
khi
chín lắc
kêu
yếu Chịu
nóng,
chịu
mặn
- Hiện nay trên thị trường đẵ xuất hiện1 giống bơ có tên Booth mới , nguồn
gốc từ Mỹ được nghiện cứu và tiến hành khảo nghiệm từ Cty TNHH Tư vấn đầu
tư phát triển nông lâm nghiệp EaKmát (Viện KHKTNLN Tây Nguyên)
Ưu điểm nổi trội của bơ Booth là hàm lượng chất béo cao, đạt 15% so với
5% ở giống bơ nước và dưới 10% ở giống bơ địa phương, có hương vị thơm ngon.
Ngoài ra, trái bơ có vỏ dày, thời gian bảo quản có thể kéo dài trên 10 ngày, đáp
ứng yêu cầu cho xuất khẩu. Đặc biệt thời vụ thu hoạch bơ Booth vào tháng 10 –
tháng 11, muộn hơn so với các giống bơ địa phương trên 2 tháng.
Căn cứ vào các đặc điểm trên, có thể nghi nhận các vùng phân bố của
các chủng bơ ở Việt Nam cụ thể Đà Lạt-Lâm Đồng như sau:
- Vùng Đà Lạt: hiện diện chủ yếu các giống thuộc chủng Mexico do đặc
điểm chịu rét rất giỏi của nó, bên cạnh đó còn phát hiện các giống thuộc chủng

Guatemala, nhưng chủng này chiếm tỷ lệ rất ít.
- Vùng Đức Trọng, Đơn Dương, Bảo Lộc: trong các huyện này, chủng
Antilles chiếm tỷ lệ cao nhất so với các chủng khác.
- Vùng Di Linh: được xem là vùng phân bố chủng Guatemala.
- Vùng chuyên canh bơ Tây Nguyên: tại tỉnh ĐăkLăk có khoảng 80.000
người trồng bơ với diện tích đạt gần 2.700ha, sản lượng hàng năm bán ra thị
trường hơn 40.000 tấn.
Bơ rất dễ trồng, gần như không cần phải bón phân và để công chăm sóc.
Cây trồng khoang 3-4 năm đã cho quả bói. Vụ bơ chính bắt đầu từ tháng 5-9, bình
quân mỗi cây có thể cho từ 100-150 kg quả, với giá khoảng 3000đ/kg thì mỗi ha
bơ ( 150 cây) có thể cho thu nhập không dưới 45 triệu đồng. Thực tế ở Tây
Nguyên bơ chỉ là một thứ cây trồng “tay trái”, nguyên nhân do đầu ra của sản
phẩm hạn hẹp, không được quảng bá.
Song những năm gần đây, trái bơ Tây Nguyên đã có mặt tại các chợ , siêu
thị trong cả nước, và còn xuất khấu sang Trung Quốc, khiến nông dân một số nơi
đã nhìn nhận lại giá trị của loại trái cây này.
Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên đã tạo được một tập
đoàn 57 giống bơ mới tuyển chọn từ những cây đầu dòng trong nước và 12 giống
nhập ngoại. Bà con nên mua những giống bơ mới này để trồng.
II. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ SINH LÝ
1. Đặc điểm thực vật:
Cây to được xếp vào loại cây xanh lá quanh năm, nhưng vài giống có tính
rụng lá một phần hoặc rụng hết khi cây trổ hoa, những đặc tính này chỉ có tính
cách tạm thời vì sau đó chồi non lại phát sinh ngay. Trên đa số giống lá già chỉ
rụng dần trong một thời gian khá dài vào mùa xuân nên cây lúc nào cũng xanh lá.
Lá lúc còn non thường có lông mịn, màu hơi đỏ hoặc màu đồng nhưng đến
khi trưởng thành, lá có màu xanh láng và dài. Chiều dài lá rất thay đổi từ hình
thuẫn đến hình dao. Chóp lá thường bén nhọn nhưng có vài giống chóp lá hơi tròn.
Mùi vị của lá thường chỉ đặc trưng cho loài Persea drymifolia Cham.et Schect. Khi
vò ngửi có mùi hôi.

Hoa có màu xanh nhạt, hoặc xanh vàng, thường phát sinh thành chùm trên
đoạn cuối cánh quả. Khi hoa nở, hoa có đường kính 12-14mm. Hoa có 12 nhị,
nhưng chỉ có 9 nhị hoạt động, mỗi nhị mang 4 túi phấn. Hoa chỉ có một nhụy và
một tâm bì chứa một tiểu noãn. Đa số các bộ phận của hoa có lông mịn.
Quả bơ có trọng lượng và hình dáng khác nhau tùy giống: tròn, trứng, quả
lê, thuỗn... Trọng lượng thay đổi từ 60-150g, có giống quả rất to nặng đến 1,5 kg.
Trên thương trường những giống quả bé hoặc quá lớn đều ít được ưa chuộng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×