Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện hoàn nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ LÊ NA

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN HỒI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

Người hướng dẫn: TS. Bùi Thị Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng đuợc
ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn.

Trần Thị Lê Na.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 3
5. Bố cục đề tài. ....................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ............................................................. 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................................................ 8
1.1. KHÁI QT VỀ KIỂM SỐT TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ ......... 8
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát ...................................................... 8
1.1.3. Phân loại các hoạt động kiểm soát. .............................................. 11
1.2 LỊCH SỬ CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CƠNG. .... 13
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ
INTOSAI ............................................................................................... 13
1.2.2. Định nghĩa về KSNB của INTOSAI ............................................. 14
1.2.3. Các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI ............................ 15
1.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI. ............... 18
1.3.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội và chi Bảo hiểm xã hội. .................... 18
1.3.2. Đặc điểm chi Bảo hiểm xã hội. ..................................................... 19
1.3.3. Nội dung chi Bảo hiểm xã hội. .................................................... 20
1.4. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................... 21


1.4.1. Yêu cầu của kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội .................................. 21
1.4.2. Mục tiêu của kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội ................................. 22
1.4.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ chi Bảo hiểm xã hội ............................ 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HOÀI NHƠN .............................................. 30
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HỒI NHƠN .. 30
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Hoài Nhơn . 30

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Hoài Nhơn. .................... 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Hoài Nhơn. .............................. 32
2.1.4. Đặc điểm về công tác chi BHXH tại BHXH huyện Hồi Nhơn .... 35
2.1. HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ VỀ KIỂM SỐT CHI BHXH TẠI
BHXH HUYỆN HỒI NHƠN ............................................................ 38
2.1.1. Mơi trường kiểm sốt về chi BHXH tại BHXH huyện Hoài Nhơn 38
2.1.2. Đánh giá rủi ro về chi BHXH tại BHXH huyện Hoài Nhơn. ......... 42
2.1.3. Các hoạt động kiểm soát về chi BHXH tại BHXH huyện Hồi Nhơn . 43
2.2.4. Thơng tin và truyền thơng về chi BHXH huyện Hoài Nhơn ......... 45
2.2.5. Hoạt động giám sát về chi BHXH tại BHXH huyện Hoài Nhơn ... 46
2.3.QUY TRÌNH

KIỂM SỐT CHI BHXH TẠI BHXH HUYỆN

HỒI NHƠN. ............................................................................................. 49
2.3.1. Chi lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng ................................ 49
2.3.2. Chi trả các chế độ BHXH một lần ................................................ 52
2.3.3. Chi chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe .. 54
2.3.4. Chi trợ cấp thất nghiệp.................................................................. 60
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI TẠI BHXH HUYỆN
HOÀI NHƠN ....................................................................................... 61
2.4.1. Nhận dạng rủi ro ........................................................................... 62
2.4.2.Những ưu điểm và tồn tại trong công tác kiểm soát chi BHXH tại


BHXH huyện Hoài Nhơn. ...................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 69
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HOÀI NHƠN ........................ 70
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI

BHXH TẠI BHXH HUYỆN HOÀI NHƠN. .......................................... 71
3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển của BHXH huyện Hoài Nhơn ....... 71
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện tại BHXH huyện Hoài Nhơn ............... 72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SỐT CHI BHXH
TẠI BHXH HUYỆN HỒI NHƠN ..................................................... 74
3.2.1. Mơi trường kiểm soát ................................................................... 74
3.2.2. Đánh giá rủi ro. ............................................................................. 81
3.2.3. Thủ tục và quy trình kiểm sốt...................................................... 82
3.2.4. Cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin ............................ 87
3.2.5. Hoạt động kiểm soát giám sát chi BHXH ..................................... 89
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP........................................ 91
3.3.1. Đối với nhà nước .......................................................................... 91
3.3.2. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội .................................................. 93
3.3.3. Đối với đơn vị sử dụng lao động ................................................... 94
3.3.4. Đối với người lao động ................................................................. 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 95
KẾT LUẬN .................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung chữ viết tắt

Chữ viết tắt

Bảo hiểm xã hội

BHXH


Bảo hiểm y tế

BHYT

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN

Bệnh nghề nghiệp

BNN

Đơn vị sử dụng lao động

ĐVSDLĐ

Kế hoạch tài chính

KHTC

Kiểm sốt nội bộ

KSNB

Mất sức lao động

MSLĐ

Ngân sách nhà nước


NSNN

Người sử dụng lao động

NSDLĐ

Người lao động

NLĐ

Nghỉ dưỡng sức – phục hồi sức khỏe

NDS - PHSK

Tiếp nhận và trả kết quả hành chính

TN&TKQHC

Tai nạn lao đơng

TNLĐ

Sở lao động và thương binh xã hội

Sở LĐ&TBXH

Uỷ ban nhân dân

UBND



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Công tác giải quyết và chi trả chế độ, chính sách BHXH, BHTN . 37

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại BHXH huyện Hoài Nhơn. ................. 33


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành BHXH đã có chặng đường phát triển một phần tư thế kỷ, với
mục tiêu lớn nhất đặt ra là góp phần xây dựng sự nghiệp ASXH bền vững,
trong đó BHXH, BHYT là những trụ cột chính.
Bảo hiểm xã hội là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống
chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Chính sách bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) ra đời thể hiện quan điểm nhân
văn mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Quỹ BHXH,
BHYT, BHTN (bảo hiểm thất nghiệp) là quỹ tài chính độc lập ngồi ngân
sách nhà nước do các bên tham gia đóng góp theo Luật BHXH, luật BHYT
với ngun tắc “lấy số đơng bù số ít”. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, là yếu tố quan trọng nhất,
có ý nghĩa quyết định trong q trình phát triển đất nước, vì vậy việc chăm
sóc sức khỏe và bảo đảm an sinh xã hội là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội. Chính sách bảo hiểm xã hội
hiện nay được mở rộng đến mọi người lao động thuộc các thành phần kinh tế.
Vì thế, số người lao động tham gia BHXH ngày càng gia tăng, tạo nên một
lượng quỹ BHXH rất lớn. Đồng thời để đảm bảo việc chi trả kịp thời, chính
xác, đúng đối tượng, tận tay cho người được hưởng cũng là một việc không

mấy giản đơn. Cho nên việc kiểm soát chi BHXH là một quy trình khơng thể
thiếu trong hoạt động BHXH.
BHXH Huyện Hồi Nhơn là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc BHXH
Tỉnh Bình Định. Tồn bộ kinh phí hoạt động đều do BHXH tỉnh Bình Định
với nhiệm vụ quản lý chi các đối tượng hưởng chế độ BHXH và khai thác thu
tại các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện Hồi Nhơn. Với quy mơ


2

ngày càng mở rộng, hoạt động chi BHXH của đơn vị diễn ra nhiều hơn với
các nội dung ngày càng đa dạng. Bên cạnh đó cơng tác kiểm tra, kiểm soát
hoạt động thu, chi BHXH đã được đặt ra tại BHXH huyện Hồi Nhơn. Tuy
nhiên việc thực hiện vẫn cịn một số hạn chế nhất định. Như quá trình giải
quyết chế độ chính sách của hệ thống BHXH cịn lỏng lẻo, tạo nhiều khe hở
để người sử dụng lao động và người lao động có cơ hội chiếm dụng một
lượng quỹ khá lớn. Các khoản chi như: lương hưu và trợ cấp BHXH hàng
tháng, chế độ ốm đau-thai sản-nghỉ dưỡng sức, chế độ bảo hiểm thất nghiệp,
chế độ trợ cấp 1 lần, chi phí khám chữa bệnh … chưa kiểm soát được làm thất
thoát một lượng quỹ BHXH, quỹ BHYT rất lớn và tình trạng đó kéo dài rất
nhiều năm qua.
Cơng tác tự kiểm tra, kiểm sốt nội bộ, kiểm sốt chi BHXH tại BHXH
huyện Hồi Nhơn đã có sự quan tâm và tổ chức triển khai nhưng vẫn chưa
thường xun, cơng tác tự kiểm tra đơi khi cịn xem nhẹ dẫn đến việc chấp
hành một số quy chế, quy trình nghiệp vụ chưa tốt. Chính vì thế việc thiết lập
và khơng ngừng hồn thiện hệ thống kiểm sốt trong quá trình quản lý và điều
hành hoạt động là yếu tố cần thiết đối với đơn vị BHXH.
Đề tài nghiên cứu hồn thiện kiểm sốt chi BHXH tại BHXH huyện
Hồi Nhơn có ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống quy trình kiểm sốt,
nhằm tìm ra những tồn tại trong cơng tác quản lý chi của BHXH huyện Hồi

Nhơn và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi
BHXH, đáp ứng kịp thời và làm giảm những thất thốt quỹ BHXH cho q
trình quản lý quỹ BHXH tại BHXH huyện trong giai đoạn kinh tế phát triển
mạnh như hiện nay. Việc tăng cường kiểm soát sẽ giúp BHXH huyện Hoài
Nhơn chi kịp thời, đúng đối tượng, đủ, đúng mục đích, đúng nội dung hoạt
động, đúng quy định, hạn chế những sai sót, cung cấp thơng tin chính xác, kịp
thời cho lãnh đạo, đáp ứng yêu cầu của Ngành BHXH.


3

Trước tình hình đó, tơi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình
Định” làm đề tài nghiên cứu nhằm hạn chế được các sai phạm trong hoạt
động chi BHXH, nâng cao hơn nữa chất lượng chi BHXH. Đề tài có ý nghĩa
quan trọng, mang tính thực tiễn cao đối với cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại
BHXH huyện Hoài Nhơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi BHXH.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại
BHXH huyện Hồi Nhơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
BHXH tại BHXH huyện Hồi Nhơn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu Cơng tác kiểm sốt chi
BHXH bao gồm chi ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp, trợ cấp BHXH.
* Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu kiểm soát chi BHXH tại BHXH huyện
Hồi Nhơn. Trong đó, các khía cạnh được đặc biệt quan tâm như: quy trình
kiểm sốt các khoản chi BHXH lập dự tốn, thơng tin kế tốn cho kiểm sốt

phục vụ kiểm soát chi BHXH.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp - so sánh, đối chiếu giữa thực
tiễn kiểm soát ở đơn vị với lý luận kiểm soát trong các đơn vị BHXH.
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu: sử dụng phương pháp này, chúng
ta nghiên cứu tập hợp những vấn đề cơ bản nhất về cơ sở lý luận chi BHXH từ
những nội dung cơ bản của Luật BHXH, cơ sở lý luận về cơng tác kiểm sốt chi
BHXH tại BHXH nói chung và BHXH huyện Hồi Nhơn nói riêng.


4

- Phương pháp tổng hợp, kết hợp và suy luận:
Trên cơ sở những kết luận và mô tả của phương pháp nghiên cứu tổng
quan tài liệu, phương pháp nghiên cứu thực chứng, phương pháp tổng hợp về
tổ chức công tác kiểm soát chi BHXH hiện hành, bản thân mong muốn nghiên
cứu những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế tồn tại trong cơng tác
kiểm sốt chi BHXH. Trong q trình đưa ra những phương hướng và giải
pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại BHXH huyện Hồi Nhơn
bản thân sẽ tổng hợp và đúc kết những kinh nghiệm cho bản thân.
- Phương pháp chung: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp
với cơ sở lý luận cơ bản của khoa học kinh tế.
- Vận dụng lý luận chung về KSNB theo báo cáo COSO năm 1992, bản
hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI năm 2013.
Thông tin, số liệu được thu thập phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp tại BHXH huyện Hoài Nhơn ở thời
điểm từ năm 2016 đến năm 2020.
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương,
bao gồm:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác kiểm sốt chi BHXH
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại BHXH huyện
Hồi Nhơn.
Chương 3: Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi BHXH tại BHXH huyện
Hồi Nhơn.
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động BHXH ở
nhiều khía cạnh khác nhau. Sau đây là một số đề tài nghiên cứu về kiểm soát
chi BHXH đã được thực hiện:


5

- Luận văn “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại cơ quan Bảo
hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ”, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, tác giả
Nguyễn Thị Phương Liên (2011). Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về hệ thống kiểm sốt nội bộ ở các đơn vị sự nghiệp nói chung; về Bảo
hiểm xã hội và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu chi Bảo hiểm
xã hội. Ngồi ra đề tài cịn đánh giá thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với hoạt động thu chi Bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phú Thọ, những kết quả đạt được và hạn chế trong quá trình thực thi nhiệm
vụ; từ đó đề xuất biện pháp triển khai hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. Tuy
nhiên đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong công tác quản lý thu chi
BHXH bắt buộc tại BHXH Phú Thọ.
- Luận văn “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, tác giả Tiêu
Thị Thu Hiền (2014). Đề tài đã dựa trên cơ sở lý luận của kiểm soát nội bộ
theo báo cáo COSO 1992, bản hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI
1992 đang áp dụng ở các nước tiên tiến trên thế giới như M , Canada... để vận

dụng và áp dụng vào hoạt động kiểm soát các rủi ro cho hệ thống ngành Bảo
hiểm xã hội nói chung và cho Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng. Đặc biệt đề tài đã sử dụng bảng câu hỏi để đánh giá, khảo sát thực trạng
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động Bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm xã
hội thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh;
trong đó hoạt động được chú trọng nhất là quản lý thu - quản lý chi - quản lý
quỹ Bảo hiểm xã hội.
Luận văn “Hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Phú Yên”
của Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2012) đã nghiên cứu và phân tích thực trạng


6

kiểm sốt chi BHXH tỉnh Phú n từ mơi trường kiểm sốt, quy trình lập kế
hoạch và hoạt động kiểm sốt chi trong q trình hoạt động của đơn vị. Luận
văn đã đánh giá được những hạn chế của thực trạng và từ đó đƣa ra được
những đề xuất giải pháp: sự nhận thức và quan điểm quản lý của lãnh đạo, sự
hỗ trợ của BHXH Việt Nam, cần hệ thống hóa cơng nghệ thơng tin trên tồn
quốc để kết nối dữ liệu tránh những trường hợp gian lận, cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành có liên quan, các văn bản chỉ đạo về
cơng tác chun mơn cho chặt chẽ thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm soát chi BHXH mang lại hiệu quả hữu hiệu. Tuy nhiên, luận văn chưa
đề cập đến môi trường pháp lý hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi BHXH được
tốt hơn, chưa đi sâu nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra ở các cơ quan liên
quan đến công tác chi BHXH.
Luận văn “Kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Nam” của Trần Thị Thu Hà (2014) đã nghiên cứu và phân tích thực trạng
kiểm sốt chi BHXH tỉnh Quảng Nam từ mơi trường kiểm sốt, quy trình lập
kế hoạch và hoạt động kiểm soát chi trong quá trình hoạt động của BHXH

tỉnh Quảng Nam. Trong luận văn, đã nêu ra những rủi ro mà BHXH tỉnh
Quảng Nam phải đối mặt như về năng lực chuyên môn của nhân viên BHXH,
khơng có hệ thống kiểm sốt đại lý chi trả BHXH, đối tượng cố tình làm sai
thơng tin, giả mạo giấy tờ để hưởng trợ cấp BHXH, hệ thống thủ tục rườm rà,
công tác kiểm tra chưa thực hiện một cách thƣờng xuyên. Từ đó, đưa ra
những đề xuất giải pháp và hoàn thiện các giải pháp nhằm đảm bảo cho cơng
tác quản lý, kiểm sốt chi BHXH chặt chẽ và hiệu quả hơn.
BHXH là chính sách lớn trong hệ thống chính sách an sinh xã hội nhằm
mục đích mang đến cuộc sống ổn định cho tất cả mọi người. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động BHXH với nhiều khía cạnh khác
nhau ở phạm vi lớn trên quy mô cả nước trước khi Luật BHXH 2014 có hiệu


7

lực từ ngày 01/01/2016. Trên cơ sở những quy định của Luật BHXH hiện
hành, kết hợp với khảo sát thực tiễn kiểm sốt chi BHXH tại BHXH huyện
Hồi Nhơn, luận văn phân tích thực trạng kiểm sốt từng nội dung chi BHXH
và tổng hợp đánh giá những kết quả, tồn tại trong kiểm sốt chi BHXH tại
BHXH huyện Hồi Nhơn và đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, xử lý gian lận,
sai sót xảy ra trong q trình chi BHXH tại đơn vị.
Chính sách BHXH là chính sách xã hội quan trọng, đã được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm thực hiện đối với người lao động. Sau hơn 25 năm xây dựng
và trưởng thành, ngành BHXH đã từng bước hoàn thiện bộ máy, cơ cấu tổ
chức, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người dân và doanh nghiệp, hệ thống BHXH Việt Nam đã tổ chức chi
trả các chế độ BHXH cho hàng triệu đối tượng dài hạn và ngắn hạn, đảm bảo
chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và chi tận tay đối tượng. Cùng với sự phát triển
của đất nước, bước vào thời kỳ đẩy nhanh tiến trình đổi mới, các phương thức
quản lý về BHXH theo cơ chế tập trung bao cấp đã trở nên bất cập, bộc lộ

nhiều điểm khơng cịn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt
động BHXH cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về BHXH đã
được cơng bố. Nhìn chung các cơng trình trên đã đề cập khá nhiều vấn đề có
liên quan đến hoạt động BHXH với nhiều góc độ khác nhau từ cách tiếp cận,
mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, các đề tài trên đã đề cập đến một số
lĩnh vực hoạt động của BHXH và có những liên quan nhất định đến quản lý
tài chính BHXH. Nghiên cứu hồn thiện kiểm soát chi BHXH là một nhiệm
vụ quan trọng của Ngành BHXH góp phần thực thi chính sách BHXH của
Đảng và Nhà nước đối với NLĐ. Để đáp ứng một cách tốt nhất quyền lợi của
NLĐ tham gia BHXH, việc hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi BHXH của
ngành BHXH nói chung và BHXH huyện Hồi Nhơn là rất cần thiết.


8

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SỐT TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát
1.1.2.1. Khái niệm
Theo các tác giả Jones và George cho rằng kiểm sốt là q trình nhà
quản lý giám sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các
thành viên trong việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức.
Kiểm soát trong quản lý là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt được
với những quy phạm, quy định chung, với kế hoạch để từ đó đánh giá, điều
chỉnh làm cho quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý có
hiệu quả, hiệu lực hơn nhằm đạt đƣợc mục tiêu đƣợc lập từ trước.
Có nhiều khái niệm về kiểm sốt: Theo từ điển tiếng Việt do Viện ngơn
ngữ học biên soạn thì kiểm soát là “kiểm tra, xem xét, nhằm ngăn ngừa những

sai phạm các quy định”; Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính kiểm
sốt là “xem xét để phát hiện, ngăn ngừa kịp thời việc làm sai trái với thoả
thuận, với quy định”, “Kiểm soát thường do các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền bố trí việc tiến hành các địa điểm dễ xảy ra vi phạm, hoặc ở một
khâu trong quá trình hoạt động của các đối tượng cần kiểm soát”. Luật Kế
toán 2015 cho rằng, “Kiểm soát là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong
đơn vị về các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy
định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro
và đạt được yêu cầu đề ra”.
Kiểm sốt có thể hiểu là cách thức để nắm lấy và điều hành đối tượng
hoặc khách thể quản lý. Với ý nghĩa đó, kiểm sốt có thể hiểu theo nhiều


9

cách: cấp trên kiểm sốt cấp dưới thơng qua chính sách hoặc các biện pháp cụ
thể; đơn vị kiểm soát đơn vị khác thông qua chi phối đáng kể quyền sở hữu và
lợi ích tương ứng; nội bộ đơn vị kiểm sốt lẫn nhau thơng qua quy chế và các
thủ tục quản lý. Từ các khái niệm trên, tác giả rút ra khái niệm về kiểm soát
như sau: “Kiểm soát là cơng việc nhằm sốt xét lại những quy định, những
quá trình thực thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ,
những thao tác cụ thể nhằm nắm bắt và điều hành được những nghiệp vụ đó”.
Bản chất của kiểm sốt
- Kiểm sốt là việc xây dựng các chính sách, thủ tục, các bước kiểm
sốt do lãnh đạo đơn vị xây dựng có tính chất bao trùm tất cả mọi lĩnh vực
trong đơn vị, thiết lập mục tiêu cần đạt đến, xây dựng các hoạt động và thủ
tục để nắm bắt và điều hành hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện
được mục tiêu đã định.
- Kiểm sốt là q trình nhà quản lý giám sát và điều tiết tính hiệu quả
và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong việc thực hiện các hoạt

động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm soát trong quản lý là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt được
với những quy phạm, quy định chung, với kế hoạch để từ đó đánh giá, điều
chỉnh làm cho quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý có
hiệu quả, hiệu lực hơn nhằm đạt được mục tiêu được lập từ trước.
- Kiểm sốt có phạm vi rất rộng, có liên quan đến mọi lĩnh vực hoạt
động của đơn vị cả lĩnh vực kinh tế, tài chính và phi tài chính bao gồm cả
kiểm sốt nội bộ và bản thân con người cùng với những phương tiện có tính
chất kỹ thuật, cấu trúc hướng vào kiểm sốt mang tính bền vững, ổn định,
đảm bảo và lâu dài.
- Các đơn vị phải có trách nhiệm xây dựng, duy trì một hệ thống kiểm
soát khoa học, phù hợp và hiệu quả để đảm bảo kiểm soát hoạt động trong


10

phạm vi đơn vị, ngăn ngừa sai phạm, đạt được mục tiêu, yêu cầu mà đơn vị
đặt ra. Tuy nhiên, một hệ thống kiểm sốt có khoa học và hiệu lực, hiệu quả
đến đâu cũng ln có những hạn chế cố hữu hay hạn chế vốn có của nó khơng
thể tránh khỏi.
1.1.2.2. Mục tiêu kiểm sốt
Mỗi đơn vị thường có các mục tiêu kiểm soát cần đạt được, để từ đó
xác định các chiến lược cần thực hiện, có thể là mục tiêu chung của toàn đơn
vị hay là mục tiêu cụ thể nào đó cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn
vị. Có thể chia các mục tiêu kiểm soát của đơn vị cần thiết lập thành 3 nhóm:
- Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả
của các hoạt động của cơ quan tổ chức bao gồm việc sử dụng nguồn lực, lập
dự toán. Mục tiêu hoạt động là đạt mục tiêu cụ thể đã được thiết lập trong mối
quan hệ đánh giá tổng thể (Mỗi mục tiêu cụ thể đều đạt được nhưng mục tiêu
hoạt động chung có thể khơng đạt được); Khai thác, sử dụng tối ưu (kinh tế,

hiệu quả, an tồn) các nguồn lực.
- Nhóm mục tiêu về báo cáo: nhấn mạnh đến tính trung thực, kịp thời
và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà đơn vị, tổ chức cung cấp. Mục tiêu
này dựa trên những yêu cầu, kỳ vọng của đơn vị, tổ chức.
- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật
và các quy định. Cho nên, mục tiêu này phụ thuộc chủ yếu cách thức tổ chức
các hoạt động nằm trong sự kiểm soát của đơn vị, tổ chức. Tăng cường tính
hiệu lực về mặt điều hành, hiệu năng quản lý, hiệu quả kinh doanh của đơn vị
(quyết định quản lý phù hợp và hiệu lực, quản lý phải đem lại kết quả; kinh
doanh phải thu được lợi nhuận cao). Việc “bảo đảm” cho những mục đích trên
đây của hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ là sự bảo đảm hợp lý theo từng góc độ
nhìn nhận và từng giai đoạn cụ thể chứ không thể là bảo đảm tuyệt đối ở mọi
góc độ và mọi giai đoạn.


11

1.1.3. Phân loại các hoạt động kiểm soát.
- Căn cứ vào nội dung kiểm soát:
+ Kiểm soát quản trị tập trung vào các thể thức kiểm tra nhằm đảm bảo
cho việc điều hành cơng tác ở đơn vị có nề nếp, nghiêm minh và hiệu quả.
+ Kiểm soát kế toán bao gồm lập kế hoạch tổ chức và thực hiện các
trình tự cần thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách tài chính kế
tốn
- Theo thời điểm kiểm sốt:
+ Kiểm sốt trước hay cịn gọi là kiểm soát lường trước, kiểm soát
hướng về tương lai. Mục đích của kiểm sốt này là nhằm khắc phục độ trễ
thời gian trong kiểm sốt thực hiện, nó tiên liệu những diễn biến có thể xảy ra
trong quá trình tác nghiệp, đề phịng những rủi ro và các khó khăn tiềm ẩn.
Hoạt động kiểm sốt này đặc biệt quan trọng, tuy nhiên nó chưa phổ biến về

mặt kỹ thuật và còn rất hạn chế do yêu cầu về con người thực hiện kiểm soát
phải là những người thực sự có trình độ và có nhiều kinh nghiệm thực tế để có
thể tiên liệu trước những rủi ro có thể xảy ra, mặt khác chi phí cho hoạt động
này khá lớn.
+ Kiểm sốt hiện hành hay cịn gọi là kiểm soát tác nghiệp là hoạt động
kiểm soát được tiến hành ngay trong quá trình tác nghiệp nhằm ngăn ngừa,
phát hiện kịp thời những sai lầm có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các
thao tác tác nghiệp. Do vậy nếu làm tốt cơng tác kiểm sốt tác nghiệp thì mức
độ rủi ro trong quá trình tác nghiệp sẽ giảm đi, đảm bảo được hiệu quả công
việc ở mức tốt nhất.
+ Kiểm sốt sau: hay cịn gọi là kiểm sốt thơng tin phản hồi (cịn gọi
là kiểm sốt thơng tin trở về trước) là hoạt động kiểm sốt thơng dụng nhất
hiện nay. Mặc dù bị độ trễ thời gian song bù lại kiểm sốt sau khi tác nghiệp
lại có đầy đủ căn cứ đề đánh giá, đo lường kết quả tác nghiệp.


12

- Theo mục tiêu của kiểm soát:
+ Kiểm soát ngăn ngừa: kiểm soát tập trung vào việc ngăn chặn các sai
phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát này thường được thực
hiện trước khi nghiệp vụ xảy ra và thực hiện ngay trong công việc hàng ngày
của nhân viên theo chức năng: phân chia trách nhiệm, giám sát, kiểm tra tính
hợp lý, sự đầy đủ và chính xác.
+ Kiểm soát phát hiện tập trung vào việc phát hiện các gian lận, sai sót,
rủi ro trong q trình tác nghiệp một cách nhanh chóng, nhằm giúp các cấp
lãnh đạo có những quyết định xử lý kịp thời, hạn chế những thiệt hại có thể
xảy ra.
+ Kiểm sốt điều chỉnh hướng tới việc cung cấp những thông tin cần
thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót được phát hiện.

- Giữa kiểm soát và mục tiêu cụ thể ln có mối liên hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp nhau. Đồng thời, khi tính chất và phạm vi mục tiêu có sự thay đổi thì
cách kiểm sốt cũng có thể thay đổi theo. Kiểm sốt có thể được phân loại
theo các tiêu thức sau:
* Theo quan hệ với quá trình hoạt động: có 3 loại kiểm sốt
+ Kiểm sốt hướng dẫn: là loại kiểm soát được tiến hành đồng thời với
q trình xây dựng mục tiêu. Thơng qua các thủ tục, chính sách, kiểm sốt
hướng dẫn giúp cho nhà quản lý có được các hành động quản lý kịp thời.
+ Kiểm sốt “có” “khơng”: là loại kiểm sốt nhằm vào chức năng bảo
vệ các mục tiêu đã đề ra, thơng qua hàng loạt các chuỗi kiểm sốt nhằm bảo
đảm đạt được kết quả mong muốn.
+ Kiểm soát sau hành động: là loại kiểm soát được thực hiện xảy ra sau
khi đã có những hoạt động nghiệp vụ kinh tế. Đây là loại kiểm soát được tiến
hành phổ biến nhất. Kiểm soát sau hành động là xem lại quá khứ, nhưng bao
giờ cũng hướng vào việc cải tiến những hoạt động tương lai.


13

1.2 LỊCH SỬ CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CƠNG.
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ
INTOSAI
Năm 1992, bản hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho
việc thực hiện và dánh giá KSNB.
Tuyên bố Lima về hướng dẫn nhận thức trong kiểm toán, được chấp
nhận tại đại hội quốc tế lần thứ 9 vào năm 1977, được biết đến như là luật lệ
cơ bản của kiểm tốn nhà nước. Nó cung cấp một khuôn khổ về lý thuyết và
khái niệm cho các công việc của INTOSAI. Trong tuyên bố này, INTOSAI đã
đặc biệt nhấn mạnh đến tính độc lập của các SAI với những tổ chức nhà nước

khác và việc tạo lập một mơi trường dân chủ. Kiểm tốn nhà nước Việt Nam
là thành viên chính thức của tổ chức INTOSAI từ tháng 7/1996, Kiểm toán
Nhà nước Việt Nam đã tham gia ngày càng tích cực vào q trình hội nhập
quốc tế, có mối quan hệ hợp tác rộng rãi và đã ký kết văn kiện hợp tác với
hàng chục cơ quan kiểm tốn tối cao và các tổ chức quốc tế có uy tín khắp các
châu lục. Năm 1997, Việt Nam tham gia tổ chức cơ quan kiểm toán tối cao
Châu Á (ASOSAI). ASOSAI thành lập năm 1979, hiện có hơn 45 thành viên.
Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành tổ chức này nhiệm
kỳ 2009 – 2012.
Tại đại hội Washington (Hoa Kỳ) năm 1992, quy chế của INTOSAI đã
được sửa đổi và được chấp nhận là hiến chương của tổ chức, trong đó mơ tả về
cơ cấu, các thành viên, nhiệm vụ và nguyên tắc của INTOSAI. Cũng tại đại hội
này, hai tài liệu cũng được thông qua, đó là chuẩn mực kiểm tốn và những
hướng dẫn về chuẩn mực kiểm soát nội bộ. Tài liệu này đã tích hợp các lý luận
chung về kiểm sốt nội bộ của báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu
vực công. Năm 2001, INTOSAI được cập nhật và công bố vào năm 2004. Năm


14

2013, INTOSAI tiếp tục cập nhật và công bố và áp dụng vào năm 2014.
Ngồi ra, INTOSAI có 5 thành viên liên kết, gồm: Hiệp hội các Tổ
chức kiểm toán tối cao cộng đồng các nước sử dụng tiếng Pháp (AISCCUF),
Tịa kiểm tốn các Liên minh kinh tế và tiền tệ Tây Phi (UEMOA), Tổ chức
các cơ quan kiểm toán tối cao cộng đồng các nước sử dụng tiếng Bồ Đào Nha
(CPLP), Viện Kiểm toán nội bộ quốc tế (IIA) và Ngân hàng Thế giới (WB).
1.2.2. Định nghĩa về KSNB của INTOSAI
* Theo hướng dẫn của INTOSAI 1992
Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức,
phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm

sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
*Theo hướng dẫn của INTOSAI 2004
Kiểm sốt nội bộ là một q trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà
quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện
các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ
chức. Sau đây là mục tiêu cần đạt được:
-Thực hiện các hoạt động một cách hợp lý kỷ cương, có đạo đức, có
kinh tế, hiệu quả và thích hợp.
-Thực hiện đúng trách nhiệm
-Tuân thủ pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định
-Bảo vệ các nguồn lực chống thất thốt, sử dụng sai mục đích và tổn
thất.
* Theo hướng dẫn của INTOSAI 2013
Khái niệm về kiểm soát nội bộ theo hướng dẫn của INTOSAI 2013 cũng
giống như hướng dẫn của INTOSAI năm 2004 tuy nhiên về mục tiêu của báo
cáo theo INTOSAI có thay đổi theo hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát
nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt


15

động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức.
Các vấn đề không thay đổi trong INTOSAI 2013 là:
Định nghĩa về kiểm soát nội bộ
- Các tiêu chuẩn nền tảng được sử dụng để đánh giá sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
- Sử dụng sự xét đoán trong việc đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
- Xác định kiểm soát nội bộ là một q trình khơng thể thiếu của tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu về: Tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động

trong đơn vị, tôn trọng pháp luật và các quy định có liên quan, thiết lập và báo
cáo các thông tin quản lý và thông tin tài chính đáng tin cậy và đảm bảo tính
kịp thời, bảo vệ nguồn lực khơng thất thốt, hư hỏng, sử dụng sai mục đích.
- Xác định kiểm sốt nội bộ gồm 5 yếu tố: Mơi trường kiểm sốt, đánh giá
rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông, giám sát.
Các thay đổi trong INTOSAI 2013
INTOSAI 2013: Hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện
pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như
tăng cường sự giám sát của tổ chức, có cả yếu tố ERP trong quản lý.
- Cập nhật các thay đổi trong kinh doanh, môi trường hoạt động.
- Mở rộng mục tiêu kinh doanh và mục tiêu báo cáo: Mục tiêu tài chính
và phi tài chính
1.2.3. Các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI
a. Mơi trường kiểm sốt
Nhà quản lý xem việc tổ chức và vận hành hệ thống KSNB là một nhiệm vụ
rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro cho
hoạt động.
- Các cơ quan chú trọng về đạo đức nghề nghiệp và đều có ban hành


16

văn bản quy định cụ thể về đạo đức tương đối chi tiết và đầy đủ. Các quy định
này hầu hết được công khai cho mọi người bên trong và bên ngồi cơ quan.
Tuy nhiên, cũng cịn một vài cơ quan chưa chú trọng đến việc công khai này.
- Số lượng nhân sự tương đối đủ và đảm bảo hoàn thành tốt công việc.
Các cơ quan đều tạo điều kiện nâng cao trình độ cho nhân viên. Chức năng
nhiệm vụ từng vị trí được quy định cụ thể bằng văn bản.
- Mối quan hệ giữa nhà quản lý và các bộ phận ln được duy trì. Ban
lãnh đạo thường tổ chức các cuộc họp với các bộ phận và toàn thể người lao

động để đánh giá nhiệm vụ và chỉ đạo công tác, đưa ra những giải pháp ngăn
ngừa gian lận, sai sót trong đơn vị. Ban lãnh đạo có xây dựng các thủ tục để
kiểm sốt tính hiệu quả của công việc được thực hiện.
- Cơ quan xây dựng và cập nhật sơ đồ tổ chức. Trách nhiệm và quyền
hạn của từng bộ phận được quy định rõ ràng bằng văn bản. Phân cơng nhiệm
vụ có xem xét đến nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa các chức năng phê duyệt,
ghi sổ và giữ tài sản. Tuy nhiên, nguyên tắc bất kiêm nhiệm cũng chưa được
chú trọng ở nhiều nơi.
- Kế hoạch dự tốn ln được xây dựng và thơng qua đơn vị cấp trên.
Các quy chế, nội quy được xây dựng chặt chẽ.
- Chính sách tuyển dụng chú trọng đến chuyên môn và đạo đức người
lao động.
b. Đánh giá rủi ro
- Các cơ quan có tiến hành xem xét các rủi ro phát sinh trong hoạt
động. Bên cạnh đó, cũng cịn một vài cơ quan chưa có đánh giá rủi ro.
- Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro trong các nghiệp vụ chưa được
chú trọng thiết lập.
c. Hoạt động kiểm soát
- Nhà nước ban hành nhiều văn bản quy định về định mức kinh phí, chế


17

độ, trợ cấp, phụ cấp cụ thể; chế độ kế tốn dành cho đơn vị hành chính sự
nghiệp, chế độ kiểm soát… Những quy định này nhằm kiểm soát hoạt động
tài chính của các đơn vị và là cơ sở phục vụ cho cơng việc kiểm tra kiểm sốt
từ cấp trên.
- Các quy định nội bộ được ban hành đầy đủ, đồng bộ và thường xuyên
được rà soát, sửa đổi phù hợp. Các đơn vị có phân định chức năng nhiệm vụ
và phân cấp ủy quyền rõ ràng.

- Đơn vị cấp trên có quy định cụ thể về cơng tác khóa sổ kế tốn cuối
năm là lập báo cáo quyết tốn.
- Các đơn vị đều thực hiện cơng tác đối chiếu số liệu kế toán; đối chiếu
xác nhận vác khoản công nợ; xác định số dư tài khoản; kiểm kê hàng năm.
d. Thông tin và truyền thông
- Các nghiệp vụ kinh tế tài chính được ghi chép vào sổ sách kế toán,
chấp hành đúng các quy định về chứng từ; hạch toán, mở sổ kế toán, hệ thống
và lưu giữ tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Hàng năm, các
đơn vị có thực hiện báo cáo tài chính theo chế độ kế tốn và báo cáo quyết
toán năm và nộp về cấp trên và các nơi liên quan. Đơn vị cấp trên thường
xuyên có văn bản hướng dẫn về việc lập và nộp báo cáo hàng năm.
- Hệ thống trao đổi thông tin và hệ thống báo cáo đáp ứng được nhu
cầu thông tin kịp thời và đầy đủ trong đơn vị. Các đơn vị có sử dụng phần
mềm kế tốn và phần mềm văn phịng. Tuy nhiên trang thiết bị cũng cịn khó
khăn nhất định.
- Việc trao đổi thông tin giữa cấp trên và cấp dưới được thực hiện
thường xuyên, nội dung truyền tải rõ ràng.
e. Hoạt động giám sát
- Hàng năm, các đơn vị đều được đơn vị cấp trên kiểm tra quyết toán
thu, chi ngân sách nhà nước.


18

- Công việc kiểm tra nội bộ định kỳ được thực hiện. Tuy nhiên, công tác
kiểm tra, giám sát nội bộ chuyên trách chưa được triển khai toàn diện, bài bản.
- Cơ quan có tổ chức lấy ý kiến từ bên ngoài để hoàn thiện và nâng cao
năng lực. Bên cạnh đó, cũng cịn một số nơi chưa chú trọng công tác này
(tương ứng tỷ lệ người trả lời là 10,26%).
Như vậy, hệ thống KSNB đã đang tồn tại một cách hiệu quả trong các

đơn vị hành chính thơng qua sự chỉ đạo của Nhà nước và các hoạt động
thường ngày tại các đơn vị hành chính. Tuy nhiên, hệ thống KSNB này chưa
được hệ thống lại và ban hành bằng văn bản cụ thể. Bên cạnh đó, cũng cịn
một số điểm liên quan hệ thống kiểm soát cần phải hoàn thiện và phát triển
hơn nữa nhằm thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ do Nhà nước giao phó.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI.
1.3.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội và chi Bảo hiểm xã hội.
a. Bảo hiểm xã hội là: sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
* Các loại hình Bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm
xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động
phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
- Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định, dựa trên cơ sở đóng
vào qu bảo hiểm xã hội.


×