Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn huyện tuy phước, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 119 trang )

BÔ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ THU THỦY

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số

: 8340301

Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐỖ HUYỀN TRANG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng
dẫn tận tình của TS. Đỗ Huyền Trang - Trường Đại học Quy Nhơn, các nội
dung nghiên cứu, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu .................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ..................................................... 6
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGÂN SÁCH XÃ .................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH
XÃ .......................................................................................................... 7
1.1.1.Ngân sách xã ......................................................................................... 7
1.1.2. Kế toán ngân sách xã ............................................................................ 9
1.2. NGUN TẮC TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH XÃ
..................................................................................................................... 11
1.2.1. Nguyên tắc thống nhất ........................................................................ 11
1.2.2. Nguyên tắc phù hợp ............................................................................ 11
1.2.3. Nguyên tắc tuân thủ ............................................................................ 12
1.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả ........................................................ 12
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH XÃ .... 12


1.3.1. Tổ chức lập dự toán ngân sách xã hàng năm ....................................... 13
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ngân sách xã ................................ 15
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán ngân sách xã .............. 18
1.3.4. Tổ chức cơng tác kế tốn thu - chi ngân sách xã ................................. 21

1.3.5. Tổ chức lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn .......................... 29
1.3.6. Tổ chức bộ máy kế toán ngân sách xã................................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH .32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH. ............................................................. 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tài chính của các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Tuy Phước ......................................................................................... 34
2.1.3. Tình hình thu – chi ngân sách xã huyện Tuy Phước ............................ 34
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH. .................. 41
2.2.1. Tổ chức lập dự toán kế toán ngân sách xã hàng năm .......................... 41
2.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán ngân sách xã .............................................. 46
2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán ngân sách xã .............. 55
2.2.4. Tổ chức cơng tác kế tốn thu chi ngân sách xã ................................... 63
2.2.5. Tổ chức lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách xã ..... 68
2.2.6. Tổ chức bộ máy kế toán ngân sách xã................................................. 70
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH.. 71
2.3.1. Những kết quả đạt được trong tổ chức công tác kế toán ...................... 71
2.3.2. Những tồn tại trong tổ chức cơng tác kế tốn ...................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................77


Chương 3:GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH ..........................................................................................78
3.1. QUAN ĐIỂM VỀ HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN

NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ........................................................................................................... 78
3.1.1. Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán trên cơ sở tuân thủ pháp luật kế
tốn hiện hành .............................................................................................. 79
3.1.2. Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán phải phù hợp với điều kiện cụ thể
tại các xã trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định ............................. 80
3.1.3. Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn trên cơ sở ứng dụng cơng nghệ
thơng tin hiện đại.......................................................................................... 80
3.1.4. Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn trên cơ sở các ngun tắc tổ chức
cơng tác kế tốn ngân sách xã....................................................................... 82
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ........................................................................................................... 82
3.2.1. Về tổ chức lập dự toán ngân sách xã hàng năm................................... 82
3.2.2. Về tổ chức chứng từ kế toán ngân sách xã .......................................... 86
3.2.3. Về tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán ngân sách xã .......... 87
3.2.4. Về tổ chức cơng tác kế tốn thu - chi ngân sách xã ............................. 91
3.2.5. Về tổ chức lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách xã . 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................94
KẾT LUẬN .........................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................97
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ( bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

: Bảo hiểm y tế

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn

NSNN

: Ngân sách nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

STT


Số hiệu

Tên

Trang

BẢNG
1

Bảng 2.1

Tổng hợp thu ngân sách 13 xã, thị trấn trên

37

địa bàn huyện Tuy Phước giai đoạn 20172019
2

Bảng 2.2

Tổng hợp chi ngân sách của 13 xã, thị trấn

40

trên địa bàn huyện Tuy Phước giai đoạn
2017-2019
HÌNH VẼ
1

Hìnnh 1.1


Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam

8

2

Hình 1.2

Quy trình lập dự tốn ngân sách xã

15

3

Hình 1.3

Quy trình tổ chức chứng từ kế tốn ngân

16

sách xã
4

Hình 2.1

Quy trình ln chuyển chứng từ kế tốn tại

47


các xã trên địa bàn huyện Tuy phước
5

Hình 2.2

Quy trình hạch tốn kế toán tại các xã trên

59

địa bàn huyện Tuy Phước
SƠ ĐỒ
1

Sơ dồ 2.1

Hạch toán các khoản thu ngân sách xã trên

65

địa bàn huyện Tuy Phước
2

Sơ đồ 2.2

Hạch toán các khoản chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Tuy Phước

66



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước là cơng cụ tài chính quan trọng khơng thể thiếu để
Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Sự phân cấp quản lý
NSNN phù hợp với sự phân cấp của bộ máy chính quyền, tạo ra những địn
bẩy tích cực nhằm phát triển mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội… Xã là
đơn vị hành chính cấp cơ sở của Việt Nam, là cấp chính quyền nhỏ nhất trong
hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở nước ta; gắn bó mật thiết đến người
dân và là đại diện của Nhà nước giải quyết trực tiếp mối quan hệ lợi ích giữa
Nhà nước và nhân dân.
Ngân sách xã đồng thời là cơng cụ tài chính giúp chính quyền cấp xã
thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế
và đời sống của người dân ngày càng cao, thì việc thu - chi ngân sách xã cũng
không ngừng tăng lên. Vì vậy, địi hỏi cơng tác quản lý ngân sách xã phải có
sự điều chỉnh để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế, đáp ứng được yêu cầu
hoạt động của chính quyền Nhà nước nước cấp xã đạt hiệu quả cao, đảm bảo
cơng bằng xã hội. Có thể nói ngân sách xã là tiền đề đồng thời là hệ quả trong
quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện
nay Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa nơng nghiệp và phát triển nơng thơn mà chính quyền cấp xã và ngân
sách xã đóng vai trị hết sức quan trọng. Làm tốt cơng tác kế tốn sẽ có hiệu
quả góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị các xã,
phường, thị trấn. Đồng thời đóng vai trị khơng nhỏ để các nhà lãnh đạo thực
hiện chức năng ra quyết định điều hành nhằm quản lý có hiệu quả nguồn thu
và tình hình sử dụng nguồn kinh phí ngân sách xã.
Vì vậy, cần phải hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn ngân sách xã
nhằm góp phần lành mạnh hóa, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng quản lý tài

chính và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí NSNN. Nhận thức được vấn đề này
nên tác giả chọn đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán ngân sách
xãtrên địa bàn huyện Tuy phước, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu
luận văn của mình.


2

2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Tổ chức công tác kế toán ngân sách xã phải đảm bảo được sự phù hợp
giữa cơ sở lý thuyết về tổ chức cơng tác kế tốn với u cầu quản lý của đơn
vị; đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế
độ kế toán hiện hành của Nhà nước; đảm bảo sự phù hợp đặc thù của đơn vị.
Nội dung chính của cơng tác kế toán ngân sách xã là lập dự toán, tiếp nhận
nguồn kinh phí, chấp hành việc sử dụng và thực hiện các hoạt động thu chi,
kiểm tra và quyết toán nguồn kinh phí. Nói đến tổ chức kế tốn là nói đến các
phương pháp kế toán và tổ chức nhân sự kế toán theo từng phần hành kế toán
cụ thể của một đơn vị nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp những thơng tin về
hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất và
trung thực nhất.
Hệ thống kế tốn cơng ở Việt Nam gồm có kế tốn NSNN, kế tốn kho
bạc, kế tốn các đơn vị hành chinh sự nghiệp, kế toán ở cơ quan thu và các
đơn vị đặc thù. Hiện nay, Việt Nam chỉ có cơ chế chính sách tài chính và chế
độ kế tốn áp dụng cho khu vực cơng, chưa có chuẩn mực kế tốn áp dụng
cho khu vực này. Đối với tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã, Bộ tài chính
đã ban hành chế độ cụ thể hướng dẫn thực hành kế toán ngân sách và tài
chính xã áp dụng cho các xã, phường, thị trấn và các văn bản quy định, hướng
dẫn quản lý và sử dụng nguồn ngân sách xã.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về tổ chức kế tốn cơng được
một số nhà nghiên cứu thực hiện. Nhìn chung, các đề tài này chỉ tập trung vào

các khía cạnh có liên quan đến kế tốn hành chính sự nghiệp hoặc đề cập đến
vấn đề hồn thiện cơng tác quản lý NSNN ở các cấp được vận dụng trong một
địa bàn cụ thể. Tuy nhiên, nói đến tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã thì
cịn rất ít tác giả nghiên cứu. Đi vào cụ thể, tác giả đã tìm hiểu một số đề tài


3

liên quan đến kế tốn ngân sách nói chung và cơng tác tổ chức kế tốn ngân
sách xã nói riêng.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Phạm Quang Huy với đề tài luận án
Tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi NSNN tại Việt Nam” (năm
2014). Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm cả về cơ sở lý luận và thực
tiễn về vấn đề kế toán thu, chi ngân sách cùng những nội dung có liên quan
mật thiết đến đề tài như cơ cấu thu chi, hệ thống tài chính cơng, chi tiết các
nội dung về kế toán thu chi ngân sách hiện hành tại Việt Nam. Tác giả đã
dùng phương pháp điều tra, phỏng vấn kết hợp với tổng hợp, phân tích… để
phân tích và đánh giá thực trạng của hệ thống kế toán thu chi NSNN tại Việt
Nam. Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến
nghị trong việc hồn thiện kế tốn thu, chi ngân sách để phù hợp với thực tế,
tình hình kinh tế xã hội của việt Nam, đồng thời tiếp cận dần một số nội dung
cơ bản của bộ chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ái Ly với đề tài luận văn
thạc sĩ “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã phường trên địa bàn
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định” (năm 2015). Tác giả dã sử dụng phương pháp
khảo sát kết hợp giữa thực tế với lý luận chung trong lĩnh vực kế tốn ngân
sách địa phương, khảo sát tồn bộ đơn vị thông qua bảng câu hỏi khảo sát,
đồng thời phỏng vấn trực tiếp để đưa ra kết quả về tình hình kế tốn, kiểm tra,
kiểm sốt quy trình thực hiện, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường
tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. tác giả đã đề ra phương hướng và một số

giải pháp hoàn thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã, phường nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý NSNN trong giai đoạn mới. Tuy nhiên,
tác giả không đề cập đến vấn đề tổ chức bộ máy kế toán cũng như các giải
pháp để tổ chức bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả hơn.


4

Cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Văn Trí với đề tài luận án Thạc
sĩ “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách cấp xã tại huyện Tây Hòa,
tỉnh Phú Yên” (năm 2016). Trên cơ sở phân tích thực trạng về cơng tác kế
tốn ngân sách xã, thị trấn ở huyện Tây Hồ, tỉnh Phú Yên, qua đó đề ra một số
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách Nhà
nước trong giai đoạn mới trên địa bàn huyện Tây Hồ.
Luận văn “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã phường: Thực trạng
tại một số địa phương” của Phạm Vũ Ánh Dương (Khoa kế toán trường Đại
học Kinh tế Kỹ thuật Cơng thương) năm 2017. Từ những khó khăn, vướng
mắc, tồn tại trong quản lý ngân sách tài chính xã, phường trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa - là một ví dụ điển hình cho các địa phương tác giả đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách và tài chính xã trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Gần đây nhất có cơng trình nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Thảo với
đề tài luận vănThạc sĩ “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã
phường trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” (năm 2019). Tác giả dã
sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các văn bản quy
phạm pháp luật, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích, tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, đối chiếu, suy luận.
Như vậy cho đến nay, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về hồn
thiện tổ chức cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Tuy Phước. Vì
vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách

xãtrên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định”. Bằng sự nỗ lực nghiên
cứu cúa mình, tác giả tin rằng đề tài này góp phần hồn thiện hơn việc tổ chức
cơng tác tổ chức ngân sách xã nói chung và kế tốn ngân sách tại các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Tuy Phước nói riêng.


5

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng qt: hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã
trên địa bàn huyện Tuy Phước.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế toán ngân sách xã
trên địa bàn huyện Tuy Phước.
Đề xuấtcác giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã
trên địa bàn huyện Tuy Phước, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực trong
việc quản lý NSNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức cơng tác kế tốnngân sách xã trên địa
bàn huyện Tuy Phước.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ
năm 2017 đến 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu theo phương pháp định tính, nghiên cứu lý thuyết và
vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật, phương pháp thu thập số liệu,
tổng hợp số liệu, nhằm xử lý thông tin thu thập được làm cơ sở đưa ra các
nhận định, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác tổ chức kế

tốn ngân sách xã.
Về thực tiễn: Luận văn mơ tả, phân tích thực trạng tổ chức cơng tác kế
tốn ngân sách xã trên địa bàn huyện Tuy Phước. Trên cơ sở đó, tác giả phân
tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong công tác
kế tốn ngân sách xã. Từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể cùng điều kiện


6

thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách
xã, góp phần định hướng kế toán ngân sách xã theo đúng Luật NSNN, làm
lành mạnh hóa thu, chi ngân sách tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tuy
Phước trong thời gian sắp tới.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung của đề tài nghiên cứu, phần nội
dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tuy Phước.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán ngân sách xã
trên địa bàn huyện Tuy Phước.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGÂN SÁCH XÃ
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH


1.1.1.Ngân sách xã
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH 13, ngày 25tháng 6 năm 2015: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước” [1, tr.02].
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Ngân sách nhà nước là
phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, là thành phần trong hệ thống tài chính,
thuật ngữ “ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế
- xã hội ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, để định nghĩa ngân sách nhà nước là gì thì
lại tùy thuộc vào từng trường phái, góc độ tiếp cận của người nghiên cứu. Cho
dù góc độ tiếp cận, nghiên cứu khác nhau, nhưng tựu chung lại các quan điểm
đều có chung nhận định về ngân sách nhà nước đó là thu - chi tài chính; huy
động - sử dụng các nguồn lực tài chính trên cơ sở luật định, nhằm thực hiện
nhiệm vụ điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Cũng theo Luật ngân sách nhà nướcthì hệ thống NSNNở nước ta
baogồm: ngânsách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung
ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương
hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung


8

ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi
của cấp địa phương.

Theo Hiến pháp ở nước ta, qui định mỗi cấp chính quyền có một cấp
ngân sách riêng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa
phương. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền.
Luật NSNN qui định: hệ thống Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách
Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (NSĐP), ngân sách
địa phương bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh);
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện);
- Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã)
Ngân sách
Nhà nước

Ngân sách
Trung ương

Ngân sách
Địa phương

Ngân sách
tỉnh
Ngân sách
huyện
Ngân sách


Hình 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam



9

Ngânsách cấp xã, phường, thị trấn là một cấp ngân sách, cấp ngân sách
nhỏ nhất trong hệ thống ngân sách nói chung. Cơng tác kế tốn tốt sẽ có hiệu
quả góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị các xã
phường. Có thể khẳng định rằng, trong thời gian hoạt động kế toán ngân sách
cấp xã, phường có nhiều tiến bộ đáp ứng được nhu cầu quản lý ngân sách và
tham mưu cho lãnh đạo ra quy chế đúng đắn hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những
ưu điểm cũng đã bộc lộ những khuyết điểm cần hạn chế, khắc phục, thay đổi.
Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước nên ngân sách xã
cũng mang những đặc trưng chung của ngân sách đó là: về bản chất ngân sách
xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác, phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
nhà nước xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền nhà nước cấp cơ sở. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa ngân sách xã
với các cấp ngân sách khác trong hệ thống ngân sách nhà nước, đó là: ngân
sách xã vừa là một cấp ngân sách lại vừa như một đơn vị dự toán ngân sách.
Đóng vai trị một cấp ngân sách vì ngân sách xã cũng được phân cấp
quản lý nguồn thu và thực hiện các nhiệm vụ chi như một cấp ngân sách thực
thụ. Đóng vai trị như một đơn vị sử dụng ngân sách, bởi xã cũng có nhiệm vụ
trực tiếp chi tiêu các nguồn kinh phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo
quy định.
1.1.2. Kế toán ngân sách xã
1.1.2.1. Khái niệm kế toán ngân sách xã
Kế toán ngân sách xã là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân
tích và cung cấp thơng tin về tồn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của xã,
gồm: Hoạt động thu, chi ngân sách và hoạt động tài chính khác của xã. Các
xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) phải thực hiện cơng tác kế tốn theo
Luật Kế tốn, Nghị định 174 /2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ



10

qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong
lĩnh vực kế toán nhà nước, các văn bản pháp luật kế toán hiện hành và Chế độ
kế tốn ngân sách và tài chính xã.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chính của kế tốn ngân sách xã
Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ
công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự nghiệp,
tình hình quản lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động tài chính
khác của xã;
Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi ngân
sách xã, các quy định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử dụng các
quỹ cơng chun dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình sử dụng
kinh phí của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác của xã;
Phân tích tình hình thực hiện dự tốn thu, chi ngân sách, tình hình quản
lý và sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ cơng chun dùng;
cung cấp thơng tin số liệu, tài liệu kế tốn tham mưu, đề xuất với UBND,
HĐND xã các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội
trên địa bàn xã.
Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách để trình ra HĐND
xã phê duyệt. Phục vụ cơng khai tài chính trước nhân dân theo quy định của
pháp luật và gửi Phịng Tài chính quận, huyện, thị xã (gọi chung là huyện) đã
tổng hợp vào NSNN.
1.1.2.3. Phương pháp kế toán được áp dụng
Kế toán ngân sách và tài chính xã phải thực hiện phương pháp “kế toán
kép”. Phương pháp “kế toán kép” sử dụng các tài khoản kế toán trên Sổ Cái
hoặc Nhật ký - Sổ Cái để hạch toán từng hoạt động kinh tế tài chính nhằm bảo
đảm sự cân đối giữa thu và chi, giữa kinh phí được cấp và tình hình sử dụng
kinh phí, giữa vốn và nguồn vốn ở mọi thời điểm.



11

1.2. NGUN TẮC TỔ CHỨC CƠNG TÁCKẾ TỐN NGÂN SÁCH

Việc sắp xếp cơng tác kế tốn ngân sách cấp xã một cách khoa học và
hợp lý khơng những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế
tốn mà cịn là nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài
sản, tiền vốn của đơn vị, thực hiện tốt vai trò của kế tốn là cơng cụ quản lý
tài chính trong đơn vị. Do đó, để tổ chức cơng tác kế tốn khoa học cần dựa
trên các nguyên tắc sau:
1.2.1. Nguyên tắc thống nhất
Nguyên tắc thống nhất thể hiện qua các nội dung sau:
- Thống nhất giữa mơ hình tổ chức kế tốn với mơ hình tổ chức hoạt
động và tổ chức quản lý nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa các bộ phận khác
nhau để cung cấp thông tin nội bộ kịp thời, thống nhất quản lý, đối chiếu số
liệu, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
- Thống nhất giữa các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo
cáo kế toán, giữa các yếu tố chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán
với nhau.
- Thống nhất nội dung, kết cấu, phương pháp ghi chép trên các tài khoản
kế toán với các chỉ tiêu quản lý. Thống nhất việc áp dụng chính sách tài
chính, kế tốn.
1.2.2. Ngun tắc phù hợp
Tổ chức cơng tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn
vị, phù hợp với hệ thống phương tiện vật chất và các trang thiết bị hiện có của
mỗi đơn vị, đồng thời phải phù hợp với thực trạng đội ngũ lao động kế tốn
tại chính các đơn vị này. Tùy tính phức tạp của đối tượng kế tốn để lựa chọn
hình thức kế tốn, bộ máy kế tốn và xác định các bước của quy trình kế tốn

thích hợp.


12

1.2.3. Nguyên tắc tuân thủ
Nguyên tắc tuân thủ trong tổ chức cơng tác kế tốn thể hiện ở chỗ phải
bảo đảm tuân thủ các quy định, chế độ tài chính hiện hành. Trong q trình tổ
chức cơng tác kế tốn cần phải nghiên cứu đầy đủ các nguyên tắc, chuẩn mực
kế toán và thực tiễn tổ chức quản lý của Việt Nam để thể hiện và triển khai
phù hợp với yêu cầu quản lý của các cấp chủ thể.
1.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Nguyên tắc này cần phải đo mức độ lợi ích thơng tin, kết quả đầu ra của
hệ thống kế toán, cho các đối tượng với chi phí cho tổ chức bộ máy kế tốn ở
quy mơ tương ứng thấp nhất có thể. Như vậy, ngun tắc tiết kiệm nhưng phải
đáp ứng lợi ích tối cao của nhà quản lý và hệ thống kế toán được tổ chức. Bên
cạnh đó, hiệu quả của tổ chức cơng tác kế tốn được hiểu là chất lượng và
tính đầy đủ của thơng tin cung cấp cũng như tính thích hợp và thỏa mãn cao
nhu cầu thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản lý. Như vậy, thực
hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả có nghĩa là phải tổ chức hạch tốn kế
tốn có tính đối chiếu, kiểm sốt nghiệp vụ cao giữa các phần hành, q
trình nghiệp vụ và hoạt động quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ trong bộ máy kế
toán được tổ chức.
1.3.NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁCKẾ TỐN NGÂN SÁCH XÃ
Tổ chức cơng tác kế toán ngân sách xã là tổ chức thu nhận, hệ thống
hóa và cung cấp tồn bộ thơng tin về tình hình sử dụng tài sản, kinh phí của
đơn vị, nhằm giúp cho nhà quản lý thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình. Tổ chức cơng tác kế tốn bao gồm các bước công việc sau: Tổ chức lập
dự toán hàng năm; tổ chức lập, tiếp nhận và luân chuyển chứng từ; tổ chức tài
khoản và sổ sách kế tốn; tổ chức cơng tác kế tốn thu - chi ngân sách xã; tổ

chức Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán; tổ chức bộ máy kế toán.


13

1.3.1. Tổ chức lập dự toán ngân sách xã hàng năm
Lập dự tốn ngân sách là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu - chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND xã lập dự
toán ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.
1.3.1.1. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã
Lập dự toán ngân sách xã hàng năm được xây dựng dựa trên các căn
cứ sau:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng, trật
tự an tồn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định;
- Chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thơng báo;
- Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách xã năm hiện hành và các năm
trước.
1.3.1.2. Quy trình lập dự tốn ngân sách xã
Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu
có) tính tốn các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho
xã quản lý).
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự tốn chi của đơn vị tổ

chức mình.


14

Ban Tài chính xã lập dự tốn thu, chi và cân đối ngân sách xã trình
UBND xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND
huyện và Phịng Tài chính - Kế Hoạch huyện. Thời gian báo cáo dự toán ngân
sách xã do UBND tỉnh quy định.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế
hoạch huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời
kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa
phương. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự tốn ngân sách
khi UBND xã có yêu cầu.
Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND huyện, UBND xã hồn chỉnh dự tốn
ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã trình HĐND xã quyết định.
Sau khi dự toán ngân sách xã được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo
UBND huyện, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện, đồng thời thơng báo cơng
khai dự tốn ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ cơng khai tài chính
về NSNN.
Điều chỉnh dự tốn ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường
hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng
chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
UBND xã tiến hành lập dự tốn điều chỉnh trình HĐND xã quyết định
và báo cáo UBND huyện.
Tóm lại, quy trình lập dự tốn có thể biểu diễn qua hình sau:


15


Hình 1.2: Quy trình lập dự tốn ngân sách xã, thị trấn

1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ngân sách xã
Tổ chức chứng từ kế toán ngân sách xã được thực hiện theo theo Thông
tư số 70/2019/TT/BTC ngày 03/10/2019, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ
kế toán ngân sách xã và tài chính xã. Tổ chức chứng từ kế tốn bao gồm các
cơng việc thiết lập chứng từ và xây dựng các giai đoạn luân chuyển chứng từ.
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ngân sách xã một mặt phải căn cứ chế độ
do Nhà nước ban hành được áp dụng một cách thống nhất để tăng cường tính
pháp lý, mặt khác phải căn cứ vào tình hình hoạt động và cách thức tổ chức
quản lý của đơn vị để xác định số lượng, chủng loại và trình tự luân chuyển
chứng từ cho phù hợp. Tổ chức chứng từ kế toán ngân sách xã bao gồm các
bước như sau:


16

Hình 1.3: Quy trình tổ chức chứng từ kế tốn ngân sách xã
* Xác định danh mục chứng từ kế toán: Trên cơ sở các quy định, chế
độ kế toán, các đơn vị thiết lập danh mục chứng từ sử dụng cho kế tốn tại
đơn vị mình sao cho danh mục chứng từ phải được thiết kế đạt các yêu cầu
pháp lý, đầy đủ và hợp lý khi được vận dụng.
* Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh có liên quan đến ngân sách và hoạt động tài chính xã đều phải lập
chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế tốn đều phải có chứng từ kế tốn
chứng minh. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh
tế, tài chính.
Chứng từ kế tốn phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo
nội dung quy định trên mẫu chứng từ. Trong trường hợp chứng từ kế tốn

chưa có quy định mẫu thì sẽ được tự lập chứng từ kế toán cho xã quy định
nhưng phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán theo quy
định như:
-Tên và số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;


17

- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bảng
chữ.
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán.
* Kiểm tra và ký chứng từ kế toán:
Kiểm tra chứng từ kế toán: tất cả các chứng từ kế toán do xã lập hay do
bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung ở bộ phận kế toán xã. Bộ phận kế
toán phải kiểm tra những chứng từ đó và chi sau khi kiểm tra, xác minh đầy
đủ tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng để ghi sổ kế tốn. Trình tự kiểm tra
chứng từ kế tốn như sau:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung
ghi chép trên chứng từ kế tốn;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế tốn;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế toán.
Ký chứng từ kế toán: tất cả các chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký của
những người có trách nhiệm theo quy định cho từng chứng từ thì chứng từ

mới có giá trị. Việc ký chứng từ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nếu chứng từ điện tử thì phải có chữ ký điện tử theo quy định.
* Định khoản và ghi sổ kế toán:
Sau khi kiểm tra chứng từ, chứng từ phải được định khoản và ghi sổ kế
toán. Việc ghi sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức của tổ chức sổ kế toán của
đơn vị.
* Sắp xếp và bảo quản chứng từ:
Chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán phải được phân loại
theo nội dung kinh tế, sắp xếp theo trình tự thời gian và đóng thành từng tập,


18

ngồi mỗi tập ghi: Tên tập chứng từ, tháng..., năm...từ số... đến số... hoặc số
lượng chứng từ trong tập chứng từ. Các tập chứng từ được lưu tại bộ phận kế
toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, sau đó
chuyển vào lưu trữ theo qui định.
Biểu mẫu chứng từ kế toán chưa sử dụng phải được bảo quản cẩn thận
không được để hư hỏng, mục nát. Chứng từ kế toán liên quan đến thu, chi
NSNN chưa sử dụng phải được quản lý theo chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ Tài
chính. Chứng từ kế tốn có giá trị như tiền trong thời hạn có giá trị sử dụng
phải được quản lý như tiền.
Tóm lại, trên cơ sở u cầu về cơng tác tổ chức chứng từ kế toán mà
pháp luật quy định, dựa vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể,
mỗi đơn vị cần tổ chức chứng từ kế tốn cho phù hợp nhằm cung cấp thơng
tin kịp thời và hiệu quả cho quá trình quản lý.
Hệ thống mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho kế toán ngân sách bao gồm
các loại: Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán này gồm 13 mẫu;
Chứng từ ban hành theo Chế độ kế toán HCSN áp dụng cho kế tốn ngân sách
và tài chính xã; Chứng từ ban hành theo chế độ kế toán ngân sách và hoạt

động nghiệp vụ Kho bạc và các văn bản khác (Phụ lục 1).
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán ngân sách xã
1.3.3.1. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ngân sách xã
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo
trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm sốt thường xun,
liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, Tiếp nhận và sử dụng kinh phí do
nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động và các
khoản khác ở các đơn vị. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế


×