Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần an hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ NGỌC THƯ

KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN AN HƯNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ NGỌC THƯ

KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN AN HƯNG

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60 34 03 01

Người hướng dẫn: PGS. TS Ngô Hà Tán


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng được ai công bố trong bất cứ một cơng trình khoa học nào.


Tác giả

Trần Thị Ngọc Thư


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................... 1
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: ..................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài: ................................................................... 6
7. Kết cấu của đề tài: ................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .................................................... 7
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị.................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị. ........................................ 7
1.1.2. Mục đích và vai trị của kế tốn quản trị ............................................. 9
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .... 13
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất .................................. 13
1.2.2. Giá thành sản phẩm .......................................................................... 19
1.3. Nội dung kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. ............. 24
1.3.1. Lập dự tốn chi phí . ......................................................................... 24
1.3.2. Tập hợp chi phí và tính giá thành. ..................................................... 27

1.3.3. Phân tích chi phí phục vụ kiểm sốt chi phí và lập báo cáo . ............. 35


1.3.4. Phân tích chi phí phục vụ ra quyết định của nhà quản trị .................. 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AN HƯNG ............................................................. 44
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần An Hưng .............................................. 44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần An Hưng ... 44
2.1.2. Chiến lược phát triển, chính sách công ty, lĩnh vực hoạt động .......... 45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần An Hưng ....................... 46
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất ở cơng ty51
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất ...................................................... 51
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ ................................................ 51
2.1.5. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần An Hưng .................. 53
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần An Hưng .......... 53
2.1.5.2. Vận dụng chế độ kế tốn và hình thức kế tốn ........................ 55
2.2. Thực trạng kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần An Hưng. ....... 57
2.2.1. Phân loại chi phí ở Cơng ty: ............................................................. 57
2.2.2. Cơng tác lập dự tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty. ............................ 59
2.2.2.1. Dự toán sản lượng sản xuất ................................................... 59
2.2.2.2. Định mức, dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp ............... 60
2.2.2.3. Định mức, dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp ....................... 65
2.2.2.4. Định mức, dự tốn chi phí sản xuất chung .............................. 66
2.2.3. Dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .............. 68
2.2.4. Cơng tác kế tốn chi phí ở Cơng ty. .................................................. 70
2.2.4.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp ................................ 70
2.2.4.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp ........................................ 75
2.2.43. Kế tốn chi phí sản xuất chung ................................................ 83
2.2.5 .Tổng hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm ............................ 86



2.2.5.1 .Tổng hợp chi phí sản xuất ...................................................... 86
2.2.5.2. Tính giá thành sản phẩm ........................................................ 86
2.2.5.3. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ..... 87
2.2.6. Phân tích chênh lệch giữa chi phí sản xuất dự tốn và chi phí sản xuất
thực tế tại cơng ty ....................................................................................... 88
2.2.7. Cơng tác kiểm sốt chi phí sản xuất .................................................. 89
2.2.7.1. Kiểm sốt chi phí ngun vật liệu ........................................... 89
2.2.7.2. Kiểm sốt chi phí nhân cơng trực tiếp .................................... 90
2.2.7.3. Kiểm sốt chi phí sản xuất chung ........................................... 90
2.2.8. Sử dụng thơng tin về chi phí cho q trình ra quyết định .................. 91
2.2.9. Đánh giá thực trạng kế tốn quản trị chi phí ở Cơng ty Cổ phần An
Hưng. ......................................................................................................... 91
2.2.9.1. Những mặt đạt được và những tồn tại ở công ty cổ phần An
Hưng ................................................................................................... 91
2.2.9.2. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................ 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 95
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN AN HƯNG ............................................. 96
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần
An Hưng ...................................................................................................... 96
3.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ
phần An Hưng .............................................................................................. 98
3.2.1. Phân loại chi phí phục vụ cho kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần An
3.2.2. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý DN ................................................................................... 103
3.2.3. Hoàn thiện việc xác định giá thành sản phẩm ở Công ty ................ 109



3.2.4. Hồn thiện báo cáo kế tốn quản trị chi phí sản xuất và phân tích chi
phí phục vụ kiểm sốt chi phí sản xuất ..................................................... 110
3.2.5. Tổ chức sử dụng thơng tin KTQT chi phí phục vụ cho việc ra quyết
định .......................................................................................................... 117
3.2.5.1 Phân tích điểm hịa vốn ......................................................... 117
3.2.5.2. Phân tích lợi nhuận theo mối quan hệ Chi phí – Khối lượng –
Lợi nhuận .......................................................................................... 120
3.2.6 Hồn thiện tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện KTQT chi phí tại
Cơng ty Cổ phẩn An Hưng. ...................................................................... 121
3.3. Một số điều kiện để thực hiện KTQT chi phí ở Cơng ty Cổ phần An
Hưng ....................................................................................................... 122
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 125
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................... 126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BP

: Biến phí


BPBH

: Bộ phận bán hàng

CCDC

: Cơng cụ dụng cụ

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPNVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

: Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPSXC

: Chi phí sản xuất chung

DN

: Doanh nghiệp

ĐVT


: Đơn vị tính

ĐP

: Định phí

KTQT

: Kế tốn quản trị

KTTC

: Kế tốn tài chính

KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn

GTGT

: Gía trị gia tăng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCSĐ

: Tài sản cố định


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phẩm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Những điểm khác nhau giữa kế tốn quản trị và kế tốn tài chính .. 9
Bảng 1.2: Dự toán giá vốn hàng bán............................................................. 27
Bảng 2.1: Kế hoạch sản xuất năm 2016 ........................................................ 59
Bảng 2.2: Kế hoạch sản xuất quý 3/2016 với áo liển quần cao cấp xuất khẩu
..................................................................................................................... 60
Bảng 2.3: Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu ....................................... 62
Bảng 2.4: Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp ...................................... 63
Bảng 2.5: Dự toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................... 64
Bảng 2.6: Định mức chi phí nhân cơng trực tiếp (Đơn hàng: MH-AQX8) .... 65
Bảng 2.7: Dự tốn chi phí nhân công trực tiếp (Đơn hàng: MH-AQX8) ...... 66
Bảng 2.8: Dự tốn chi phí sản xuất chung (Đơn hàng MH-AQ8X) .............. 67
Bảng 2.9: Bảng kế hoạch giá thành đơn vị đơn hàng MH-AQX8 ................. 67
Bảng 2.10: Bảng dự toán CP bán hàng (Đơn hàng: MH-AQX8) .................. 69
Bảng 2.11: Bảng dự toán CP quản lý doanh nghiệp ...................................... 69
Bảng 2.12: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................. 74
Bảng 2.13: Bảng tính lương nhân cơng trực tiếp........................................... 76
Bảng 2.14: Sổ chi tiết chi phí nhân cơng trực tiếp (Đơn hàng: MH-AQX8).. 83
Bảng 2.15: Tập hợp chi phí sản xuất chung – Đơn hàng: MH-AQX8 ........... 84
Bảng 2.16: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung (Đơn hàng: MH-AQX8) ........ 85
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất đơn hàng MH-AQX8 ................ 86

Bảng 2.18: Bảng tính giá thành sản phẩm đơn hàng MH-AQX8 .................. 87
Bảng 2.19: Tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ...... 88
Bảng 2.20: So sánh chi phí thực tế và chi phí kế hoạch đơn hàng ................. 89
Bảng3.1 Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí .......................... 100
Bảng 3.2: Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử ................................... 101


Bảng 3.3: Bảng dự tốn chi phí sxc sp áo liền quần cao cấp xuất khẩu ...... 104
Bảng 3.4: Bảng dự toán cpbh và cpqldn sp áo liền quần cao cấp xuất khẩu106
Bảng 3.5: Bảng tính chi phí đơn vị thực tế cho áo liền quần cao cấp xuất khẩu
................................................................................................................... 108
Bảng 3.6: Dự toán linh hoạt sản xuất sp áo liền quần cao cấp xuất khẩu .... 108
Bảng 3.7: Bảng tính giá thành sản phẩm đơn hàng MH-AQX8 .................. 110
Bảng 3.8: Báo cáo tình hình chi phí ngun vật liệu trực tiếp ..................... 112
Bảng 3.9: Báo cáo tình hình chi phí nhân cơng trực tiếp ............................. 115
Bảng 3.10: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất chung .................. 117
Bảng 3.11: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng may mặc ............... 118


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty Cổ phần An Hưng .......................... 46
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn ...................................................... 54
Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ ở Cơng ty. .................. 57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Việc gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức lớn cho các
doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra các
quyết định đúng đắn, kịp thời để tận dụng cơ hội và hạn chế rủi ro. Để có
được các quyết định kinh doanh đúng đắn thì nhà quản trị phải có các thơng
tin về chi phí sản xuất. Đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thơng tin
về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp chính là kế tốn quản trị chi phí. Kế
tốn quản trị chi phí được coi là cơng cụ quản lý khoa học và có hiệu quả
nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thơng tin về schi phí đáp ứng nhu cầu thông
tin cho nhà quản trị.
Ngành dệt may hiện nay đã vươn lên thành ngành kinh tế lớn, góp phần
tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong quá trình hội nhập
quốc tế song song với những cơ hội là những thách thức mà ngành dệt may
phải đối diện, trong đó thách thức lớn nhật chính là sức ép cạnh tranh. Khả
năng cạnh tranh của ngành dệt may phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
chất lượng, mẫu mã, giá bán, chủng loại, quảng cáo, các kênh phân phối.Trong
đó, giá bán phụ thuộc rất nhiều váo các yếu tố chi phí để tạo ra sản phẩm. Do
đó những thơng tin về chi phí cung cấp cho các nhà quản trị là rất cần thiết
nhằm kiểm sốt được chi phí và đưa ra phương án tối ưu trong sản xuất kinh
doanh, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tạo điều kiện giảm giá bán, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nền tảng cơ bản để doanh
nghiệp giữ vững và phát triển vị thế của mình trên thương trường chính là sử
dụng kế tốn quản trị chi phí, bảo đảm thông tin cho các yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp. Mặc dù kế tốn quản trị đã được cơng nhận trong Luật kế toán
nhưng hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn thiếu sự quan tâm và chú
trọng vào kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí.


2

Phú Yên là một tỉnh nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, nơi đây có

nhiều ngành nghề đang chú trọng đầu tư và phát triển, trong đó có ngành dệt
may. Do vậy, nhiều công ty sản xuất hàng may mặc được thành lập, cạnh
tranh gay gắt với nhau, các mặc hàng được sản xuất ngày càng đa dạng,
phong phú để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ra nước ngồi. Bởi vậy, các
cơng ty sản xuất hàng may mặc trên địa bàn Tỉnh muốn giữ vững và khẳng
định vị thế của mình trên thị trường, trước hết phải quản lý và kiểm soát tốt
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Công ty cổ phần An Hưng là
một cơng ty lớn đóng trên địa bàn Tỉnh, việc kiểm sốt quản trị chi phí tại
cơng ty rất quan trọng . Tuy nhiên hiện nay Công ty Cổ phần An Hưng vẫn
tập trung nhiều vào kế tốn tài chính chưa chú trọng đầy đủ vào kế toán quản
trị chi phí. Cơng tác lập dự tốn chi phí chưa được chú trọng, cụ thể là chưa
lập dự tốn chi phí cho từng khoản mục, chưa phân chia rạch ròi giữa biến phí
và định phí, do đó chưa kiểm sốt được chi phí một cách hiệu quả, điều này
làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường
cũng bị ảnh hưởng. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu: “Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần An Hưng” làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Có thể nói, phạm trù quản trị chi phí từ lâu đã được các nhà nghiên cứu,
các nhà quản lý kinh tế trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu trên nhiều
khía cạnh khác nhau.
Tại Việt Nam hiện nay, có khá nhiều các nghiên cứu về kế tốn quản trị
chi phí trong các DN nói chung và các DN đặc thù nói riêng. Cụ thể:
Có rất nhiều các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về kế tốn quản trị
chi phí đã được cơng bố trong các giáo trình, tài liệu giảng dạy chuyên ngành
kế tốn, kiểm tốn như: TS. Đồn Ngọc Quế (2015), Kế toán quản trị, NXB


3


Kinh tế TPHCM; PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2014), Kế toán quản trị doanh
nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân; TS. Huỳnh Lợi (2011), Kế toán quản
trị, NXB Lao động; TS. Huỳnh Lợi (2011), Bài tập và bài giải kế toán quản trị,
NXB Lao động; TS. Nguyễn Thị Loan (2013), Kế toán quản trị, NXB Kinh tế
TPHCM; TS. Phan Đức Dũng (2013), Kế toán quản trị, NXB Lao động Xã hội;
TS. Nguyễn Ngọc Diệp, TS. Đặng Thị Bích Ngọc (2015), Giáo trình Kế tốn
quản trị doanh nghiệp, NXB Thống kê; PGS.TS. Trần Văn Hợi (2016), Giáo
trình Kế tốn quản trị doanh nghiệp, NXB Tài chính; TS.Nguyễn Văn Được
(2014), Kế tốn quản trị và phân tích kinh doanh, NXB Thống kê.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến kế tốn quản trị chi
phí dưới góc độ chung của tất cả các DN nói chung nên chủ yếu đề cập đến
các chỉ tiêu một cách tổng quát, chưa vận dụng rõ vào từng loại hình kinh
doanh của từng cơng ty.
Về các đề tài nghiên cứu khoa học hoặc luận văn, đối với nội dung kế
tốn quản trị chi phí trong các DN nói chung và trong các DN đặc thù thuộc
các lĩnh vực kinh doanh khác nhau nói riêng cũng được các nhà khoa học, các
nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu.
Đề tài “Kế tốn quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần vận tải biển Đà
Nẵng” của tác giả Trần Thị Phương Linh (năm 2012). Đề tài này đề cập tới
cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty Cổ
phần vận tải biển Đà Nẵng. Tác giả đã nêu rõ cách thức phân loại chi phí theo
nội dung của kế tốn quản trị, trình bày các phương pháp tính giá thành sản
phẩm sử dụng trong kế toán quản trị. Tuy nhiên, trong phần kiến nghị về việc
phân loại chi phí thực tế phát sinh tại Cơng ty tác giả mới đề cập đến biến phí,
định phí mà khơng có chi phí hỗn hợp.
Đề tài “Kế tốn quản tri chi phí tại Cơng ty TNHH MTV Cao su Quảng
Trị” của tác giả Võ Thị Hoài Giang (năm 2012). Tác giả là người trực tiếp


4


làm cơng tác kế tốn tại Cơng ty nên việc đánh giá thực trạng tình hình kế
tốn quản trị chi phí rất cụ thể, số liệu phân tích rõ ràng. Từ đó tác giả đề xuất
các giải pháp khả thi, làm căn cứ tham khảo cho Ban Giám đốc công ty.
Đề tài “ Kế tốn quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
cổ phần rượu bia nước giải khát Hà Nội của tác giả Hoàng Tố Loan (2011).
Đây là một cơng ty có quy mơ lớn, cơng việc kế tốn nhiều. Việc phân biệt kế
tốn tài chính và kế tốn quản trị là rất cần thiết. Trong luận văn này, tác giả
đã phân loại chi phí theo nội dung kế tốn quản trị rất rõ ràng và phù hợp với
thực trạng Công ty thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Đề tài “nghiên cứu kế tốn quản trị chi phí tại các cơng ty cà phê
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk”, tác giả Nguyễn Thanh Trúc (2007),
trong luận văn này tác giả đã đặt ra vấn đề ứng dụng kế toán quản trị chi
phí tại các doanh nghiệp cà phê trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk và đã đưa ra một
số giải pháp nhằm hồn thiện thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại các
doanh nghiệp này.
Đề tài nghiên cứu “Tổ chức kế tốn quản trị chi phí vận tải hàng hố
trong các cơng ty vận tải đường bộ Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Lan (2012), luận văn đã đi sâu vào phân tích kế tốn quản trị chi phí trong
lĩnh vực đặc thù là vận tải hàng hóa.
Trong các cơng trình này, các tác giả đã hệ thống những nội dung cơ
bản của hệ thống KTQT chi phí và đề xuất phương hướng ứng dụng KTQT
chi phí vào các ngành nghề cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Mặc
dù vậy, tất cả các cơng trình nghiên cứu về KTQT chi phí đã cơng bố mà tác
giả đã tiếp cận thì đều chưa nghiên cứu chun sâu về KTQT chi phí tại một
cơng ty may mặc đóng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên, cụ thể là công ty cổ phần
An Hưng.


5


3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ
phần An Hưng. Từ đó nêu ra những ưu điểm, nhược điểm về cơng tác kế
tốn quản trị chi phí tại cơng ty.
- Đưa ra các giải pháp hồn thiện về kế tốn quản trị chi phí tại Công ty
Cổ phần An Hưng, nhằm cung cấp thông tin về chi phí được đầy đủ và hữu
ích cho các nhà quản trị trong Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung công tác kế tốn quản trị chi phí tại
Cơng ty Cổ phần An Hưng.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiện nay Công ty Cổ phần An Hưng hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm may mặc; kinh doanh xuất
nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu ngành dệt may. Trong
đó, lĩnh vực kinh doanh chính vẫn là sản xuất kinh doanh các sản phẩm may
mặc. Vì vậy trong luận văn chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu và hồn
thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí cho hoạt động sản xuất các sản phẩm
may mặc của Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong đề tài này là phương pháp
đối chiếu giữa thực tiễn kế toán quản trị chi phí tại cơng ty với lý thuyết, từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế tốn quản trị chi phí ở Cơng ty.
Ngồi ra trong đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp hỏi trực tiếp những
người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp thu thập tài liệu: là phương pháp tổng hợp những thông tin,
số liệu cần thiết để minh họa hoặc lý giải những vấn đề đặt ra trong đề tài.


6


6. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ hơn cơ sở lý thuyết
về kế tốn quản trị nói chung và kế tốn quản trị chi phí nói riêng trong doanh
nghiệp sản xuất.
- Về mặt thực tiễn: Thông qua nghiên cứu thực tế, luận văn đánh giá
được thực trạng kế tốn quản trị chi phí ở Cơng ty Cổ phần An Hưng. Từ đó,
đề xuất các giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí, bảo đảm thơng tin
hữu ích cho các nhà quản trị trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm sốt và đánh giá tình hình thực hiện các
hoạt động ở Công ty Cổ phần An Hưng.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm gồm 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần An
Hưng
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ
phần An Hưng


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị.
1.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị.
a. Khái niệm kế toán quản trị
Xuất phát điểm của KTQT là kế tốn chi phí, nghiên cứu chủ yếu về

q trình tính tốn giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất
nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết
quả kinh doanh theo từng hoạt động. Dần dần cùng với sự phát triển của khoa
học quản lý nói chung, khoa học kế tốn cũng có những bước phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt từ năm 1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển
trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thơng tin kế
tốn phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt
ra hướng nghiên cứu các cơng cụ kiểm sốt và lập kế hoạch, thu nhận và xử
lý thông tin phục vụ cho công việc ra quyết định gọi là KTQT.
Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về KTQT, tuy
nhiên có thể hiểu KTQT là một khoa học thu thập, xử lý và cung cấp những
thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà
quản lý trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động
của đơn vị [9].
Như vậy, cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường, KTQT đã ra
đời và trở thành công cụ quan trọng trợ giúp cho những người làm công tác
quản lý ra quyết định sản xuất kinh doanh và là phương tiện để thực hiện
kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.


8

b. Bản chất của kế toán quản trị
Từ các nội dung trên, có thể đưa ra những nét cơ bản về bản chất của
kế toán quản trị như sau:
- Kế tốn quản trị khơng chỉ thu nhận, xử lý, và cung cấp các thông tin
về các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hồn thành, mà cịn xử lý và cung cấp các
thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Để có các thơng tin này, kế
tốn quản trị phải sử dụng các phương pháp khoa học để phân tích, xử lý

chúng một cách cụ thể phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị, hệ
thống hóa các thơng tin theo một trình tự dễ hiểu và giải trình q trình phân
tích theo những chỉ tiêu cụ thể phục vụ cho công tác quản trị.
- Kế tốn quản trị chỉ cung cấp những thơng tin về hoạt động kinh tế tài
chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Những thông
tin đó chỉ có ý nghĩa đối với những người, những bộ phận và nhà điều hành,
quản lý doanh nghiệp mà khơng có ý nghĩa với các đối tượng bên ngồi. Vì
vậy có thể nói kế tốn quản trị là loại kế tốn dành cho người làm cơng tác
quản lý trong khi đó kế tốn tài chính khơng phục vụ trực tiếp cho mục đích
này.
- Kế tốn quản trị là một bộ phận của cơng tác kế tốn nói chung và là
công cụ không thể thiếu đối với công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Sự góp mặt của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị làm cho hệ thống
kế toán của doanh nghiệp trở nên đầy đủ hơn nhưng giữa chúng hồn tồn
khơng đồng nhất. Do đó, việc đưa ra hai bộ phận trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp là kế tốn tài chính và kế tốn quản trị nhằm mục đích làm rõ
những điểm khác biệt, trên cơ sở đó để thấy vị trí cũng như mối quan hệ của
hai bộ phận trong doanh nghiệp.
So với kế tốn tài chính, kế tốn quản trị có những điểm khác nhau


9

Bảng 1.1: Những điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế tốn tài chính
Chỉ tiêu

Kế tốn quản trị

Kế tốn tài chính


1.Đối tượng sử Nhà quản trị bên trong doanh Những đối tượng bên ngồi
dụng thơng tin

nghiệp

doanh nghiệp

2. Đặc điểm của Linh hoạt, thích hợp, hướng về Phản ánh quá khứ khách quan,
thông tin cung tương lai, biểu hiện bằng giá trị và biểu hiện bằng giá trị
cấp

hiện vật

3.Các nguyên tắc Do người quản lý quyết định, hữu Tuân thủ các ngun tắc, chuẩn
cung cấp thơng ích cho quản lý, khơng có ngun mực kế tốn
tin

tắc chung

4.Phạm vi thơng Từng bộ phận, từng khâu cơng việc

Tồn doanh nghiệp

tin
5.Kỳ báo cáo

Thường xuyên, theo từng yêu cầu Định kỳ (tháng, quý, năm)
quản lý

6.Mức độ chính Chú trọng tính kịp thời, ít chú trọng Tính chính xác cao hơn

xác

tính chính xác

7.Tính pháp lý

Khơng có tính pháp lệnh

Có tính pháp lệnh

1.1.2. Mục đích và vai trị của kế tốn quản trị
a. Mục đích của kế toán quản trị
KTQT là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho việc
ra quyết định theo từng tình huống cụ thể. Các quyết định của nhà quản lý hầu
hết đều liên quan đến vấn đề chi phí (tiêu dùng nguồn lực) và giá trị thu được
(lợi ích) do các chi phí tạo ra. Vì vậy mục tiêu của kế tốn quản trị tập trung
vào hai mục tiêu chủ yếu sau:
- Nhằm liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực (chi phí) và nhu cầu
tài trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó (chi phí phát
sinh) để thực hiện các mục đích cụ thể của đơn vị.


10

- Tìm cách tối ưu hố mối quan hệ giữa chi phí với giá trị (lợi ích) mà
chi phí đó tạo ra.
Song song với việc thực hiện nhiệm vụ của kế tốn nói chung như: thu
thập, xử lý, phân tích thơng tin, số liệu; Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính,
tài sản; cung cấp thơng tin, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị, KTQT cịn thực hiện

nhiệm vụ sau:
- Tính tốn đưa ra mơ hình nhu cầu vốn cho một hoạt động hay một
quyết định cụ thể.
- Đo lường, tính tốn chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hoặc một
quyết định cụ thể.
Tìm ra những giải pháp tác động lên các chi phí để tối ưu hố mối quan
hệ Chi phí- Khối lượng- Lợi nhuận.
b. Vai trò của KTQT trong doanh nghiệp
KTQT là công cụ quản trị, một công cụ rất quan trọng trong q trình
hoạch định và kiểm sốt chi phí, thu nhập, tính tốn hiệu quả q trình kinh
doanh nhằm đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn. Thật vậy, quá trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào,
thành phần kinh tế nào muốn đạt được hiệu quả cao cũng cần phải biết được
thơng tin về tình hình hoạt động kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ,
chính xác và trung thực. Những thơng tin về tình hình chi phí mà các doanh
nghiệp đã chi ra cho từng hoạt động kinh doanh, từng địa điểm kinh doanh
hoặc từng loại sản phẩm. Những thông tin về thu nhập và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động, địa điểm hoặc sản phẩm đó chỉ có
thể nhận biết được một cách cụ thể thông qua việc thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin của KTQT. Trên cơ sở các thơng tin đã thu nhận được, KTQT
có nhiệm vụ phân tích, diễn giải, lập dự tốn chi tiết để phục vụ cho nhà quản


11

trị lựa chọn, quyết định phương án tối ưu nhất trong quản lý. Việc quyết định
đưa vào sản xuất sản phẩm nào đó, sản lượng là bao nhiêu, chi phi và lợi
nhuận ở mức nào, tại sao chi phí thực tế với dự tính vượt và phải có biện pháp
gì để giảm thấp chi phí, tăng lợi nhuận. Những vấn đề này chỉ có thể quyết
định được khi nhà quản trị có đầy đủ số liệu do KTQT cung cấp. Hoạt động

quản trị doanh nghiệp là quá trình liên tục từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ
chức kiểm tra thực hiện kế hoạch vì thế khơng thể thiếu những thơng tin do
KTQT cung cấp.
Mục đích và u cầu của KTQT là phải tính tốn được chi phí của
từng hoạt động kinh doanh, từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc từng
địa điểm kinh doanh; phân tích chi tiết được kết quả của từng hoạt động, từng
sản phẩm, hàng hố và dịch vụ đó. Tập hợp được các số liệu cần thiết để phác
hoạ, lập kế hoạch kinh doanh cho tương lai. Ngồi ra, KTQT cịn phải tính
tốn nhu cầu thị trường nhằm có kế hoạch ổn định chương trình sản xuất, bán
hàng hợp lý và đưa ra các biện pháp cạnh tranh, mở rộng thị trường và phát
triển doanh nghiệp theo hướng có lợi nhất.
Kế tốn quản trị có vai trị quan trọng trong việc thực hiện chức năng
quản lý của các cấp quản trị doanh nghiệp. Thông tin do kế toán quản trị cung
cấp phục vụ cho các hoạt động quản lý từ lập kế hoạch, tổ chức điều hành,
kiểm soát và ra quyết định.
- Trong việc lập kế hoạch: các kế hoạch của nhà quản lý được các nhân
viên kế toán biểu thị một cách định lượng thơng qua việc thiết lập các dự tốn
– đây là hình thức biểu hiện định lượng của các mục tiêu quản trị. Để thực
hiện chức năng lập kế hoạch, các nhà quản lý cần những thơng tin kịp thời,
chính xác và có cơ sở mà những thơng tin này chủ yếu do kế toán quản trị
cung cấp.
- Trong việc tổ chức và điều hành: nhà quản lý có nhu cầu rất lớn về


12

thơng tin kế tốn, nhất là thơng tin kế tốn quản trị trong việc lãnh đạo và
quản lý hoạt động hàng ngày. Trong việc tổ chức, nhà quản lý sẽ quyết định
cách liên kết tốt nhất giữa tổ chức, con người với các nguồn lực lại với nhau
sao cho kế hoạch được thực hiện có hiệu quả nhất. Trong việc điều hành, các

nhà quản lý giám sát hoạt động hàng ngày và giữ cho cả tổ chức hoạt động
trôi chảy.
- Trong việc kiểm soát: sau khi đã lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, nhà
quản lý phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Để thực hiện chức
năng kiểm tra, các nhà quản lý sử dụng các bước công việc cần thiết để đảm
bảo cho từng bộ phận và cả tổ chức đi theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Trong
q trình kiểm sốt, nhà quản lý sẽ so sánh hoạt động thực tiễn với kế hoạch
đã thiết lập dựa trên những báo cáo do kế toán quản trị cung cấp. So sánh này
sẽ chỉ ra ở khâu nào công việc thực hiện chưa đạt yêu cầu, và cần sự hiệu
chỉnh để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đã thiết lập.
- Trong việc ra quyết định: ra quyết định là việc thực hiện những lựa
chọn hợp lý trong số các phương án khác nhau. Ra quyết định khơng phải là
một chức năng riêng biệt, nó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các
khâu trong qúa trình quản lý một tổ chức, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện cho đến kiểm tra đánh giá. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên
tục trong suốt q trình hoạt động của doanh nghiệp. Thơng tin kế tốn quản
trị cung cấp chính là nhân tố chính giúp các nhà quản lý thực hiện chức năng
ra quyết định.
Như vậy, kế tốn quản trị ln gắn liền với các chức năng quản lý của
nhà quản trị. Các nhà quản trị muốn thực hiện tốt các chức năng quản lý thì
cần phải có các thơng tin cần thiết. Và thơng tin do kế tốn quản trị cung cấp
chính là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu, dù không phải là nguồn cung cấp
thông tin duy nhất.


13

1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
a. Chi phí sản xuất

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình
tiêu dùng các yếu tố sản xuất và kinh doanh bao gồm: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình
này, doanh nghiệp đã tiêu dùng một bộ phận nguồn lực làm phát sinh chi phí
đồng thời tạo ra nguồn lực mới dưới dạng công việc, sản phẩm, lao vụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo
tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định.
Trong các doanh nghiệp, chi phí sản xuất là một nội dung quan trọng
có ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm và có bản chất như sau:
- Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh
doanh gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu
hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường
bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
b. Phân loại chi phí sản xuất
Dưới góc độ của KTQT, chi phí sản xuất được chia thành:
- Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


14

+ Chi phí hàng sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với q
trình sản xuất sản phẩm hoặc q trình mua hàng hố để bán. Đây là một khái
niệm tương đối rộng và có sự khác nhau đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản

phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản
phẩm đã hồn thành và sản phẩm chưa hoàn thành trong sản xuất và khi sản
phẩm đã được bán thì chi phí sản phẩm lại trở thành giá vốn hàng bán.
Còn trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí hàng
sản phẩm là giá vốn hàng mua vào hoặc bán ra bao gồm giá của hàng hố và
các chi phí liên quan.
+ Chi phí thời kỳ: Là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ
không tạo nên giá trị của hàng tồn kho – tài sản mà trực tiếp ảnh hưởng đến
lợi nhuận trong kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm: CPBH, CPQL doanh nghiệp.
- Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn chi phí.
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí và được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí. Chính vì vậy nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi
phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm sốt chi phí và xác định ngun nhân tạo
ra chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
kế tốn tập hợp khác nhau. Chính vì vậy phải tập hợp chi phí theo từng nơi
phát sinh và sau đó phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật, quy nạp chi phí vào các
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Thơng qua đó kế tốn có thể tư vấn các
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất,
kinh doanh hợp lý nhằm mục đích có thể quy nạp trực tiếp các khoản chi phí


×