Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN VĂN LỰC

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8140114

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả nghiên cứu của đề tài: “Quản lý công
tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa
từng được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời
điểm này.

Tác giả

Trần Văn Lực


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, sâu sắc nhất, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn
của mình tới Ban giám hiệu, khoa Khoa học xã hội và nhân văn, phịng Đào
tạo sau đại học, các thầy giáo, cơ giáo, các cán bộ trường Đại học Quy Nhơn


và các thầy cô thỉnh giảng của các trường Đại học liên kết đã tận tình giảng
dạy, tạo mọi điều kiện, giúp đỡ bản thân tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phùng Đình
Mẫn - người đã hướng dẫn khoa học, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, khuyến
khích, động viên trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và
Đào tạo thành phố Quy Nhơn, Ban giám hiệu, tập thể cán bộ, giáo viên, học
sinh các trường THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định cùng
gia đình đã khuyến khích, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi trong q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn, song khó tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để tơi tiếp tục hồn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, tháng 07 năm 2020
Tác giả

Trần Văn Lực


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. ....................................................... 7
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề. ..................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 8
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 8
1.2. 2. Quản lý giáo dục ............................................................................ 9
1.2.3. Quản lý nhà trường ....................................................................... 10
1.2.4. Công tác chủ nhiệm lớp ................................................................ 11
1.2.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ................................................... 12
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS .............................................. 12
1.3.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của GVCN
trong trường THCS ................................................................................. 12
1.3.2. Mục tiêu của công tác chủ nhiệm ................................................. 17
1.3.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp ................................................. 19


1.3.4. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp ...................................... 3
1.3.5. Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS 24
1.4. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS ................................. 27
1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS........... 27
1.4.2. Quản lý lựa chọn, phân công GVCNL ở trường THCS ............... 27
1.4.3. Quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm lớp của giáo viên.... 28
1.4.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm lớp . 29
1.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ để GVCN thực hiện nhiệm vụ ........ 30

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp ................. 31
1.5.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 31
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 32
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH ......................................................................................... 34
2.1. Khái qt q trình khảo sát ................................................................. 34
2.1.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 34
2.1.2. Khách thể khảo sát ........................................................................ 34
2.1.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 35
2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 35
2.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục – đào tạo thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định .......................................................................... 37
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 37
2.2.2. Tình hình giáo dục trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định ......................................................................................................... 39
2.3. Thực trạng cơng tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ......................................................... 44
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ................................ 44


2.3.2. Thực trạng thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
THCS....................................................................................................... 45
2.4. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ............................................. 52
2.4.1. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về công tác chủ
nhiệm lớp ở các trường ........................................................................... 52
2.4.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý công tác chủ nhiệm
lớp............................................................................................................ 54

2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác CNL và quản lý công tác
CNL ở các trường THCS thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. ............... 63
2.5.1. Ưu điểm......................................................................................... 63
2.5.2. Hạn chế.......................................................................................... 64
2.5.3. Nguyên nhân ................................................................................. 65
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 66
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH ......................................................................................... 68
3.1. Cơ sở xây dựng các biện pháp .............................................................. 68
3.2. Các nguyên tắc khi xây dựng các biện pháp ........................................ 70
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 70
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tồn diện .............................. 70
3.2.3. Ngun tắc đảm bảo tính phù hợp và khả thi ............................... 71
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 71
3.3. Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ..................................... 72
3.3.1. Hồn thiện các tiêu chuẩn để lựa chọn, phân công giáo viên làm
công tác chủ nhiệm lớp ........................................................................... 72
3.3.2. Kế hoạch hóa cơng tác của giáo viên chủ nhiệm .......................... 76


3.3.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực CNL để GVCN thực hiện nhiệm
vụ ............................................................................................................. 79
3.3.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp ..................... 84
3.3.5. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho giáo viên chủ nhiệm lớp
thực hiện tốt nhiệm vụ............................................................................. 88
3.3.6. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng giáo viên chủ nhiệm 91
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 94
3.5. Kết quả khảo nghiệm về tính hợp lý và khả thi của các biện pháp ...... 95

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99
1. Kết luận .................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị............................................................................................. 99
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .................................................... 100
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định. ................................. 100
2.3. Đối với Phịng Giáo dục và Đào tạo thành phố Quy Nhơn. .......... 101
2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường THCS………………………….101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................102
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL


Cán bộ quản lý

3

CMHS

Cha mẹ học sinh

4

CNL

5

CNTT

Công nghệ thông tin

6

CSVC

Cơ sở vật chất

7

ĐTB

Điểm trung bình


8

GD

Giáo dục

9

GD&ĐT

10

GV

11

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

12

GVCNL

Giáo viên chủ nhiệm lớp

13

HĐGDNGLL


14

HS

15

KNS

16

QL

17

QLGD

Quản lý giáo dục

18

THCS

Trung học cơ sở

19

TNCS

Thanh niên cộng sản


20

TNTP

Thiếu niên tiền phong

21

UBND

Ủy ban nhân dân

22

XH

23

XHCN

Chủ nhiệm lớp

Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Học sinh
Kĩ năng sống
Quản lý


Xã hội
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng CBQL, GVCN khảo sát thực trạng công tác CNL ở các
trường THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. ..... 34
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm cấp THCS thành phố Quy Nhơn ............... 42
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực cấp THCS thành phố Quy Nhơn .................... 42
Bảng 2.4. Kết quả tốt nghiệp THCS thành phố Quy Nhơn ..................................... 43
Bảng 2.5. Thống kê số lớp, đội ngũ cán bộ giáo viên các trường THCS ............... 43
Bảng 2.6. Thực trạng đội ngũ GVCNL ở các trường THCS ............................. PL.15
Bảng 2.7. Năng lực giáo dục học sinh của GVCN ................................................... 45
Bảng 2.8. Thực trạng về mức độ thực hiện các công việc giáo dục học sinh của
GVCNL .............................................................................................. PL.16
Bảng 2.9. Thực trạng về mức độ phối hợp của GVCNL với các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường .......................................................... PL.18
Bảng 2.10. Năng lực hoạt động cộng đồng, xã hội của GVCNL ở trường
THCS .......................................................................................PL.24
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ của GVCN .......... PL.25
Bảng 2.12. Nhận thức về mức độ quan trọng của công tác CNL trong hoạt động
giáo dục học sinh THCS ......................................................................... 53
Bảng 2.13. Nhận thức về chức năng, nhiệm vụ của GVCNL ở trường THCS ..... 53
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát các tiêu chí lựa chọn, phân cơng GVCN ............ PL.26
Bảng 2.15. Thực trạng về quản lý việc lập kế hoạch hoạt động của GVCN.... PL.27
Bảng 2.16: Thực trạng về quản lý việc thực hiện kế hoạch hoạt động của
GVCN ................................................................................................. PL.28
Bảng 2.17. Thực trạng về QL giám sát, theo dõi thực hiện kế hoạch hoạt động
của GVCN ................................................................................................ 59
Bảng 2.18. Thực trạng về cách kiểm tra, đánh giá của cán bộ quản lý đối với

công tác CNL của giáo viên.............................................................. PL.29


Bảng 2.19. Thực trạng về đánh giá, xếp loại của CBQL đối với công tác CNL
của GV ................................................................................................ PL.30
Bảng 2.20. Thực trạng việc xử lý sau kiểm tra, đánh giá công tác CNL của GVPL.31
Bảng 2.21. Thực trạng việc quản lý các điều kiện phục vụ công tác CNL ............ 62
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính hợp lý của các biện pháp quản lý công tác của
GVCN ................................................................................................. PL.35
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
công tác của giáo viên chủ nhiệm .................................................... PL.36


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện các công việc giáo dục học sinh của
GVCNL ......................................................................................... 46
Biểu đồ 2.2. Sự phối hợp của GVCN với công an, chính quyền địa phương
và các lực lượng GD khác............................................................. 50
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ kết quả thực hiện nhiệm vụ của GVCN ........................ 51
Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ ý kiến về tiêu chí lựa chọn, phân cơng GV làm công tác
CNL............................................................................................... 55
Biểu đồ 2.5. Kết quả về việc quản lý việc lập kế hoạch hoạt động của
GVCN ........................................................................................... 56
Biểu đồ 2.6. Thực trạng về cách kiểm tra, đánh giá của CBQL đối với công
tác CNL ........................................................................................ 60
Biểu đồ 2.7. Thực trạng việc xử lý của CBQL sau kiểm tra, đánh giá cơng
tác CNL của GV............................................................................ 61
Biểu đồ 3.1. Tính hợp lý của các biện pháp quản lý công tác CNL ............... 96



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI nhận định: “Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo nước ta đã
đạt dược những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc” [1]. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT mà Nghị quyết số 29 -NQ/TW của Hội nghị Trung ương
khóa XI đề ra, Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi
với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ
khoa học – công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao
động”. Đây là quan điểm định hướng cho phát triển giáo dục và đào tạo ở
nước ta trong những năm tới. Quan điểm chỉ đạo này là kết quả của thành tựu
nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới lĩnh vực giáo dục vào
đào tạo trong công cuộc đổi mới đất nước. Nội dung quan điểm thể hiện sự
nhận thức đúng đắn và nhất quán của Đảng ta trong q trình đổi mới về vai
trị quốc sách hàng đầu của giáo dục và đào tạo. Điểm mới trong nội dung
quan điểm có ý nghĩa chỉ đạo, định hướng cho phát triển giáo dục và đào tạo
là lấy phát triển, hoàn thiện con người làm mục tiêu, động lực; xây dựng một
nền giáo dục hiện đại, thực học, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước
[2].
Mặc dù đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, song việc thực hiện mục
tiêu nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập.



2
Một trong những nguyên nhân dẫn đến bất cập đó là cơng tác quản lý giáo
dục và đào tạo nói chung, cơng tác quản lý của nhà trường nói riêng còn nhiều
yếu kém, hạn chế, cũng như năng lực của đội ngũ giáo viên (GV), trong đó có
đội ngũ giáo viên GV làm công tác chủ nhiệm lớp (CNL) chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới.
Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đặt ra trong Chỉ thị số 2268/CTBGDĐT ngày 08/8/2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của
ngành Giáo dục: "Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục các cấp" [11]. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo thì đội ngũ giáo
viên đóng một vai trị quan trọng. Đặc biệt, người giáo viên làm cơng tác
CNL đóng vai trị khơng thể thiếu trong việc giáo dục học sinh, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Đội ngũ GV làm cơng tác chủ
nhiệm chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong quá trình giáo dục học sinh, là linh
hồn của lớp học, là người tổ chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt
đối với học sinh, là người cố vấn đáng tin cậy, dẫn dắt, định hướng, giúp học
sinh biết vươn lên, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách.
Điều 27, luật giáo dục 2019 đã nêu: “Giáo dục phổ thơng nhằm phát
triển tồn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo; hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[22]. Ở
các trường trung học phổ thơng nói chung và bậc trung học cơ sở (THCS)
nói riêng, việc truyền đạt kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, giáo dục giá
trị sống, định hướng phát triển nhân cách học sinh (HS) là nhiệm vụ rất quan
trọng và cần thiết. Trong trường phổ thông, bậc THCS đang bước sang tuổi



3
thanh thiếu niên – lứa tuổi thích cái mới lạ, muốn tự khẳng định mình nhưng
cũng rất dễ bị tổn thương, rất cần có sự giúp đỡ của người lớn. Để thực hiện
được nhiệm vụ đó, nhà giáo dục mà đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp
(GVCNL) cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em để lựa
chọn phương pháp giáo dục cho phù hợp. Người GVCNL đóng nhiều vai trị
khác nhau như: là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục trong nhà
trường với gia đình và xã hội; là người thay mặt hiệu trưởng (HT) để quản
lý, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ, uốn nắn, điều
chỉnh những lời nói, hành vi lệch, giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho
học sinh. Người GVCNL phản ánh đầy đủ mọi nhu cầu, tâm tư nguyện vọng
của học sinh với BGH nhà trường, với GV bộ môn, với gia đình học sinh,
với các tổ chức đồn thể xã hội khác và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo
dục của lớp mình. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ GVCNL có
năng lực làm lực lượng nịng cốt có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện ở trường THCS.
Trong những năm qua, HT các trường THCS trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đã đề ra nhiều biện pháp quản lý công tác CNL và
đạt được kết quả tích cực. Tuy nhiên, việc quản lý cơng tác CNL ở các trường
THCS còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập. Một bộ phận cán bộ quản lý và
giáo viên chủ nhiệm (GVCN) nhận thức chưa đúng, chưa đủ về vị trí, vai trị
và tầm quan trọng của cơng tác CNL. Sự hạn chế về lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn dẫn đến kết quả hoạt động trong công tác CNL và quản lý cơng tác
CNL thiếu tính khoa học, chưa có tính hệ thống, dẫn đến hiệu quả giáo dục
chưa cao. Những bất cập nêu trên cần phải được khắc phục bằng những biện
pháp đồng bộ, thích hợp, nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, nhất
là đội ngũ GVCNL làm lực lượng nòng cốt trong công tác giáo dục của nhà


4

trường, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài luận văn: “Quản lý công
tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực trạng cơng
tác CNL và quản lý công tác CNL ở các trường THCS trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, luận văn này đề xuất các biện pháp quản lý của HT đối với công
tác CNL nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ở
các trường THCS thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác CNL ở trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác CNL ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, quản lý công tác CNL ở các trường THCS trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đã đạt được những kết quả nhất
định nhưng vẫn còn nhiều biểu hiện bất cập, cần phải được khắc phục. Nếu
làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý công tác CNL và xác lập
các biện pháp quản lý một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu đổi mới cơng
tác quản lý của nhà trường hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục tồn diện học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác CNL ở trường THCS.


5

Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác CNL và quản lý
công tác này ở các trường THCS thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Đề xuất các biện pháp quản lý công tác CNL ở các trường THCS trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
6. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác CNL và biện pháp quản lý
công tác CNL ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định.
Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: 09/21 trường THCS trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các
cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài nhằm khái quát cơ sở lý
luận về quản lý công tác CNL ở trường THCS
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng hệ thống các bảng hỏi
dành cho các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, học sinh để khảo
sát thực trạng công tác CNL và thực trạng quản lý công tác CNL ở các trường
THCS thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng công tác CNL của đội ngũ
giáo viên và quản lý công tác CNL của HT.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý kết quả nghiên
cứu.
8. Cấu trúc luận văn


6

- Phần mở đầu
- Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm
lớp ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý công tác CNL ở các trường THCS
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Kết luận và khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được
tổ chức các hoạt động giáo dục là lớp học. Mô hình lớp học được duy trì và
ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khắp các nước trên thế giới. Một lớp học cần
phải có người quản lý. Để quản lý lớp học, nhà trường cử ra một trong những
giáo viên đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN được HT nhà trường lựa
chọn từ những giáo viên ưu tú có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học
sinh, được hội đồng nhà trường nhất trí phân cơng chủ nhiệm lớp để thực hiện
mục tiêu giáo dục. Như vậy, khi nói đến GVCNL là nói đến quản lý và tổ
chức các hoạt động giáo dục học sinh của một lớp.
Khi đề cập đến cơng tác CNL, có nhiều tài liệu, luận văn đã nghiên
cứu, tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các tác phẩm, cơng trình tiêu biểu như:
Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB Giáo dục

Matxcơva,1984), Bơn - đư - rép N.I. đã trình bày những phương pháp cơ bản về
cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông [12].
Quan điểm của UNESCO cho rằng: GD trung học là giai đoạn mà thế
hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con
đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này. Từ
định hướng đó, các nước phát triển đã xây dựng những mục tiêu giáo dục cho
học sinh trung học có liên quan đến cơng tác CNL. Trong đó có giáo dục kĩ
năng sống, giáo dục những giá trị sống, giáo dục nghề nghiệp,…
Nghiên cứu về công tác của GVCN đã có một số cơng trình nghiên cứu
như: “Công tác GVCN ở trường phổ thông” của Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục


8
Quang, Nguyễn Thị Kỷ [28]; “Những tình huống giáo dục học sinh của người
giáo viên chủ nhiệm” của Hà Nhật Thăng (chủ biên) [29]; “Giáo dục học”
(Chương XVI. Người giáo viên chủ nhiệm) của Phạm Viết Vượng [33];
“Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông” của Hà Nhật Thăng
(chủ biên) [30]; “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp cho sinh viên Cao đẳng sư phạm” của Vũ Đình Mạnh [23]; Kỷ
yếu hội thảo – “Công tác GVCN ở trường phổ thông” của Bộ Giáo dục và
Đào tạo [6]; “Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
hiện nay” của Nguyễn Thanh Bình [4].
Ngồi ra, có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về quản lý cơng tác
CNL, có thể kể đến: “Quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp tại trường cao đẳng
nghề Quy Nhơn” – năm 2016 của Phạm Ngọc Thảo [27], “Biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học cơ sở Ngơ Quyền thành phố Hải
Phịng” - năm 2011 của Vũ Thị Hải [17], “Quản lý công tác của giáo viên chủ
nhiệm ở các trường Trung học Phổ thông trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên” – năm 2018 của Nguyễn Duy Phước [22], “Quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa-Vũng

Tàu” – năm 2019 của Lê Trần Mộng Thành [26].
Như vậy, có rất nhiều tác phẩm và cơng trình nghiên cứu liên quan đến
cơng tác chủ nhiệm lớp. Ở tỉnh Bình Định, có luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại trường cao đẳng nghề Quy Nhơn. Tuy
nhiên, ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định chưa có cơng trình nghiên cứu
nào chuyên sâu về công tác của giáo viên chủ nhiệm dành cho cấp THCS.
Đây là một vấn đề nghiên cứu khá mới trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm


9
thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra, là một hoạt động bao trùm
mọi mặt đời sống xã hội và là nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển của xã
hội. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
Bàn về vấn đề này, ở Việt Nam có rất nhiều tác giả đưa ra nhiều khái
niệm theo những cách tiếp cận khác nhau. Có thể nêu ra một số khái niệm
“quản lý” được phần lớn các nhà quản lý chấp nhận như sau:
Hà Thế Ngữ cho rằng “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có
mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [21]
Tác giả Nguyễn Minh Đạo nhìn nhận khái nhiệm trên theo một dạng
khác: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
lên khách thể về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, giáo dục bằng một
hệ thống các luận định, chính sách, nguyên tắc, phương pháp, biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [15].
Từ các cách tiếp cận trên, có thể khái quát: “Quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành

và đạt được mục đích của tổ chức” [13].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý một hệ thống XH hết sức năng động và
phức tạp, nó khơng chỉ đơn thuần là sử dụng sức mạnh luật pháp mà còn sử
dụng hàng loạt các biện pháp đối nhân xử thế để điều khiển, định hướng, điều
chỉnh, tác động vào toàn bộ hệ thống, thúc đẩy nó đạt tới mục tiêu mong
muốn khả thi. Đối tượng QLGD chủ yếu là con người, đồng thời mục tiêu
quản lý cũng chính là hình thành và phát triển nhân cách con người, do đó
phương pháp quản lý càng trở nên phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Tùy theo cách nhìn nhận, có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD:
Theo nghĩa tổng quát: QLGD là “hoạt động điều hành, phối hợp các


10
lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Theo Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng: “QLGD theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [3].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là những hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản
lý, làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực
hiện được các tính chất của Nhà nước XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [20].
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát : Quản lý giáo dục là sự tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý lên
tập thể GV, HS và các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường, huy động họ
cùng phối hợp, tác động tham gia vào các hoạt động của nhà trường nhằm đạt
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường

Nhà trường được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Trường học là cơ quan hành chính nhà
nước, đồng thời là một tổ chức mang tính xã hội. Do đó, quản lý trường học
vừa có tính chất nhà nước, vừa có tính chất xã hội. Khái niệm “quản lý
trường học” đã được nhiều tác giả bàn đến như:
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[27].
Theo Trần Kiểm – Bùi Minh Hiền: “Quản lý trường học có thể hiểu là
một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể


11
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt
hoạt động của nhà trường hướng tới hồn thành có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu dự kiến” [19].
Tóm lại, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể
cán bộ, giáo viên và học sinh) và quản lý các nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục của nhà trường. Có thể hiểu, quản lý nhà trường là hoạt động phối
hợp điều hành của chủ thể quản lý - HT đối với GV, HS và các lực lượng xã
hội liên quan nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường. Cụ thể là thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mong muốn.
1.2.4. Công tác chủ nhiệm lớp
Để quản lý, giáo dục học sinh trong lớp, nhà trường phân công một
trong những giáo viên đang giảng dạy có năng lực chuyên mơn tốt, có kinh
nghiệm làm cơng tác quản lý, giáo dục học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao
và lịng nhiệt huyết trong cơng tác, có uy tín với học sinh và đồng nghiệp làm

GVCNL. Như vậy khi nói đến người GVCN là đề cập đến vị trí, vai trị, chức
năng của người làm cơng tác chủ nhiệm, cịn nói cơng tác CNL trong nhà
trường nói chung và trường THCS nói riêng là đề cập đến những nhiệm vụ,
nội dung công việc mà người GVCN phải làm, cần làm và nên làm [5].
Để quản lý lớp chủ nhiệm, người GVCN cần phải: tìm hiểu và nắm
vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức GD sát với đối tượng,
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; thực hiện các hoạt động
GD theo kế hoạch đã xây dựng; cộng tác chặt chẽ với gia đình HS, chủ động
phối hợp với các GV bộ mơn, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội
có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục HS của lớp mình chủ
nhiệm, góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà


12
trường; nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật HS, đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ; báo cáo thường kỳ hoặc đột
xuất về tình hình của lớp với HT [7].
1.2.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội
ngũ các GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD tồn diện.
1.3. Cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS
1.3.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của GVCN trong
trường THCS
* Vị trí, vai trị của GVCNL
GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người
thay mặt HT nhà trường quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng GD tồn
diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường ở lớp
mình chủ nhiệm.

Với tư cách là người đại diện cho tập thể các nhà sư phạm, GVCN có
trách nhiệm truyền đạt tất cả yêu cầu, kế hoạch GD của nhà trường tới tập thể
và từng HS của lớp chủ nhiệm. Đồng thời, người GVCN có khả năng biến
những chủ trương, kế hoạch đào tạo của nhà trường thành chương trình hành
động của tập thể lớp và của mỗi học sinh.
Mỗi GVCN còn là một thành viên tham mưu cho HT, có trách nhiệm
phản ánh đầy đủ thơng tin về lớp chủ nhiệm cũng như từng thành viên
trong tập thể lớp, đề xuất các giải pháp giáo dục HS, giúp CBQL, lãnh đạo
nhà trường đưa ra các định hướng, giải pháp quản lý, giáo dục phù hợp với
từng đối tượng học sinh.
Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo,


13
tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng
xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp,
cán bộ Đồn và tính tự giác của mỗi HS trong lớp. GVCN còn là người tập
hợp ý kiến, nguyện vọng của từng HS của lớp phản ánh với HT, với các tổ
chức trong nhà trường và với GV bộ môn. GVCN với tư cách là người đại
diện cho lớp, mặc khác cịn có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho HS
trong lớp chủ nhiệm.
Như vậy, GVCN là cầu nối giữa HT, các tổ chức trong nhà trường, các
GV bộ môn với tập thể HS. Nói một cách khác, trong q trình thực hiện cơng
tác CNL, GVCN là người đại diện cho hai phía, một mặt đại điện cho HT, mặt
khác lại đại diện cho tập thể HS.
Trong quan hệ với các lực lượng GD khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách HS và là cầu
nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội. GVCN vừa đưa ra những định hướng,
mục tiêu phát triển, giáo dục HS, vừa phải tổ chức phối hợp với các lực lượng
xã hội có liên quan nhằm thực hiện mục tiêu GD của lớp chủ nhiệm. GVCN

cũng là người triển khai những yêu cầu GD của nhà trường đến với CMHS,
đồng thời cũng là người tiếp nhận các thông tin phản hồi từ gia đình học sinh,
các dư luận xã hội về HS để báo cáo với nhà trường, giúp HT nhà trường có
giải pháp quản lý, phối hợp hiệu quả, đồng thời tạo lập mối liên hệ thông tin
đa chiều giữa nhà trường – gia đình – xã hội. [4]
* Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm
a. Chức năng quản lý
GVCN là người thay mặt HT làm nhiệm vụ quản lý toàn diện HS một
lớp học. Để đạt được mục tiêu quản lý một tập thể HS, GVCN phải thực hiện
phối hợp các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra.
b. Chức năng giáo dục


14
GVCN trước hết phải là một nhà giáo dục, thông qua việc tổ chức các
hoạt động của tập thể lớp để GD những phẩm chất, nhân cách cho HS. Qua
các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa học
sinh và học sinh, giữa HS với người khác, hướng vào việc hình thành cho HS
những thói quen, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục tồn diện, GVCN phải có
những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và phải có hàng loạt kỹ
năng sư phạm như: kỹ năng tiếp cận đối tượng, kỹ năng nghiên cứu tâm lý lứa
tuổi, nghiên cứu xã hội, kỹ năng lập kế hoạch cơng tác chủ nhiệm và phải có
sự nhạy cảm sư phạm để có thể dự đốn đúng, chính xác sự phát triển nhân
cách của học sinh, định hướng và giúp các em lường trước những khó khăn,
thuận lợi, vạch ra những dự định để các em tự hoàn thiện về mọi mặt.
c. Chức năng đại diện
Người GVCN đại diện cho HT truyền đạt những yêu cầu đối với học
sinh. GVCN cịn là đại diện cho quyền lợi chính đáng, hợp pháp của HS trong
lớp. Phản ánh kịp thời với HT, các GV bộ mơn, với gia đình HS, các đoàn thể

trong và ngoài nhà trường về những nguyện vọng chính đáng của HS và của
tập thể lớp để cùng có các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng
GD.
Để phát huy vai trị cố vấn, GVCN cần có năng lực dự báo chính xác
khả năng của HS trong lớp. GVCN phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo
của các em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế hoạch
hoạt động toàn diện của mỗi tháng, mỗi học kỳ, của từng năm học. GVCN chỉ
là người giúp HS tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hóa.
Ngồi ra, GVCN cịn là người đại diện cho nhà trường trong việc
phối hợp với các tổ chức xã hội khác để thống nhất biện pháp giáo dục HS.
Trong hoàn cảnh hiện nay, do tác động của nền kinh tế thị trường, HS sống


×