Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã an nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHAN CÔNG NHƠN

QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 8140114

Người hướng dẫn: TS. MAI XUÂN MIÊN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tơi hồn
tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Phan Công Nhơn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý đổi mới phương pháp dạy
học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã
An Nhơn, tỉnh Bình Định”, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của tập thể Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, tập thể cán bộ giảng viên khoa Tâm lý giáo dục và Công tác xã hội, các thầy cô giảng viên


tham gia giảng dạy của Trường Đại học Quy Nhơn. Tôi xin bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tận tình
của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định, cán bộ quản lý và quý thầy
cô là đồng nghiệp các trường THPT số 1 An Nhơn, THPT số 2 An Nhơn,
THPT số 3 An Nhơn, THPT Hịa Bình, THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT
Nguyễn Trường Tộ về những góp ý bổ trợ cho luận văn, đặc biệt trong việc
cung cấp các số liệu thống kê phục vụ cho việc phân tích trong luận văn.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Mai Xuân Miên - người thầy trực
tiếp hướng dẫn khoa học và chỉ bảo cho tơi trong q trình hình thành, triển
khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thực hiện đề tài nhưng chắc chắn đề
tài cịn có những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của q
thầy cô, đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hồn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, tháng 5 năm 2020
Người viết

Phan Công Nhơn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 5
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 6
6. Giới hạn của đề tài ............................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6
8. Bố cục của luận văn ............................................................................. 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ......................................................................................................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 8
1.1.1. Ở nước ngoài .................................................................................. 8
1.1.2. Ở trong nước ................................................................................ 10
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài................................................................ 13
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học ............................. 13
1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ...... 16
1.2.3. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ......................................... 17
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học
phổ thông .................................................................................................. 18


1.3.1. Vị trí, vai trị và mục tiêu dạy học môn Ngữ văn ở trường trung
học phổ thông......................................................................................... 18
1.3.2. Nội dung, chương trình mơn Ngữ văn ở trường trung học phổ
thông ...................................................................................................... 20
1.3.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ............ 21
1.3.4. Một số phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng đổi mới.. 26
1.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường trung
học phổ thông ............................................................................................ 32
1.4.1. Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn . 32

1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy
học môn Ngữ văn ................................................................................... 34
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học môn Ngữ văn ................................................................................... 36
1.4.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn ................................................................................................. 37
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông................................. 38
1.5.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................... 38
1.5.2. Yếu tố khách quan ........................................................................ 39
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ......... 41
2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ........................................ 41
2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................ 41
2.1.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 41
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu .......................................... 41
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục trên địa bàn thị
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ..................................................................... 44


2.2.1. Khái quát về vị trí địa lý hành chính, tình hình dân số tại thị xã
An Nhơn, tỉnh Bình Định ....................................................................... 44
2.2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của thị xã An Nhơn .......... 46
2.2.3. Khái quát về tình hình Giáo dục và Đào tạo của thị xã An Nhơn .. 48
2.3. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các
trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định . 50
2.3.1. Thực trạng về quy mô trường lớp, đội ngũ giáo viên dạy môn
Ngữ văn và chất lượng kết quả học tập môn Ngữ văn ............................ 50

2.3.2. Thực trạng nhận thức việc đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn ở trường trung học phổ thông................................................... 53
2.3.3. Thực trạng nhận thức về các định hướng của việc đổi mới
phương pháp dạy học môn Ngữ văn ....................................................... 54
2.3.4. Thực trạng việc sử dụng những phương pháp dạy học môn Ngữ
văn theo hướng đổi mới ở trường trung học phổ thông ........................... 56
2.3.5. Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học các phân môn
trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông ................................. 57
2.4. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở
các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định .......................................................................................................... 61
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH môn Ngữ
văn ...................................................................................................... 61
2.4.2. Thực trạng quản lý công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
đổi mới PPDH môn Ngữ văn ................................................................. 62
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện đổi mới PPDH môn Ngữ văn .......................................................... 64
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ đổi mới PPDH môn
Ngữ văn ................................................................................................. 66


2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định ..................................................................... 67
2.5.1. Các yếu tố chủ quan ..................................................................... 67
2.5.2. Các yếu tố khách quan .................................................................. 69
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 71
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................ 73

3.1. Nguyên tắc xác lập biện pháp ............................................................. 73
3.1.1. Nguyên tắc bám sát văn bản quy phạm pháp luật ......................... 73
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính tồn diện và đồng bộ ............................ 74
3.1.3. Ngun tắc bảo đảm tính thực tiễn .............................................. 75
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi và hiệu quả ............................... 75
3.2. Các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn
ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định .......................................................................................................... 75
3.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ...................... 75
3.2.2. Xây dựng kế hoạch và các quy định, hướng dẫn thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ................................................ 79
3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hiệu quả việc đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn ............................................................................ 82
3.2.4. Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, về kỹ năng
đổi mới phương pháp dạy học và khuyến khích giáo viên tự học, tự
bồi dưỡng ............................................................................................... 86
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và duy trì hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ................................................ 89


3.2.6. Huy động và quản lý các điều kiện hỗ trợ đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông ............................. 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 95
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............. 97
3.4.1. Mô tả cách thức tổ chức khảo sát .................................................. 97
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 98
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 104
1. Kết luận ............................................................................................ 104

2. Khuyến nghị ..................................................................................... 106
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 109
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
BGH
CBQL
CNTT
CSVC
ĐTB
GD & ĐT
QLGD
QLNT
QLSTĐ
GV
HĐND
HS
NXB
PP
PPDH
PTDH
SGK
TB
THPT
THPT QG
TTCM
UBND


Viết đầy đủ
Ban Giám hiệu
Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Điểm trung bình
Giáo dục và Đào tạo
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà trường
Quản lý sự thay đổi
Giáo viên
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Nhà xuất bản
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Sách giáo khoa
Trung bình
Trung học phổ thơng
Trung học phổ thông Quốc gia
Tổ trưởng chuyên môn
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Đối tượng tham gia khảo sát .......................................................... 42
Bảng 2.2 Quy mô trường lớp, số học sinh, cán bộ giáo viên các trường
THPT thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định năm học 2019-2020 . 51

Bảng 2.3 Quy mô giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT
thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định năm học 2019-2020 ............ 51
Bảng 2.4 Chất lượng bộ môn Ngữ văn ở các trường THPT thuộc thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định năm học 2018-2019 ..................................... 52
Bảng 2.5 Đánh giá của đội ngũ CBQL , GV về nhận thức việc đổi mới
PPDH môn Ngữ Văn ở THPT ........................................................ 53
Bảng 2.6 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về nhận thức các định hướng
của việc đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở Trường THPT.................. 54
Bảng 2.7 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về thực trạng việc sử dụng
những PPDH môn Ngữ văn theo hướng đổi mới ở trường THPT ... 56
Bảng 2.8 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về việc đổi mới PPDH trong
phân môn Ngữ văn theo hướng đổi mới ở trường THPT ................ 58
Bảng 2.9 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về công tác quản lý xây dựng
kế hoạch đổi mới PPDH môn Ngữ văn ........................................... 61
Bảng 2.10 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về công tác tổ chức, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH môn Ngữ văn ........................... 62
Bảng 2.11 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện đổi mới PPDH môn Ngữ văn ........................ 64
Bảng 2.12 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lý các điều kiện hỗ
trợ đổi mới PPDH môn Ngữ văn .................................................... 66
Bảng 2.13 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố chủ quan ........................................................................ 67
Bảng 2.14 Đánh giá của CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
khách quan ..................................................................................... 69


Bảng 3.1 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về tính cấp thiết của các biện
pháp đề xuất ................................................................................... 99
Bảng 3.2 Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ................................................................................... 99

Bảng 3.3 Tổng hợp thứ bậc và tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả
thi của 6 biện pháp........................................................................ 101


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................... 97
Sơ đồ 3.2 Biểu thị tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất .... 102


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã nêu rõ quan điểm: Giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội [13; tr.2]. Chiến lược phát
triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã chỉ rõ: “Đến năm 2020, nền giáo dục
nước ta được đổi mới căn bản và tồn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được
nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực
sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu
cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công
bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân,
từng bước hình thành xã hội học tập”[ 4; tr.25].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã
khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới

những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học” [13; tr.2].
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công tác giáo dục và đào tạo, Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học


2

theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung cách dạy học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ dạy học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong dạy và học”
[13;tr.6].
Chương trình Giáo dục phổ thơng mới (2018) đang thực hiện bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh được học cái gì đến
chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được
điều đó, nhất định phải thực hiện thành cơng chuyển từ PPDH theo lối “truyền
thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất người học. Hơn nữa, theo thơng tư
32/TT-BGDĐT (2018) có quy định về mục tiêu môn Ngữ văn ở cấp học
THPT như sau:
- Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất đã được hình thành

ở trung học cơ sở; mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển phẩm chất với các
biểu hiện cụ thể: có bản lĩnh, cá tính, có lý tưởng và hồi bão, biết giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hố Việt Nam; có tinh thần hội nhập và ý thức cơng
dân tồn cầu.
- Tiếp tục phát triển các năng lực đã hình thành ở trung học cơ sở với
các yêu cầu cần đạt cao hơn: đọc hiểu được cả nội dung tường minh và hàm
ẩn của các loại văn bản với mức độ khó hơn thể hiện qua dung lượng, nội
dung và yêu cầu đọc; đọc hiểu với yêu cầu phát triển tư duy phản biện; vận
dụng được các kiến thức về đặc điểm ngôn từ văn học, các xu hướng – trào


3

lưu văn học, phong cách tác giả, tác phẩm, các yếu tố bên trong và bên ngồi
văn bản để hình thành năng lực đọc độc lập. Viết thành thạo kiểu văn bản
nghị luận và thuyết minh tổng hợp (kết hợp các phương thức biểu đạt và các
thao tác nghị luận), đúng quy trình, có chủ kiến, đảm bảo logic và có sức
thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; có khả năng nghe và đánh giá được nội
dung cũng như hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; biết tham gia và có chủ
kiến, cá tính, có thái độ tranh luận phù hợp. Phát triển năng lực văn học với
yêu cầu: phân biệt được tác phẩm văn học và các tác phẩm thuộc loại hình
nghệ thuật khác; phân tích và nhận xét được đặc điểm của ngôn ngữ văn học;
phân biệt được cái biểu đạt và cái được biểu đạt trong văn học; nhận biết và
phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học dựa vào đặc điểm phong cách văn học;
có trí tưởng tượng phong phú, biết thưởng thức, tiếp nhận và đánh giá văn
học; tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
Đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục, địi hỏi phải đổi mới tồn
diện từ mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục - dạy học. Trong đó, đổi
mới PPDH được xem là phương án tối ưu nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa
khối lượng tri thức ngày càng phong phú, yêu cầu dạy học ngày càng cao

nhưng thời gian học tập thì hạn chế. Bên cạnh đó, PPDH là một trong những
thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học, tác động trực tiếp đến chất
lượng, hiệu quả giáo dục. Trong đó, mơn Ngữ văn có có vị trí, vai trị đặc biệt
trong chương trình giáo dục phổ thơng; trong hành trình phát triển và hoàn
thiện nhân cách của con người Việt Nam. Vì mơn Ngữ văn sẽ giúp học sinh
rèn luyện kỹ năng giao tiếp, phát triển năng lực thẩm mỹ và năng lực tư duy;
mơn Ngữ văn chính là ngơn ngữ Mẹ đẻ, là cái nôi của con người Việt Nam, là
nơi hun đúc nên lòng yêu nước, truyền thống dân tộc, bồi đắp tâm hồn và đời
sống tinh thần cho mỗi người.
Đổi mới PPDH không phải chỉ là hoạt động của giáo viên và học sinh,


4

mà hiệu quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào cơng tác quản lý. Các nhà quản lý
có vai trị quan trọng việc lập kế hoạch, triển khai thực thi, kiểm tra đánh giá
hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trường. Những hoạt động từ phía các nhà
quản lý như: quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh, tổ chức
viết sáng kiến kinh nghiệm; quản lý sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học; tổ
chức các hội giảng, thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi,... có ảnh hưởng trực tiếp
đến đổi mới PPDH trong nhà trường.
Đổi mới PPDH môn Ngữ văn nằm trong xu thế chung của việc đổi mới
PPDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện. Đổi mới PPDH mơn
Ngữ văn sẽ làm cho học sinh suy nghĩ nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, tự
chiếm lĩnh tri thức, làm phong phú kỹ năng và có thái độ phù hợp. Thực tế
hiện nay đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH mơn Ngữ văn nói riêng
diễn ra cịn chậm. Theo kết quả nghiên cứu về “đổi mới phương pháp dạy
học” thuộc dự án phát triển giáo dục THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì
việc thực hiện đổi mới PPDH cịn ở mức độ hạn chế. Ở các trường THPT trên
địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định cũng đã triển khai thực hiện đổi mới

PPDH môn Ngữ văn theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo
của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã
làm được thì hoạt động quản lý đổi mới PPDH của các trường THPT trên địa
bàn thị xã An Nhơn vẫn còn những vấn đề bất cập, các biện pháp quản lý
chưa được khoa học, đồng bộ; chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển chung, cần phải trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm để
kịp thời đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của sự phát triển của kinh tế, văn
hố, giáo dục. Từ đó, cơng tác quản lý đổi mới PPDH mơn Ngữ văn có vai trị
quan trọng trong việc góp phần đạt được mục tiêu giáo dục nói chung và mục
tiêu của mơn Ngữ văn nói riêng.


5

Đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH đã thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, quản lý đổi mới
PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể.
Xuất phát từ những cơ sở trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ
thông trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” là hướng nghiên cứu
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trong các trường THPT thị
xã An Nhơn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ
văn ở các trường THPT trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, trên cơ
sở đó đề xuất biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường
THPT trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định nhằm nâng cao hiệu quả
đổi mới PPDH mơn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở
các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các
trường THPT trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý đổi PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn thị xã
An Nhơn, tỉnh Bình Định đã đạt được một số kết quả, tuy nhiên vẫn còn một
số hạn chế trong xây dựng kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH môn Ngữ văn. Nếu xây
dựng được cơ sở lý luận hợp lý, khoa học và khảo sát nhận định đúng đắn


6

thực trạng quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa
bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định thì có thể đề xuất biện pháp quản lý có
tính khả thi và hiệu quả đối với việc đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các
trường THPT trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học Ngữ văn của các trường THPT trên địa bàn nghiên
cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở
trường THPT.
- Khảo sát thực trạng quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường
THPT trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Đề xuất biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT
trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
6. Giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý đổi

mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn thị xã An Nhơn,
tỉnh Bình Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về giáo dục.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa các tài liệu lý luận
chuyên ngành, liên ngành và nghiên cứu các tài liệu kinh điển; các văn kiện
nghị quyết, chỉ thị, quy chế của Đảng các cấp; các văn bản pháp luật, chính
sách của Đảng, Nhà nước; phân tích các văn bản, báo cáo, tổng kết về giáo
dục THPT của Sở Giáo dục - Đào tạo Bình Định; các trường THPT trên địa


7

bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để
làm rõ sự khác biệt giữa PPDH truyền thống và PPDH hiện đại trong dạy học
môn Ngữ văn ở trường THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát và xem xét hoạt động quản lý dạy học môn Ngữ văn ở các
trường THPT trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định; khảo sát, phỏng
vấn ý kiến chun gia với mục đích tìm hiểu thực trạng quản lý đổi mới
PPDH môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định; đồng thời xem xét mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
quản lý.
Ngoài ra, tác giả tiến hành trao đổi ý kiến với các Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, giáo viên lâu năm có kinh nghiệm trong đổi mới PPDH ở các

trường THPT trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm Exel để xử lý,
phân tích số liệu thu được qua kết quả khảo sát.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ
văn ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở
các trường trung học phổ thông thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở
các trường trung học phổ thơng thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Ở nước ngồi
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học nói riêng đã được các nhà quản lý giáo dục nghiên cứu từ thời cổ đại.
Trước công nguyên, Socrate (469-390 Tr.CN) - Hy Lạp đã từng khẳng định
“Anh hãy tự biết lấy anh”, ông nêu phương pháp, trong đó người dạy chỉ giữ
vai trị hướng dẫn, giúp đỡ, cịn người học tự mình tìm ra tri thức. Ông gọi
phương pháp này là “Phép đỡ đẻ” [34].
Đến thế kỷ XVI trở đi, có rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra

những tư tưởng tiến bộ. Monteque (1533-1592) được mệnh danh là ông tổ sư
phạm của Châu Âu đã chủ trương giảng dạy bằng hoạt động, bằng quan sát
trực tiếp, bằng sự tiếp xúc với các sự vật trong đời sống hàng ngày. Muốn
giảng dạy tốt “Phải cho học sinh chạy trước mà nhận xét” chứ không bắt buộc
trẻ em nhắm mắt theo những nhận định chủ quan của người thầy.
Comensky (1592-1670) đã cho rằng người thầy phải dạy thế nào để cho
học sinh thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức.
Ơng nói: “Tơi thường bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong
quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn” [34].
John Dewey (1859-1952) chủ trương phải dựa vào kinh nghiệm thực tế
của trẻ em. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ em độc
lập tìm tịi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố vấn.
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (1856-


9

1915), Mỹ; Henri Fayol (1841- 1925), Pháp; Max Weber (1864- 1920), Đức
đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội [34].
Song song với đổi mới PPDH là vấn đề quản lý. Từ cuối thế kỷ XIV
vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo dục quan tâm, nổi bật
nhất trong thời kỳ này là: Cơmenxki (1592-1670) đã đưa ra quan điểm giáo
dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ơng q trình dạy học để truyền thụ và
tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát,
tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta
chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có
giá trị rất lớn đó là: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác
tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố
kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa

sức); dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt. Các nhà Giáo
dục học trên thế giới cũng đã biên soạn nhiều tài liệu về PPDH và đổi mới
PPDH như:
- “Những cơ sở của Lý luận dạy học” – B.P.EExipôp, NXB Giáo dục,
1978
- “Giảng dạy ngày nay” – G.Petty, NXB Stantey Thomes, 1998 (Dự án
Việt – Bỉ dịch)
- “Dạy học nêu vấn đề” – Tác giả I.Lecne, NXB Giáo dục Hà Nội,
1977
- “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” – Tác giả V.Ơkơn,
Trường Đại học sư phạm Hà Nội, 1968 ….
Như vậy, nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học, đổi mới PPDH trên
thế giới đã có từ lâu đời và đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp
vào trào lưu cải cách giáo dục hiện đại.


10

1.1.2. Ở trong nước
Vấn đề đổi mới PPDH không phải là những nghiên cứu mới mẻ mà vốn
đã có từ lâu. Ở nước ta, những năm 1960 phong trào cải tiến PPDH đã xuất hiện
nhiều trường phổ thơng. Từ đó đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều sách
viết về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực sáng tạo, nghệ thuật sư phạm
trong quá trình giảng dạy của người giáo viên để đạt hiệu quả cao nhất. Bởi vậy,
đổi mới PPDH không phải là vấn đề lớn lao mà đó là sự sử dụng hợp lý, sáng tạo
cách dạy, cách truyền thụ để học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu nhất từ đó giúp người
học vừa nắm chắc kiến thức, vừa có kỹ năng thực hành.
Đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo nói chung và đổi mới
nội dung, PPDH nói riêng, nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu PPDH trong đó
có những nhà giáo dục học, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề đổi

mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với
thực tiễn sản xuất và đời sống. Dạy học tích cực, lấy HS làm trung tâm trong
hoạt động dạy được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như Phạm Minh Hạc
[16], [17]; Phan Trọng Luận [30]; Đặng Thành Hưng [21];....
Về đổi mới phương pháp dạy học mơn Ngữ văn, có thể kể đến một số
cơng trình mang tính chất khai sáng, định hướng cho dạy học môn Ngữ văn
trong hệ thống giáo dục nhà trường Việt Nam, có thể kể đến các chuyên luận với
nội dung đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn của Phan Trọng Luận [30]; Đỗ
Ngọc Thống [35]; Trần Bá Hoành [20];....
Các nhà khoa học Việt Nam đều tiếp cận QLGD, quản lý trường học,
quản lý hoạt động dạy học trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
Tư tưởng Hồ Chí Minh. Bằng sự tổng hoà các tri thức của QLGD, Giáo dục
học, Tâm lý học, Xã hội học, Kinh tế học..., tiếp thu lý luận giáo dục và dạy
học hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới, nhiều nhà khoa học đã có các
cơng trình nghiên cứu một cách khoa học. Trong nước, nhiều nhà khoa học,


11

nhà giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý
trường học, quản lý hoạt động dạy học. Tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm
Minh Hùng, Thái Văn Thành khi nghiên cứu về “Một số biện pháp quản lý
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên” đã khẳng định: “Tùy theo
các bậc học, trong từng nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên có thể
có những yêu cầu biện pháp khác nhau nhằm góp phần xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” [Tạp chí Giáo dục,
số 133, kỳ 1, 3-2006].
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đang trong thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn
diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông. Trả lời phỏng vấn báo

Dân trí, ngày 25/8/2015 về “Đổi mới sách giáo khoa sau 2015 như thế nào”,
tác giả Nguyễn Vinh Hiển (nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
khẳng định: Chương trình mới tiếp cận theo hướng hình thành và phát triển
năng lực cho người học; không chạy theo khối lượng tri thức mà chú ý khả
năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, động cơ...
vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Tiếp cận theo
hướng năng lực đòi hỏi học sinh làm, vận dụng được gì hơn là học sinh biết
những gì. Tránh tình trạng biết rất nhiều nhưng làm, vận dụng không được
bao nhiêu, biết những điều rất cao siêu, nhưng không làm được những việc
rất thiết thực đơn giản trong cuộc sống thường nhật. Nội dung dạy học ưu
tiên những kiến thức cơ bản, hiện đại nhưng gắn bó, thiết thực với những đòi
hỏi của cuộc sống hàng ngày, tránh hàn lâm/kinh viện. Ưu tiên thực hành/vận
dụng, tránh lý thuyết sng; tăng cường hứng thú, hạn chế q tải.
Theo đó, PPDH thay đổi: dạy cách học, cách tìm kiếm và vận dụng,
cách phát hiện và giải quyết vấn đề; đề cao sự hợp tác và sáng tạo; không nhồi
nhét, chạy theo khối lượng kiến thức. Kiểm tra - đánh giá cũng thay đổi theo


12

hướng: xác nhận đúng năng lực của người học; đánh giá khả năng và hiệu quả
vận dụng tổng hợp. Do vậy, dạy học Ngữ văn cần tập trung hình thành cho
học sinh phương pháp học. PPDH phải tạo cho học sinh tính hiếu kỳ, tị mị
và sự đam mê để họ tự đi tìm và lý giải, qua đó mà hình thành năng lực.
Khơng nhồi nhét kiến thức, khơng bắt nhớ máy móc, cần biết quên cái cụ thể,
chi tiết; chỉ nhớ cách làm, cách xử lý vấn đề ... giúp học sinh tự học, tự khám
phá, tự kích thích sáng tạo. Giờ văn học trước hết hãy giúp học sinh niềm u
thích, say mê văn chương, mong muốn tìm tịi, tìm hiểu cái hay, cái đẹp của
thế giới nghệ thuật rồi sau đó mới là những yêu cầu khác.
Cùng với những chuyển mình của ngành Giáo dục, đã có nhiều đề tài,

cơng trình nghiên cứu về quản lý đổi mới PPDH nhằm tìm ra những giải pháp
tối ưu cho giai đoạn phát triển mới. Đã có một số đề tài nghiên cứu về quản lý
dạy học môn Ngữ văn ở trình độ thạc sĩ như:
- "Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường THPT tại Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh” (2006) của tác giả Lê Thành Hiếu;
- “Thực trạng và các biện pháp quản lý việc thực hiện phương pháp
dạy học tích cực ở các trường THPT tại Quận 11 TP HCM” (2010) của
Nguyễn Thị Tân Lương.
- “Thực trạng và biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp giảng
dạy Tiếng Anh ở các trường THPT tại Quận 6, TP Hồ Chí Minh” (2011) của
Bùi Thị Hồng Dung.
- “Quản lý đổi mới phương pháp dạy học mơn hóa học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh tại các trường THPT huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam” (2019) của Tơ Thị Huyền ….
Tóm lại, có rất nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã
nghiên cứu và đưa ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong nhà


13

trường. Có nhiều luận văn thạc sỹ quan tâm tới biện pháp quản lý đổi mới
PPDH với nhiều cách tiếp cận về vấn đề quản lý khác nhau, ở những địa
phương khác nhau với phạm vi nghiên cứu rộng, hẹp khác nhau. Tuy nhiên,
cho đến nay, vẫn chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản
lý đổi mới PPDH Ngữ văn THPT ở các trường THPT trên địa bàn thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định.
1.2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý

Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, tổng quát. Trong quá trình
nghiên cứu của lý luận khoa học quản lý, tùy theo góc độ tiếp cận mà khái
niệm này được quan niệm theo nhiều cách khác nhau.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm
hai q trình tích hợp vào nhau: q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy
trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới
hệ đưa hệ vào thế “phát triển”...Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có
“quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích
ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực)
với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực) [2].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc nhấn mạnh: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [29].
Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là q trình dựa vào các quy
luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển
hệ thống đó sang một trạng thái mới”. Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản
lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết


×