Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

HUỲNH THỊ HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 8140114

Người hướng dẫn: TS. MAI XUÂN MIÊN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.

Quy Nhơn, tháng 07 năm 2019
Họ tên tác giả

Huỳnh Thị Hiền


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn tơi xin chân thanh cảm ơn TS. Mai Xuân Miên
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng


thời, tôi cũng chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ, giảng viên và sinh
viên trường Đại học Quy Nhơn tạo điều kiện cho quá trình học tập, khảo sát,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Xin chân trọng cảm ơn!
Quy Nhơn, tháng 7 năm 2019
Học viên

Huỳnh Thị Hiền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 6
1.1.1. Các cơng trình về hoạt động nghiên cứu khoa học ................................ 6
1.1.2. Các cơng trình về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục .................................................................... 11

1.2.2. Nghiên cứu khoa học ........................................................................... 15
1.2.3. Nghiên cứu khoa học của sinh viên ..................................................... 19
1.2.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ....................... 21
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên các
trường đại học ................................................................................................... 22
1.3.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên .................................... 22
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ........ 28
1.3.3. Các quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường đại học......................................................................................... 33
1.4. Những yếu tố tác động tới hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học
của sinh viên ở trường đại học .......................................................................... 35
1.4.1. Các văn bản pháp quy về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên ................................................................................................... 35


1.4.2. Các yếu tố về chủ thể quản lý .............................................................. 37
1.4.3. Các yếu tố về đối tượng quản lý .......................................................... 37
1.4.4. Nguồn kinh phí và cơ sở vật chất cho hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên ............................................................................................ 38
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 40
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
QUY NHƠN ........................................................................................................ 42
2.1. Khái quát về Trường Đại học Quy Nhơn và hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên Trường Đại học Quy Nhơn ......................................... 42
2.1.1. Vài nét về Trường Đại học Quy Nhơn................................................. 42
2.1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học
Quy Nhơn0 ..................................................................................................... 45
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .................................................................. 47
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 47

2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................. 47
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................... 47
2.2.4. Địa bàn và thời gian khảo sát ............................................................... 48
2.2.5. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 48
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại
học Quy Nhơn ................................................................................................... 48
2.3.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về hoạt động nghiên cứu
khoa học ......................................................................................................... 48
2.3.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên................... 53
2.3.3. Đánh giá chung về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Trường Đại học Quy Nhơn ............................................................................ 57
2.4. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên ............................................................................................................ 58
2.4.1. Nhận thức về công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên ................................................................................................... 58
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên...... 60
2.4.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nghiên cứu khoa học của
sinh viên ......................................................................................................... 62
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 64


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN ............... 65
3.1. Căn cứ và nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................... 65
3.1.1. Căn cứ đề xuất biện pháp ..................................................................... 65
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 69
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Trường Đại học Quy Nhơn ............................................................................... 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giảng viên, SV về tầm quan trọng của
hoạt động NCKH ........................................................................................... 70

3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của SV ....................................... 74
3.2.3. Đổi mới, tăng cường công tác tổ chức hoạt động NCKH của SV ....... 75
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các quy định, hệ thống chính sách hỡ trợ
hoạt động NCKH của SV ............................................................................... 78
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị trong và ngồi trường để
tổ chức có hiệu quả hoạt động NCKH của SV .............................................. 79
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của SV ...................................... 82
3.2.7. Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động NCKH của SV ............... 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện để thực hiện các biện
pháp ................................................................................................................... 84
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 84
3.3.2. Điều kiện để thực hiện các biện pháp .................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 85
3.4.1. Mục đích............................................................................................... 85
3.4.2. Phương pháp khảo nghiệm................................................................... 85
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 85
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 90
1. Kết luận ......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 92
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 94
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ( Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


GV

Giảng viên

SV

Sinh viên

QL

Quản lý

NCKH

Nghiên cứu khoa học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

KH&CN

Khoa học và công nghệ


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1. Nhận thức của SV về tầm quan trọng của hoạt động NCKH ở
trường Đại học ............................................................................ 49
Bảng 2.2. Mức độ hứng thú về hoạt động NCKH của SV tại Trường Đại

học Quy Nhơn ............................................................................ 49
Bảng 2.3. Việc thực hiện hoạt động NCKH của SV tại Trường Đại học
Quy Nhơn trong những năm6 vừa qua ........................................ 50
Bảng 2. 4. Chất lượng của hoạt động NCKH của SV tại Trường Đại học
Quy Nhơn những năm vừa qua ................................................... 51
Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ (CB), giảng viên (GV) về tầm quan
trọng của công tác quản lý hoạt động NCKH của SV ................. 58
Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ (CB), giảng viên (GV) về chất lượng hoạt
động NCKHSV tại Trường Đại học Quy Nhơn những năm
vừa qua ....................................................................................... 59
Bảng 2.7. Đánh giá của cán bộ (CB), giảng viên (GV) về hiệu quả của
công tác quản lý hoạt động NCKH của SV tại Trường Đại
học Quy Nhơn những năm vừa qua ............................................ 59
Bảng 2.8. Thực trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của SV tại
Trường Đại học Quy Nhơn trong những năm vừa qua ................ 60
Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của SV tại
Trường Đại học Quy Nhơn ......................................................... 86
Bảng 3.2. Mức độ quan trọng của các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của SV tại Trường Đại
học Quy Nhơn (5 là mức cao nhất) ............................................. 87


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ XXI, xu thế hội nhập toàn cầu đang tạo ra cơ hội phát
triển cho các nước, nhưng cũng tạo ra khơng ít những thách thức. Do đó, nâng
cao khả năng thích ứng và hội nhập của đất nước nói chung, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực nói riêng là một yêu cầu cấp thiết. Điều 2 Luật Giáo
dục 2005 xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [22; 2].
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, để đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao thì NCKH có vai trị đặc biệt quan trọng, nhất là
trong các trường đại học. Trong giáo dục đại học, NCKH được xem là một
trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Hoạt động dạy
học và hoạt động NCKH là hai nhiệm vụ hàng đầu ở trường đại học. Hai
nhiệm vụ này có sự gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển: có
dạy và học tốt mới khơi dậy niềm say mê và năng lực NCKH, mới bổ sung
được đội ngũ cán bộ có năng lực cho hoạt động NCKH; đồng thời có đẩy
mạnh hoạt động NCKH mới có thể nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường đại học. NCKH không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
mà cịn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển của
xã hội. Khẳng định tầm quan trọng của NCKH, Văn kiện Đại hội Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa XI cũng nhấn mạnh: Các trường đại học phải là các trung
tâm NCKH, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và
đời sống [11].


2
Trường Đại học Quy Nhơn được thành lập từ năm 1977 (tiền thân là
Trường Đại học Sư phạm Quy Nhơn). Qua hơn 40 năm xây dựng và phát
triển, “Trường Đại học Quy Nhơn là cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh
vực có sứ mệnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; bồi dưỡng
nhân tài; NCKH, truyền bá tri thức và chuyển giao công nghệ; phục vụ hiệu

quả sự phát triển bền vững của đất nước, đặc biệt đối với khu vực Nam Trung
Bộ - Tây Nguyên; góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội.” [28].
Xác định mục tiêu trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ chun mơn nghiệp vụ, có khả năng NCKH, làm việc và học tập suốt đời,
Trường Đại học Quy Nhơn rất chú trọng hoạt động NCKH trong SV. Hoạt
động NCKH của SV luôn được Nhà trường chú trọng và coi đó là một nhiệm
vụ khơng kém quan trọng cùng với việc thúc đẩy quá trình đổi mới nội dung
và phương pháp dạy học. Hoạt động NCKH của SV được triển khai thực hiện
dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: nghiên cứu đề tài khoa học,
viết tiểu luận mơn học, khóa luận, viết bài đăng trên tạp chí, tham gia hội
nghị, hội thảo khoa học…
Trong những năm gần đây, hoạt động NCKH của SV ngày càng phát
triển với số lượng các đề tài ngày càng nhiều, đã đạt được những thành tích
đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt
động NCKH của SV Trường Đại học Quy Nhơn cịn khơng ít bất cập, khó
khăn, nhiều khi cịn thiên về hình thức, chưa gắn với yêu cầu nâng cao chất
lượng đào tạo; do vậy chất lượng NCKH của SV nhà trường chưa được như
mong đợi. Điều này có nhiều nguyên nhân, nhưng theo chúng tôi, một phần là
do công tác quản lý hoạt động NCKH của SV còn những bất cập, hạn chế. Vì
vậy, việc tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng hoạt động NCKH của SV, nhận
thức rõ những ngun nhân hạn chế, tồn tại; từ đó tìm ra những giải pháp để
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của SV Trường Đại học Quy
Nhơn là một yêu cầu cần thiết.


3
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Quy Nhơn”
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của SV Trường Đại học
Quy Nhơn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH trong bối cảnh đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và tiến hành khảo sát, đánh giá thực
trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của SV Trường Đại học Quy Nhơn
và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV nhằm nâng cao
hiệu quả cơng tác này, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động NCKH của SV ở trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV Trường Đại học Quy
Nhơn.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động NCKH của SV Trường Đại học Quy Nhơn những năm gần
đây đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý hoạt
động NCKH của SV của Nhà trường cịn có những hạn chế nhất định, vì vậy
hiệu quả hoạt động NCKH của SV chưa đạt như mong muốn. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV phù hợp, thiết thực dựa
trên cơ sở lý luận đúng đắn và kết quả khảo sát thực trạng đủ độ tin cậy thì sẽ
nâng cao hiệu quả công tác quản lý cũng như hiệu quả hoạt động NCKH của
SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của SV trường
đại học.


4
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của
SV Trường Đại học Quy Nhơn. Qua đó, phân tích và tìm ra ngun nhân của
những hạn chế.

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV Trường Đại
học Quy Nhơn nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
- Khảo sát, nhận định về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp do
luận văn đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nội dung chủ yếu về quản lý hoạt
động NCKH và công nghệ trong các tài liệu: văn kiện của Đảng; văn bản
pháp quy của Nhà nước; quy định của Trường Đại học Quy Nhơn; các tài
liệu, luận án, luận văn,… để xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu sản phẩm: Phân tích các kế hoạch về NCKH, biên bản
họp triển khai, tổng kết hoạt động NCKH của các khoa, báo cáo tổng kết hằng
năm, báo cáo hội nghị, biên bản hội nghị của Trường,… về hoạt động NCKH
của SV để rút ra những nhận định về công tác quản lý hoạt động này của Nhà
trường.
- Điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra thu thập
thông tin về thực trạng hoạt động NCKH của SV và quản lý hoạt động NCKH
của SV ở Trường Đại học Quy Nhơn.
Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng phiếu hỏi để khảo sát tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Lấy ý kiến các viên chức quản lý, các nhà
khoa học, giảng viên và SV về những nhận định, đánh giá về thực trạng và
những biện pháp cụ thể được đưa ra trong đề tài.


5
6.3. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Phương pháp thống kê tốn học: Thống kê, phân tích dữ liệu điều tra,
khảo sát theo trị số phần trăm; xử lý các số liệu thống kê kiểm nghiệm tính

cần thiết, tính khả thi của các biện pháp do luận văn đề xuất; sử dụng sơ đồ,
bảng biểu,…
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của SV các
trường đại học
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của SV
Trường Đại học Quy Nhơn
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV Trường Đại
học Quy Nhơn


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động NCKH nói chung, quản lý hoạt động NCKH nói riêng đã
được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu với
nhiều cơng trình có giá trị được cơng bố. Trong khuôn khổ luận văn, chúng
tôi tiếp cận các nguồn tài liệu theo hai hướng nghiên cứu chính sau đây:
1.1.1. Các cơng trình về hoạt động nghiên cứu khoa học
NCKH đóng một vai trò to lớn, bên cạnh đổi mới chương trình và nội
dung đào tạo nhằm đưa nền giáo dục nước ta hội nhập với khu vực và thế
giới. Vì vậy, công tác quản lý hoạt động NCKH của trường đại học là một
trong các nhân tố quyết định đối với sự phát triển nhà trường. Việc tìm ra các
giải pháp, hay các biện pháp quản lý hoạt động NCKH trong các trường đại
học, làm cho hoạt động này phát huy hiệu quả trong đào tạo là một trong

những vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều chuyên gia, nhà khoa
học trong và ngoài nước.
* Ở nước ngồi
NCKH nói chung và NCKH của SV nói riêng là một hoạt động không
thể thiếu trong trường đại học. Vì vậy, trong các nghiên cứu chung về quản trị
đại học, về hoạt động đào tạo, hay các nghiên cứu về hoạt động NCKH và
cơng nghệ cũng có ít nhiều sự quan tâm đề cập đến hoạt động NCKH của SV
trong trường đại học.
Năm 1971, M.T. Lubixưna và A.A. Gơroxepxki trong chuyên khảo
Tổ chức công việc tự học của sinh viên [40, tr 24] cho rằng, NCKH của SV
đại học là một trong những hình thức hồn thiện nhất về mặt đào tạo khoa


7
học, có hiệu quả thiết thực đối với việc nâng cao trình độ của SV.
Năm 1972, P.T. Prikhodko trong tác phẩm Tổ chức và phương pháp
hoạt động nghiên cứu khoa học [39, tr 65], đã giới thiệu những nét đặc trưng
cơ bản của hoạt động NCKH của SV. Tác giả đánh giá tầm quan trọng của
việc tổ chức cho SV làm niên luận, khóa luận tốt nghiệp, coi đây là những
hình thức NCKH ban đầu, nhờ đó mà SV có năng tự học và học suốt đời.
Hoa Kì đã xác định những vấn đề ưu tiên tổ chức cho SV NCKH.
Trong Chiến lược 1998 - 2000 của Bộ Giáo dục có khẳng định NCKH
giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia [tr 414]. Trong cuốn
Research and Report Writing [37], các tác giả Francesco Cordasco và Elliots
S.M. Galner đã chỉ ra những hoạt động cụ thể để hình thành kĩ năng NCKH
cho SV. Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong cuốn Fundamentals of
educational research, đã quan tâm đến việc tìm tịi các ngun tắc, phương
pháp cũng như cơng cụ, kĩ thuật NCKH để huấn luyện cho SV.
Ở Singapore, năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A. Sharp
đã biên soạn tài liệu The management of a student research project nhằm

giúp SV biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày
những vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp,
phân tích, xử lý và đánh giá kết quả NCKH. Năm 1996, tác giả Brian
Allison, trong cuốn Research skills for students - National institute of
education [36], đã đem đến cho SV những lý thuyết về NCKH, cung cấp kĩ
năng tiến hành một cuộc điều tra, thiết kế một bảng hỏi và những kĩ thuật
khi sử dụng phương pháp phỏng vấn…
Như vậy, ở nước ngồi, qua một số cơng trình khoa học trên đây, chúng
ta có thể thấy các tác giả không chỉ quan tâm về phương diện phương pháp
luận, mà còn đặc biệt quan tâm đến các vấn đề về tổ chức và các kĩ năng
NCKH cụ thể cần được huấn luyện, trang bị cho SV trong quá trình đào tạo.


8
* Ở trong nước
Hoạt động NCKH của SV là hoạt động quan trọng và cần thiết của
công tác đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là một trong
việc phát triển tư duy sáng tạo, tính độc lập suy nghĩ và năng lực tự học của
SV trong quá trình đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng. Vì vậy, hoạt động
NCKH của SV cũng đã thu hút nhiều công sức nghiên cứu của các nhà khoa
học, nhà sư phạm.
Nhiều cơng trình bàn về phương pháp luận NCKH, trong đó có đề cập
đến hoạt động NCKH của SV, hướng dẫn SV đại học, cao đẳng NCKH như:
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Phương pháp luận nghiên cứu khoa
học giáo dục của Phạm Viết Vượng; Phương pháp luận nghiên cứu học tập nghiên cứu của Nguyễn Văn Lê; Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của
Vũ Cao Đàm; Phương pháp luận khoa học giáo dục của Đặng Vũ Hoạt, Hà
Thị Đức; Phương pháp học tập nghiên cứu của sinh viên cao đẳng, đại học
của Phạm Trung Thành… Những cơng trình này nhằm mục đích cung cấp
cho SV cơ sở phương pháp luận, phương pháp NCKH, trang bị cho SV những
vấn đề lý luận cơ bản về NCKH để họ rèn luyện, thực hành NCKH có hiệu

quả. Tuy vậy, các tác giả chủ yếu đề cập đến vấn đề phương pháp luận
NCKH, phương pháp luận khoa học giáo dục cũng như phương pháp học tập nghiên cứu của SV còn nội dung quản lý NCKH và đặc biệt là quản lý hoạt
động NCKH của SV chưa được đề cập.
Tóm lại, điểm qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước bàn về hoạt động NCKH của SV, chúng tôi nhận thấy: các tác giả
đã khẳng định vai trị quan trọng và tính cấp thiết của việc tổ chức cho SV
NCKH. Một số tác giả đề xuất phương pháp, biện pháp, cách thức hướng dẫn
đánh giá nhằm nâng cao chất lượng NCKH của SV trên cơ sở khảo sát thực
trạng hoạt động NCKH của SV các trường đại học.
Những thành tựu, kết quả nghiên cứu trên đây tuy không liên quan trực


9
tiếp đến vấn đề quản lý hoạt động NCKH của SV nhưng đây là cơ sở rất quan
trọng để chúng tôi kế thừa, vận dụng trong thực hiện đề tài luận văn của mình.
1.1.2. Các cơng trình về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
Trực tiếp liên quan đến vấn đề mà luận văn chúng tơi đặt ra, đó là
những cơng trình đề cập trực diện đến vấn đề quản lý hoạt động NCKH cũng
như nghiên cứu các giải pháp, biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV để
nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng.
Trong những nghiên cứu này, có thể kể đến các cơng trình như: Nghiên
cứu các giải pháp đẩy mạnh hoạt động khoa học, công nghệ của các trường
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp (Nguyễn Đức Trí chủ nhiệm); Nghiên
cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học,
công nghệ và lao động sản xuất trong nhà trường (Vũ Tiến Thành chủ
nhiệm); Điều tra đánh giá tiềm lực khoa học và công nghệ của các trường đại
học và cao đẳng Việt Nam (Thân Đức Hiền chủ nhiệm),… Những cơng trình
vừa nêu đã phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH trong các trường đại học, cao đẳng.
Những giải pháp được các tác giả đưa ra có tác dụng thúc đẩy, nâng cao hiệu

quả hoạt động khoa học, công nghệ trong nhà trường nói chung. Tuy nhiên,
vấn đề quản lý hoạt động NCKH của SV chưa được đề cập nhiều.
Một số luận văn thạc sĩ cũng đã đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động
NCKH của giảng viên và SV như: Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của trường Cao đẳng Hưng Yên (2005) của Đỗ Thị Nhung;
Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn” (2008) của Vũ Thị Lan Anh; Nghiên
cứu đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Hành
chính (2009) của Hồng Thị Mai Hoa; Các biện pháp quản lý nhằm tăng
cường hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Sư
phạm, Đại học Thái Nguyên (2009) của Nguyễn Vân Anh; Biện pháp quản lý


10
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sơn La (2009)
của Cấn Thị Tửu; Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2010) của Đặng Ngọc Phúc…
Trong các luận văn trên, công tác quản lý hoạt động NCKH ở các
trường đại học, cao đẳng đã được tập trung đề cập; trong đó các tác giả luận
văn đã xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động NCKH ở các
trường đại học, cao đẳng; chỉ ra thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH
gắn với những đặc thù riêng của nhà trường, nhất là trường sư phạm.
Trên quan điểm tiếp cận cấu trúc - hệ thống, luận án tiến sĩ Mơ hình
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực
của Lê Yên Dung (2010) [6] đã tập trung nghiên cứu phương thức tổ chức, cơ
chế vận hành, giải pháp tác động,… cho mơ hình quản lý NCKH ở các trường
đại học đa ngành, đa lĩnh vực ở Việt Nam. Dựa trên quan điểm quản lý chất
lượng tổng thể, luận án của Lê Yên Dung đã đi sâu nghiên cứu xây dựng mơ
hình cấu trúc chức năng quản lý hoạt động NCKH ở đại học đa ngành, đa

lĩnh vực. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy việc vận dụng mơ hình
quản lý chất lượng tổng thể để quản lý hoạt động NCKH ở các trường đại học
đa ngành, đa lĩnh vực là phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
NCKH, chất lượng đào tạo của nhà trường.
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu về
quản lý hoạt động NCKH nói chung trong các trường đại học, cao đẳng. Một
số nghiên cứu trực tiếp bàn đến công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng
viên trường đại học, cao đẳng. Một số nghiên cứu khác, mặc dù cịn khá ít ỏi
nhưng đã tập trung đề cập đến công tác quản lý hoạt động NCKH của SV.
Những kết quả nghiên cứu của tác giả trên đây là cơ sở quan trọng để
chúng tôi tiếp cận những vấn đề lý luận chung về NCKH, xác lập những vấn
đề cơ bản về quản lý hoạt động NCKH của SV ở các trường đại học. Đặc biệt,


11
đó là những gợi dẫn, để trên cơ sở những vấn đề lý luận được xác lập và kết
quả khảo sát, đánh giá thực trạng, chúng tơi có thể nghiên cứu đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV tại Trường Đại học Quy Nhơn
nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của
SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Đây là một vấn đề
vẫn còn bỏ trống cho đến khi chúng tôi lựa chọn nghiên cứu; trong khi các đề
tài về quản lý như: quản lý hoạt động dạy học, phát triển đội ngũ giảng viên,
quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo… ở Trường Đại học Quy Nhơn thì đã
được một số tác giả quan tâm nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
* Quản lý:
Quản lý là hoạt động có tính phổ biến và gắn liền với mọi lĩnh vực của
đời sống. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “quản lý”:
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người Mỹ, tác giả của thuyết

quản lý khoa học cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người
khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”.
Henry Fayol (1841-1925) người Pháp, đại diện tiêu biểu cho thuyết
quản lý hành chính, định nghĩa: “Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và cuối cùng là kiểm tra”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu như dự kiến” [25, tr 28].
Theo tập thể tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Như vậy, trên cơ sở các cách tiếp cận riêng của mình, mỡi nhà khoa


12
học có thể có cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau nhiều ít về khái niệm
quản lý. Tuy nhiên, dựa trên những điểm chung, đề tài đi đến thống nhất với
cách hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều
chỉnh, điều phối các nguồn lực một cách tối ưu nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Chức năng của quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Có tác giả nhấn mạnh: chức năng
quản lý là một hoạt động quản lý đặc biệt, là kết quả của q trình phân cơng
lao động và chun mơn hóa trong quản lý, tiêu biểu bởi tính tương đối độc
lập của những bộ phận quản lý. Như vậy, trong quản lý, chức năng quản lý là
phạm trù quan trọng mang tính khách quan và có tính độc lập tương đối.
Quản lý bao gồm bốn chức năng chủ yếu sau đây:

* Chức năng kế hoạch hóa (lập kế hoạch): là q trình sắp xếp, dự tính
một cách khoa học, trình tự tiến hành các hoạt động, công việc do chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý thực hiện sẽ diễn ra trong một thời gian và
không gian nhất định, với sự bố trí các nguồn lực nhất định và tạo lập các điều
kiện thực hiện để đạt đến mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Đây là chức năng
cơ bản nhất trong chức năng quản lý, là khâu khởi đầu của chu trình quản lý.
Lập kế hoạch có nghĩa là xác định mục tiêu cho tổ chức; xác định
chương trình hành động, biện pháp, nguồn lực, cách thức để đạt được mục
tiêu. Để thực hiện được chức năng lập kế hoạch, nhà quản lý phải làm cho
mọi thành viên trong tổ chức biết được nhiệm vụ của mình, biết phương pháp
hành động để thực hiện công việc hiệu quả nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
* Chức năng tổ chức: là việc xây dựng vai trò, nhiệm vụ, cấu trúc quan
hệ giữa các thành viên, các bộ phận, sắp xếp và phân bổ nguồn lực cho từng
bộ phận, từng thành viên trong tổ chức nhằm đảm bảo cho họ có thể thực hiện


13
thành cơng nhiệm vụ của mình góp phần thực hiện mục tiêu của tổ chức. Tổ
chức là một công cụ, nhiệm vụ của nó càng chun sâu thì khả năng hoạt
động hiệu quả càng cao. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản
lý một cách cụ thể, có hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực như: nhân
lực, vật lực, tài lực để đạt được mục tiêu. Q tình xây dựng và hồn thiện cơ
cấu tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu về: tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy
và tính kinh tế.
* Chức năng chỉ đạo: là chức năng thể hiện năng lực của người quản
lý. Sau khi lập kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người quản lý phải điều khiển
cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Đây là quá trình chủ
thể quản lý dùng quyền lực quản lý (quyết định, mệnh lệnh) để tác động đến
đối tượng quản lý (con người, bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát huy
hết tiềm năng của họ; hướng dẫn, động viên, thuyết phục, thúc đẩy họ hoạt

động hướng vào đạt mục tiêu chung của tổ chức.
* Chức năng kiểm tra: là chức năng quan trọng, xuyên suốt của quá
trình quản lý và ở mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động của chủ thể quản lý
tác động đến khách thể quản lý thông qua một cá nhân, một nhóm hay một tổ
chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát kết quả hoạt động; đồng thời uốn
nắn, điều chỉnh sai lệch nhằm thúc đẩy hệ thống đạt được mục tiêu đã định.
Để thực hiện được chức năng kiểm tra, cần phải có tiêu chuẩn, nội
dung và phương pháp kiểm tra dựa trên các nguyên tắc khoa học và mục tiêu
của tổ chức để có hệ thống kiểm tra thích hợp. Nhà quản lý dựa trên thông tin
thu thập được để xem xét đánh giá, ra quyết định điều hành phù hợp. Đồng
thời qua thông tin thu được, nhà quản lý đánh giá những thành cơng, thất bại
và ngun nhân của nó để rút ra bài học kinh nghiệm cho q trình quản lý
tiếp theo.
Tóm lại, chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lý
luận quản lý, giữ vai trò trọng yếu trong thực tiễn quản lý. Thực hiện đầy đủ


14
các chức năng quản lý và giai đoạn của chu trình quản lý là cơ sở đảm bảo
cho hệ thống được quản lý một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của tổ chức.
* Quản lý giáo dục:
Có nhiều định nghĩa về khái niệm “quản lý giáo dục”, nhưng trên bình
diện chung, những định nghĩa này đều thống nhất về mặt bản chất.
F.G. Panatrin định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự
phát triển toàn diện, hài hoà ở thế hệ trẻ.”
Theo P.V Khudominxki, “Quản lý giáo dục là việc xác định những
đường lối cơ bản, những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục”.

M. Zade thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng”.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là hoạt
động dạy học... có tổ chức được hoạt động dạy học thì mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Nguyễn Gia Quý thì khái quát: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục


15
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân”.
Có thể hiểu, “Quản lý giáo dục (nói chung) và quản lý trường học (nói
riêng) là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu: nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có
tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo,
có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường
đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chun mơn sâu, có ý
thức và khả năng tự tạo việc làm cho nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần.” [21,tr.13].
Như vậy, “quản lý” và “quản lý giáo dục” là các khái niệm có thể hiểu
theo nội hàm rộng, hẹp tùy cách tiếp cận, định nghĩa khác nhau ít nhiều. Do
đó, cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các khía cạnh bản chất của các khái
niệm này để vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn công tác quản lý giáo dục ở
trường học nói chung và trường đại học nói riêng. Đây là vấn đề khoa học đòi
hỏi các nhà quản lý giáo dục ở tất cả các cấp, bậc học phải nghiên cứu, tìm
hiểu thấu đáo để nắm bắt một cách khoa học, có chiều sâu; từ đó biết vận
dụng một cách phù hợp, hiệu quả vào thực tiễn công tác quản lý gắn với từng
trường hợp cụ thể.
1.2.2. Nghiên cứu khoa học
Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển
của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Nghiên cứu khoa học là
hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực
tiễn. Những nhân tố cơ bản đặc trưng cho hoạt động nghiên cứu khoa học
công nghệ là: tính sáng tạo; tính mới hoặc đổi mới; sử dụng các phương pháp,


16
cơ sở khoa học; sản xuất ra các kiến thức, giải pháp công nghệ, sản phẩm
mới.
Theo định nghĩa của UNESCO, hoạt động khoa học và công nghệ
(scientific and technological activities) là: các hoạt động có hệ thống liên
quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức
khoa học và kĩ thuật trong mọi lĩnh vực của khoa học và công nghệ, là các
khoa học tự nhiên, engineering và công nghệ, các khoa học y học và nông
nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn.
Tác giả Vũ Cao Đàm đã nêu định nghĩa khái niệm về NCKH như sau:
“NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà

khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới hoặc là sáng tạo phương pháp mới hoặc là phương tiện
kĩ thuật mới để cải tạo thế giới.” [8, tr 14].
Trong giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, tác giả Phạm
Viết Vượng đã nhận định: “NCKH là quá trình khám phá bằng cách tác động
vào các đối tượng, làm cho nó bộc lộ bản chất của mình và kết quả tác động
đó cho ta tri thức về đối tượng.” [35, tr 25]. Trong một cơng trình viết chung,
Phạm Viết Vượng cũng cho rằng: “Bản chất của NCKH là hoạt động sáng
tạo của các nhà khoa học, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào
cải tạo thế giới” [34, tr 22].
Với quan niệm bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo, thì sản phẩm
của NCKH chính là hệ thống thơng tin mới về thế giới và những giải pháp cải
tạo thế giới. Nói cách khác, NCKH là q trình tìm tịi những phát hiện những
thông tin mới, gia công chế biến thông tin cũ để lưu trữ và sử dụng thông tin
vào mục đích phục vụ cuộc sống và sản xuất. Sản phẩm khoa học ln được
kế thừa, hồn thiện và bổ sung theo sự phát triển của xã hội loài người và tiệm
cận tới chân lý khách quan.
Từ những cách hiểu, cách định nghĩa trên đây, luận văn đi đến thống


17
nhất cách định nghĩa: NCKH là hoạt động xã hội có kế hoạch, có tổ chức
của các nhà khoa học hướng vào việc tìm kiếm những điều mà con người
chưa biết hoặc phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về
thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới, phương tiện kĩ thuật mới để
cải tạo thế giới.
Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm
tạo ra giá trị nhận thức mới chưa ai biết về đối tượng trong thế giới hiện thực.
Chủ thể của NCKH là các nhà khoa học với những phẩm chất trí tuệ và
tài năng vượt trội. Sự sáng tạo khoa học thường được bắt đầu từ ý tưởng cá

nhân sau đó được sự hỡ trợ, hợp tác nghiên cứu của tập thể, theo định hướng
của người chủ trì. Vì vậy, có thể nói chủ thể của NCKH vừa có tính cá nhân
vừa có tính tập thể.
Khách thể của NCKH là các sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy mà nhà khoa học nghiên cứu để khám phá, sáng tạo ra tri thức khoa học.
Đối tượng của NCKH là tri thức khoa học. Tri thức khoa học là “kết
quả của quá trình nhận thức có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp và
phương tiện đặc biệt, do đội ngũ các nhà khoa học thực hiện” [35, tr 16].
Chức năng của NCKH là nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức
về nhận dạng, đánh giá một sự vật, giải thích nguồn gốc, trạng thái cấu trúc,
quy luật chung chi phối quá trình vận động của sự vật. Đưa ra các giải pháp,
các nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai.
NCKH có một vai trị hết sức to lớn đối với mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. NCKH và thành tựu của nó ngày càng xâm nhập rộng rãi vào mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Nhiều thành tựu của NCKH được ứng dụng vào sản
xuất với mục đích tạo ra của cải ngày càng nhiều cho xã hội. Khoa học ngày
nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là yếu tố cần thiết cho mọi tiến
bộ xã hội.
Đối với các trường đại học, NCKH là một trong các nhiệm vụ chính, có


×