Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Thuyết trình về: TÍN DỤNG VỀ MỘT SẢN PHẨM DÀNH CHO CÁ NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.32 KB, 21 trang )

TÍN DỤNG VỀ MỘT SẢN
PHẨM DÀNH CHO CÁ
NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP


NGHIỆP VỤ CHO
VAY
 Khái niệm
 Đặc trưng
 Các phương thức
cho vay


 Khái niệm:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng bằng tiền của ngân hàng
mà trong đó ngân hàng cấp một mức dư nợ nhất định cho
khách hàng sử dụng trong một thời hạn nhất định .

 Đặc trưng:
- Vốn tín dụng dưới hình thái giá trị là tiền
- Mang tính ứng trước
- Khơng bị giới hạn bởi qui mơ và thời gian
- Có độ rủi ro cao
-  yêu cầu khi vay phải có phương án
-  yêu cầu tính hiệu quả và khả thi của phương án


 Các phương thức cho vay:
 Cho vay từng lần
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
 Cho vay theo dự án


 Cho vay hợp vốn
 Cho vay trả góp
 Cho vay theo HMTD dự phịng
 Cho vay thơng qua phát hành thẻ tín dụng
 Cho vay theo hạn mức thấu chi


1. Cho vay từng lần (cho vay theo món):
Khái niệm
Cho vay từng lần (từng món) là hình thức cấp tín dụng của NHTM
mà theo đó làm 1 bộ hồ sơ vay 1 lần nhất định với mức tín dụng ngân hàng
và khách hàng thỏa thuận.

Cách lập hồ sơ
Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất,
thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định.

Ưu điểm
Thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay.
Phổ biến ở Việt Nam vì doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả,
không cần vốn thường xuyên, trong khi ngân hàng với nghiệp vụ chưa cao
nên cho vay theo hình thức này ít rủi ro hơn.

Nhược điểm
Thủ tục rườm rà, doanh nghiệp không linh động trong việc sử dụng
vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có
nhu cầu vốn khơng định kì.


Phạm vi áp dụng

Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vốn khơng thường xun,
hoặc vay có tính chất thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân
hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định
của chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Kỳ hạn vay
Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản cho vay. Người vay trả nợ
một lần khi đáo hạn.

Lãi suất
Lãi suất thấp hơn so với cho vay theo hạn mức tín dụng.

Cách giải ngân
Gỉai ngân một lần tồn bộ hạn mức tín dụng.


2. Cho vay theo hạn mức tín dụng

(cho vay luân chuyển):
Khái niệm

Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) là hình thức cấp tín
dụng của NHTM mà theo đó, khách hàng chỉ việc làm 1 bộ hồ s
để vay trong 1 kì nhất định với mức tín dụng mà KH và NH đã
thỏa thuận.

Cách lập hồ sơ

Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho
khách hàng 1 hạn mức. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ

Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính, chỉ giới hạn dư nợ,khơng giới hạn
doanh số

Ưu điểm

Đây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu diểm, lợi ích cho doanh nghiệ
như chủ động vốn, thủ tục đơn giản…

Nhược điểm

Không phổ biến ở Việt Nam do các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn
thường xun, hành lang pháp lí chưa chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó
xử lí trong việc phạt nợ q hạn…vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này.


Phạm vi áp dụng
Chỉ áp dụng cho các khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường
xun, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng
(có khả năng tài chính,sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian
một năm trước đó khơng có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng).

Kỳ hạn vay
Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm sốt
chặt chẽ hạn mức tín dụng cịn thực hiện.

Lãi suất
Thơng thường lãi suất vay hạn mức cao hơn vay từng món do ngân
hàng lúc nào cũng chuẩn bị tiền cho khách hàng.

Cách giải ngân

Có thể giải ngân làm nhiều lần trong hạn mức cho phép.
 


3. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng là việc ngân hàng
cho vay cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. Theo hình thức này, căn
cứ vào nhu cầu của khách hàng, ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phịng, thời hạn hiệu lực của tín
dụng dự phịng. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng
không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức, khách hàng phải trả phí
đã cam kết theo thoả thuận. Khi khách hàng vay chính thức, phần vốn vay
được tính theo lãi suất tiền vay hiện hành.


4.Cho vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ:
Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi
hạn mức để thanh toán tiền mua hàng hố, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có
chấp nhận thanh toán thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và khách
hàng phải tuân theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Hình thức tín dụng này đem lại cho
khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.


5.Cho vay theo dự án đầu tư:

Ngân hàng khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư và phát

triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Ngân
hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy
trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân tích các kỳ hạn trả nợ. Sau đó Ngân
hàng sẽ thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm
vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đã dùng
nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được phê duyệt trong
thời gian chưa vay được vốn Ngân hàng, thì Ngân hàng Nơng nghiệp có thể xem
xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.


6.Cho vay hợp vốn:
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ
chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh
của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín
dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ
là pháp nhân hay tổ tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để
thực hiện dự án.

Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới
hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng khơng đáp ứng được nhu
cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.


Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:


- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho
vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng
cho vay hợp vốn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia
cho vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo
hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín
dụng được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không
giải quyết được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật.


7.Cho vay trả góp:

Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài
sản cố định hoặc lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính tốn sao cho phù hợp với
khả năng trả nợ của khách hàng (với dự án thì số tiền trả thường là từ khấu hao
và lợi nhuận sau thuế, với cho vay tiêu dùng thì là từ thu nhập hàng tháng của
người tiêu dùng).
Hình thức cho vay này được áp dụng nhiều nhất trong cho vay tiêu dùng.
Cho vay trả góp thường gặp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay
Nếu người vay mất việc hay ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của
ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp
thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.



8.Cho vay thấu chi:

Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
- Được thực hiện trên tài khoản vãng lai
- Chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt
- Ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách của mình mà cấp cho hạn mức
- Thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không
- Lãi suất thấu chi rất cao, gấp 1,5 lần lãi suất vay thông thường


Cảm ơ
n!








×