Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

đề tài lý luận của chủ nghĩa mác – lênin về con người và vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.48 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................3
I. Lý luận của chủ nghĩa Mác về con người..........................................................3
1. Bản chất của con người.................................................................................3
1.1. Quan điểm của các nhà triết học trước Mác về con người.....................3
1.2. Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về bản chất con người..............4
2. Vai trò của chủ nghĩa Mác về con người trong đời sống xã hội...................6
II. Vấn đề con người trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước....................7
1. Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hố hiện đại hoá..........................7
2. Mục tiêu con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố ở nước
ta hiện nay.........................................................................................................8
3. Nguồn lực con người là yếu tố quyết định cho sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước........................................................................................9
4. Hiện trạng và giải pháp cho nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay....11
4.1. Hiện trạng về vấn đề nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay........11
4.2. Một số giải pháp chiến lược phát triển nhằm giải quyết hợp lý vấn đề
nguồn lực con người....................................................................................12
KẾT LUẬN.........................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................16


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước từ một nền
kinh tế cịn phổ biến là sản xuất nhỏ, ruộng đất canh tác bình quân đầu người
thấp, tài nguyên khoáng sản tuy đa dạng phong phú, song trữ lượng không lớn
như nhiều nước khác, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nghèo, lại bị chiến tranh tàn
phá nặng nề, đang đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn về kinh tế, khoa
học, kỹ thuật so với các nước phát triển. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước với
những mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh hiện
nay, liệu có phải con người đang nắm giữ vai trị then chốt, là chìa khóa của sự


thành cơng và hơn thế nữa, phải chăng đó là nhân tố hàng đầu quyết định sự
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế nước ta?
Đúng là ở nhiều quốc gia trên thực tế, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đã tạo
ra nhiều thành tựu khoa học, trong những thành tựu ấy khơng thể phủ nhận vị trí
của con người. Chẳng hạn việc sử dụng năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt
trời đã làm giảm sự phụ thuộc của con người vào nguồn năng lượng khoáng sản;
sự ra đời của các vật liệu tổng hợp không những giúp con người giảm phụ thuộc
vào tài nguyên thiên nhiên không tái sinh được mà cung cấp cho con người
nguồn vật liệu mới có tính năng ưu việt hơn và tái sinh được. Nhờ phát minh
con người sử dụng nguồn vật liệu mới này mà con người đã có thể thu nhỏ máy
tính điện tử xuống hàng vạn lần về thể tích đồng thời tăng hiệu năng của nó lên
hàng chục vạn lần so với ba chục năm trước. Sự ra đời và xuất hiện các loại vật
liệu mới đang ngày càng trở thành nhân tố vô cùng quan trọng của sự phát triển
sức sản xuất xã hội và tiến bộ khoa học cơng nghệ. Cùng với q trình tự động
hố, tiến bộ khoa học cơng nghệ cho thấy khả năng lồi người sẽ tiến tới một xã
hội của cải tuôn ra dào dạt.
Vậy để đưa đất nước tiến kịp các nước đang phát triển, đẩy lùi nguy cơ tụt
hậu, dập tắt mọi âm mưu của chủ nghĩa đế quốc nhằm thực hiện diễn biến hồ
bình ở Việt Nam thì chúng ta khơng thể khơng xây dựng một chính sách phát
triển lâu bền, có tầm nhìn xa trơng rộng, phát triển con người, nâng cao dần chất
lượng của người lao động. Đây là nhiệm vụ trọng tâm có tầm quan trọng hàng
đầu trong thời gian tới.

1


Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề con người, đặc biệt là vấn đề
con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước ta hiện nay,
nên em đã chọn đề tài: “Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người và
vấn đề con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước”

làm chủ đề nghiên cứu tiểu luận cho môn học này.
Em xin đặc biệt cảm ơn cô Đào Thị Trang - giảng viên bộ môn Triết học
Mác – Lênin, đã tận tình giúp em hồn thành bài tiểu luận này.

2


NỘI DUNG
 Trong triết học, con người là một đề tài lớn, nghiên cứu vấn đề con người
có vai trị rất to lớn đối với sự phát triển của thế giới, là vấn đề được các nhà
triết gia của mọi thời đại bao gồm cả phương Đông và phương Tây quan tâm
nghiên cứu. Trong các hệ thống tư tưởng đó, vấn đề con người trong triết học
Mác – Lênin được nghiên cứu và trình bày một cách bao quát, đặc sắc và mang
tính khoa học nhất.
I. Lý luận của chủ nghĩa Mác về con người
I.1. Bản chất của con người
I.1.1. Quan điểm của các nhà triết học trước Mác về con người
Hơn bất cứ một lĩnh vực nào khác, lĩnh vực triết học lại có nhiều mâu
thuẫn trong quan điểm, nhận thức và nó đã gây nên sự đấu tranh khơng biết khi
nào dừng. Lập trường chính trị, trình độ nhận thức và tâm lý của những người
nghiên cứu khác nhau sẽ khác nhau và do đó đã đưa ra những tư tưởng hướng
giải quyết khác nhau.
Bất cứ một học thuyết nào về con người đều không thể lẩn tránh một vấn
đề đã được đặt ra trong lịch sử: “Con người là gì?” hay “Bản chất của con người
là gì?”. Khi phân tích, các nhà triết học cổ đại coi con người là một tiểu vũ trụ,
là một thực thể nhỏ bé trong thế giới rộng lớn, bản chất con người là bản chất vũ
trụ. Con người là vật cao quý nhất trong trời đất, là chúa tể của mn lồi, chỉ
đứng sau thần linh. Con người được chia làm hai phần là phần xác và phần hồn.
Chủ nghĩa duy tâm và tơn giáo thì lại cho rằng: Phần hồn là do thượng đế sinh
ra, quy định, chi phối mọi hoạt động của phần xác; linh hồn con người tồn tại

mãi mãi. Chủ nghĩa duy vật thì ngược lại họ cho rằng phần xác quyết định và
chi phối phần hồn, không có linh hồn nào là bất tử cả, và quá trình nhận thức đó
khơng ngừng được phát hiện. Càng ngày các nhà triết học tìm ra được bản chất
của con người và khơng ngừng khắc phục lý luận trước đó.
Triết học thế kỷ XV - XVIII phát triển quan điểm triết học về con người
trên cơ sở khoa học tự nhiên đã khắc phục và bắt đầu phát triển. Chủ nghĩa duy
vật máy móc coi con người như một bộ máy vận động theo một quy luật cổ. Học
thuyết của chủ nghĩa duy tâm chủ quan và thuyết bất khả tri luận một mặt coi cái
tôi và cảm giác của cái tôi là trung tâm sáng tạo ra cái không tôi, mặt khác cho
3


rằng cái tơi khơng có khả năng vượt q cảm giác của mình nên về bản chất là
nhỏ bé yếu ớt, phụ thuộc đấng tối cao. Các nhà triết học thuộc một mặt đề cao
vai trò sáng tạo của lý tính người, mặt khác coi con người, mặt khác coi con
người là sản phẩm của tự nhiên và hồn cảnh.
Nói tóm lại, các quan niệm triết học nói trên, dù là đứng trên nền tảng thế
giới quan duy tâm, nhị nguyên luận hay duy vật siêu hình, đều đã đi đến những
các thức lý luận xem xét con người một cách trừu tượng. Đó là kết quả của việc
tuyệt đối hoá mặt tinh thần hay mặt thể xác của con người, tuyệt đối hóa mặt tự
nhiên – sinh học mà không thấy mặt xã hội trong đời sống con người. Tuy vậy,
một số trường phái Triết học vẫn đạt được một số thành tựu nhất định trong việc
phân tích, quan sát con người, đề cao lý tính, xác lập các giá trị về nhân bản học
để hướng con người tới tự do.
Với quan điểm duy vật triệt để và phương pháp biện chứng, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã tạo ra một bước ngoặt trong việc nhận thức bản chất con người.
Chủ nghĩa Mác đã kế thừa và khắc phục những mặt hạn chế và đồng thời phát
triển những quan niệm về con người đã có trong các học thuyết trước đây, xuất
phát từ hoạt động vật chất con người để đi đến những quan niệm về con người
hiện thực, con người hoạt động thực tiễn cải tạo tự nhiên và xã hội. Với tư cách

là con người hiện thực, con người vừa là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, đồng
thời vừa là chủ thể cải tạo tự nhiên và xã hội. Hay nói cách khác chủ nghĩa Mác
xem xét con người như một thực thể sinh học - xã hội.
I.1.2. Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về bản chất con người
 Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học với mặt xã hội
Con người là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của q trình tiến hố lâu
dài của giới hữu sinh. Con người tự nhiên là con người sinh học mang tính sinh
học. Tính sinh học trong con người quy định sự hình thành những hiện tượng và
quá trình tâm lý trong con người là điều kiện quyết định sự tồn tại của con
người. Song, con người không phải là động vật thuần tuý như các động vật khác
mà là một động vật có tính chất xã hội với nơị dung văn hố lịch sử của nó. Con
người là sản phẩm của xã hội, là con người xã hội mang bản tính xã hội. Con
người chỉ có thể tồn tại được một khi con người tiến hành lao động sản xuất ra
của cải vật chất thoả mãn nhu cầu sinh học của mình. Lao động sản xuất là yếu
tố quyết định sự hình thành con người và ý thức. Chính lao động đã quy định
4


bản chất xã hội của con người, quy định cái xã hội của con người và xã hội lại
quy định sự hình thành cá nhân và nhân cách. Vì con người là sản phẩm cuả tự
nhiên và xã hội nên con người chịu sự chi phối của môi trường tự nhiên và xã
hội cùng các quy luật biến đổi của chúng. Các quy luật tự nhiên như quy luật về
sự phù hợp giữa cơ thể và môi trường, quy luật về quá trình trao đổi chất... tác
động tạo nên phương diện sinh học của con người. Các quy luật tâm lý, ý thức
hình thành và hoạt động trên nền tảng sinh học của con người hình thành tư
tưởng tình cảm khát vọng niềm tin, ý chí. Các quy luật xã hội quy định mối quan
hệ giữa người với người, điều chỉnh hành vi của con người. Hệ thống các quy
luật trên cũng tác động lên con người, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh giữa
cái sinh học và cái xã hội trong con người.
Với phương pháp duy vật biện chứng, chúng ta thấy rằng quan hệ giữa

mặt sinh học với mặt xã hội cũng như nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong
mỗi con người là thống nhất. Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con
người, còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất để phân biệt con người với loài vật.
Nhu cầu sinh học phải được nhân hóa để mang giá trị văn minh con người, và
đến lượt nó, nhu cầu xã hội khơng thể thốt ly khỏi tiền đề của nhu cầu sinh học.
Như vậy con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội vừa là chủ thể cải tạo tự
nhiên và xã hội. Con người là thực thể thống nhất sinh học - xã hội.
 Bản chất của con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội
Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng, con người
vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan hệ với tự
nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối
quan hệ đó, suy đén cùng, đều mang tính xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa
người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và
mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người.
Trong khi phê phán những quan điểm của Phơbách, xuất phát từ những cá
thể cô lập, C.Mác đã đưa ra luận điểm nổi tiếng về bản chất con người: "Bản
chất con người không phải là cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt.
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hồ những quan hệ xã
hội"
Xuất phát từ con người hiện thực, Mác đã nhận thấy lao động đóng vai trị
quyết định trong việc phân chia ranh giới giữa con người và động vật. Vì lao
5


động là hoạt động xã hội nên mọi sự khác biệt giữa con người và động vật đều là
kết quả của cuộc sống con người trong xã hội. Cá nhân là thực thể xã hội và bản
chất con người có tính lịch sử cụ thể. Điều đó quy định sự khác nhau của con
người trong các thời đại khác nhau, sự khác nhau này tuỳ thuộc vào sự phát triển
của xã hội, sự thay đổi các quan hệ xã và giao tiếp. Vì vậy, bản chất con người
là tổng hồ các mối quan hệ xã hội, khơng chỉ tổng hồ các mối quan hệ trong

hiện tại mà còn cả trong quá khứ.
Tóm lại, bản chất chung nhất, sâu sắc nhất nhất của con người là tổng hoà
các mối quan hệ giữa người và người trong xã hội diễn ra trong hiện tại và cả
trong quá khứ. Bản thân của con người khơng phải là cố định, bất biến mà có
tính lịch sử cụ thể. Chúng ta không thể hiểu bản chất con người bên ngoài mối
quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
I.2. Vai trò của chủ nghĩa Mác về con người trong đời sống xã hội
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, con người chỉ những cá thể, là sự thống nhất
giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Cái mà chủ nghĩa Mác - Lênin đã làm
được đó là lý luận con người trong xã hội chứ khơng chỉ mặt sinh học như trước
đây, và chính vậy mà nó đã được áp dụng vào xã hội Việt Nam. Do nhận thức
được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề con người đặc biệt là vấn đề con
người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước ta hiện nay, Đảng
và nhân dân ta đã và đang xây dựng và phát triển đất nước toàn diện về nhiều
mặt, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế - phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược con người.
Cần đào tạo con người một cách có chiều sâu, lấy tư tưởng và chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng. Con người là yếu tố quyết định, vừa là điểm xuất phát vừa
là mục tiêu của mọi chính sách kinh tế - xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội là
xây dựng được một xã hội mà ở đó có đủ những điều kiện vật chất và tinh thần
để thực hiện trong thực tế nguyên tắc "Sự phát triển tự do của mỗi người là điều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người" và ở một đất nước như đất
nước ta, một đất nước đang còn nghèo nàn thì việc phát triển yếu tố con người là
một vấn đề mà Đảng ta đã xác định đó là vấn đề then chốt cho sự phát triển kinh
tế đất nước, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin là kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Hơn
bất cứ một lĩnh vực nghiên cứu nào khác, lĩnh vực phát triển con người là mục
tiêu cao cả nhất của toàn dân, đưa loài người tới một kỷ nguyên mới, mở ra
nhiều khả năng để tìm ra những con đường tối ưu đi tới tương lai, những con
6


đường khả quan nhất cho sự nghiệp phát triển con người trong q trình cơng

nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Chúng ta cũng đã có những đổi mới rõ rệt, sự phát triển hàng hoá nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo sự phân tầng xã hội,
việc mở rộng dân chủ đối thoại trong sinh hoạt chính trị của đất nước, việc mở
cửa và phát triển giao lưu quốc tế về các mặt kinh tế, văn hố và chính trị, trên
thế giới. Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình chính trị quốc tế, sự phát triển
vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, … đang diễn ra từng ngày
từng giờ. Điều đó địi hỏi chúng ta phải biết vận dụng chủ nghĩa Mác một cách
khoa học, hợp lý và sáng tạo để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội mới nếu
muốn tồn tại và vươn lên một tầm cao mới.
Thực tế đã chứng minh, trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, chỉ
có con người - yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất của xã hội mới là
nhân tố chính, là nguồn lực mang tính quyết định sự thành cơng hay thất bại.
Tuy nhiên, con người cũng chính là mục tiêu, là cái đích của sự phát triển, sự
đổi mới này. Hay nói cách khác, công cuộc đổi mới đất nước mà cụ thể là cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là do con người, phụ thuộc vào con người và vì con
người.

II. Vấn đề con người trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
II.1. Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hố hiện đại hố
Để có một xã hội như ngày nay khơng phải do tự nhiên mà có, đó là do q
trình tính luỹ về lượng ngay từ khi lồi người xuất hiện thì sản xuất thơ sơ, đời
sống khơng ổn định, cơ sở vật chất hầu như khơng có gì nhưng trải qua sự nỗ
lực của con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến nó thơng qua lao động,
trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử giờ đây con người đã tạo ra được những
thành công đáng kể. Thành tựu đạt được là do quy luật phát triển tự thân vận
động của con người trong toàn xã hội.
Trước đây chúng ta cho rằng cơng nghiệp hố là q trình trang bị kỹ thuật
hiện đại cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân, thay thế lao động thủ công bằng lao
đọng cơ khí hố, biến một nước kém phát triển thành một nước có cơ cấu cơng

nơng nghiệp hiện đại khoa học kĩ thuật tiên tiến. Theo quan niệm của Liên hợp
7


quốc, cơng nghiệp hố là một q trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận
nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được huy động để xây dựng cơ cấu kinh tế
nhiều ngành với công nghệ hiện đại... Các quan niệm nói trên dù cách diễn đạt
có thể khác nhưng đều có nội dung nói chung đó là kĩ thuật công nghệ hiện đại
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nền kinh tế đạt trình độ phát triển.
Kết hợp quan niệm truyền thống với quan niệm hiện Đại Hội nghị lần thứ
VII ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản đã đưa ra quan niệm mới về
công nghiệp hóa hiện đại hố. Theo tư tưởng này, cơng nghiệp hố - hiện đại
hố là q trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội từ sản xuất thủ cơng là chính sang sử dụng phổ
biến sức lao động cùng công nghệ, phương tiện cùng phương pháp tiên tiến hiện
đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học tạo ra năng suất
lao động xã hội cao. Quan niệm trên đã gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá
đồng thời xác định được vai trị của cơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp
hố.
Cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu hướng phát triển của các nước trên
thế giới. Đó cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta để đi lên mục tiêu
"Xã hội công bằng văn minh, dân giàu nước mạnh". Cơng nghiệp hố, hiện đại
hố khơng chỉ là cơng cuộc xây dựng kinh tế mà chính là q trình biến đổi cách
mạng sâu sắc với lĩnh vực đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, khoa học của con
người…), làm cho xã hội phát triển lên một trạng thái mới về chất. Thực hiện
cơng nghiệp hố hiện đại hố là một quy luật khách quan, đặc biệt là trong tình
hình hiện nay, chúng ta đang thực hiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa có sự điều tiết quản lý của Nhà nước thì cơng nghiệp hoá hiện đại hoá
là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
II.2. Mục tiêu con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố

ở nước ta hiện nay
Sự thành cơng của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố địi hỏi ngồi
mơi trường chính trị ổn định, phải có các nguồn lực cần thiết như: nguồn lực con
người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, vị trí địa lý, nguồn
lực nước ngồi. Các nguồn lực này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng tham gia
vào quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nhưng mức độ tác động và vai trị
của chúng đối với tồn bộ q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố khơng giống
nhau, trong đó nguồn lực con người là yếu tố quyết định.
8


Vai trò của nguồn lực con người quan trọng như thế nào đã được chứng
minh trong lịch sử kinh tế của những nước tư bản phát triển như Nhật Bản,
Mỹ, ... Nhiều nhà kinh doanh nước ngoài khi đến tham quan Nhật Bản thường
chỉ chú ý đến kỹ thuật, máy móc và coi đó là nguyên nhân tạo nên “kỳ tích Nhật
Bản”. Nhưng họ thật sự đã nhầm, chính người Nhật Bản cũng không quan niệm
như vậy. Người Nhật cho rằng kỹ thuật và cơng nghệ có vai trị rất to lớn nhưng
không phải là yếu tố quyết định. Yếu tố quyết định nhất dẫn đến thành cơng của
họ chính là con người. Cho nên họ đã tập trung cao độ và có những chính sách
độc đáo phát triển yếu tố con người.
Như mọi quốc gia khác trên thế giới, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố ở Việt Nam cũng phải phụ thuộc vào nguồn lực con người và do nguồn lực
này quyết định. Mục tiêu "Xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng an ninh giữ vững, dân giàu nước mạnh xã hội cơng bằng văn minh". Đó
trước hết là cuộc “cách mạng con người”, vì con người và do con người. Bởi khi
chúng ta nói về những ưu việt của chủ nghĩa xã hội thì những ưu việt đó khơng
do ai đưa đến. Đó phải là kết quả những nỗ lực vượt bậc và bền bỉ của toàn dân
ta với những con người phát triển cả về trí lực về cả khả năng lao động và tính

tích cực chính trị - xã hội và đạo đức tình cảm trong sáng.
Nhìn lại tồn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng từ ngày thành lập (3-21930) đến nay, Đảng ta đã nhiều lần khẳng định "con người là vốn quý nhất
chăm lo cho hạnh phúc của con người mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ
ta". Trên thực tế, trong những chính sách, đường lối về cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, Đảng ta ln chủ trương lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đất
nước. Để đẩy nhanh, mạnh quá trình cơng nghiệp hố, chúng ta phải có một
nguồn lực có đầy đủ sức mạnh cả về thể lực lẫn trí lực. Nguồn nhân lực là yếu
tố, điều kiện đầu vào quyết định nhất vì nguồn nhân lực quyết định phương
hướng đầu tư, nội dung, bước đi và biện pháp thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố. Do đó cần chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực - con
người cả về số lượng, chất lượng, năng lực và trình độ. Đây chính là vấn đề cấp
bách, lâu dài và cơ bản trong sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước.
9


II.3. Nguồn lực con người là yếu tố quyết định cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là thành cơng hay thất bại nó chỉ được trả
lời khi yếu tố con người được đáp ứng. Việc định hướng đi vào sự phát triển con
người đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều. Nghiên cứu con người để phát triển con
người, phát triển con người để đáp ứng các sự phát triển khác. Sự phát triển
người quyết định sự phát triển của mọi mặt. Sự thách thức đối với sự phát triển
con người đó là q trình cơng nghiệp hố, do đó con người cần phải được chăm
lo đào tạo về trí lực và thể lực.
Yếu tố hàng đầu của nguồn lực con người trước hết phải là trí tuệ, bởi "tất
cả những gì thúc đẩy con người hành động đều tất nhiên phải thông qua đầu óc
của nó", túc nói cách khác đi là trí tuệ làm chủ con người trình độ trí tuệ phản
ánh qua trình độ học vấn và tài năng sáng tạo. Nó biểu hiện ở khả năng áp dụng
những thành tựu khoa học để sáng chế ra những kỹ thuật tiên tiến, ở sự nhạy

bén, thích ứng nhanh và làm chủ được kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại, có kỹ năng
lao động nghề nghiệp, có năng lực hoạch định chính sách lựa chọn giải pháp và
tổ chức thực hiện. Sau trí tuệ là yếu tố sức khoẻ - yêu cầu không thể thiếu được
đối với người lao động. Sức khoẻ là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển
trí tuệ, là phương tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, để
biến tri thức thành sức mạnh vật chất.
Ngồi rèn luyện trí lực và thể lực, nếu khơng có những cơng dân u nước
ham học hỏi, cần cù lao động và sáng tạo, có tinh thần hợp tác, ý chí tự chủ
vươn lên và lịng tự trọng dân tộc cao khơng cam chịu nghèo nàn, lạc hậu, có
hiểu biết và tơn trọng pháp luật, đạo lý, biết kết hợp hài hoà yếu tố truyền thống
và hiện đại… thì sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố khó có thể đạt được
kết quả tốt. Sản xuất cơng nghiệp địi hỏi ở người lao động hàng loạt các phẩm
chất như có tính kỷ luật tự giác, tiết kiệm nguyên vật liệu và thời gian, tích cực
bảo dưỡng thiết bị máy móc, có tinh thần hợp tác và tác phong lao động cơng
nghiệp có lương tâm nghề nghiệp có trách nhiệm cao đi đơi với sản phẩm. Mặt
khác q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, cịn đụng chạm đến vấn đề phức
tạp trong quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Đây là vấn đề cấp bách sống
cịn khơng chỉ với mỗi quốc gia mà cịn đối với nền văn minh nhân loại. Vì vậy
sự hiểu biết và trách nhiệm cao trước vấn đề môi sinh cũng là một năng lực và
phẩm chất quan trọng của người lao động trong q trình tiến hành cơng nghiệp
10


hoá, hiện đại hoá. Điều mà chúng ta cần phải học tập nhiều nước đã đi trước ta
một bước, ở các nước đó việc coi trọng giáo dục là quốc sách hàng đầu bởi vì sự
yếu kém về trí tuệ, coi thường tài năng và đầu óc hẹp hịi, đố kỵ, thờ ơ trước
tương lai của cộng đồng dân tộc sẽ là lực cản nguy hại đến tiến trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Vì vậy "Sự phát triển người và giáo dục được coi là
yếu tố quan trọng to lớn đối với tiến bộ kinh tế" (Tư tưởng của Adam Smith).
II.4. Hiện trạng và giải pháp cho nguồn lực con người ở Việt Nam hiện

nay
II.4.1. Hiện trạng về vấn đề nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng xã hội
mới. Sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo lối "vượt trước, đi tắt, đón đầu"
nhất thiết gắn liền với phát triển con người và coi con người là nhân tố quyết
định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Để thực hiện thành cơng q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, chúng ta phải sử dụng đúng nguồn lực quan
trọng nhất – nguồn lực con người. Muốn sử dụng tốt nguồn lực này chúng ta
phải hiểu rõ thực trạng và tiềm năng của nó. Khi đó chúng ta mới có thể khắc
phúc và phát triển nguồn nhân lực được.
Trong nhiều năm qua, nhà nước ta đã chú ý phát triển nguồn lực con người
bằng những chính sách, biện pháp kịp thời, khá hợp lý từ đó đạt được một số
thành tựu trong nhiều lĩnh vực tuy nhiên không tránh khỏi một số hạn chế do
điều kiện kinh tế hạn hẹp:
- Bên cạnh những ưu thế như, lực lượng lao động dồi dào (hơn 65 triệu lao
động). Con người Việt Nam cần cù chịu khó, thơng minh và sáng tạo có khả
năng vận dụng và thích ứng nhanh, thì những hạn chế về mặt chất lượng người
lao động, sự bất hợp lý về phân công lao động được đào tạo trong các lĩnh vực
sản xuất và những khó khăn trong phân bổ dân cư cũng không phải là nhỏ. Đại
bộ phận lao động nước ta chưa được đào tạo đầy đủ, số người đào tạo mới chỉ
chiếm 10%, nền kinh tế quốc dân còn thiếu nhiều lao động và cán bộ có tay
nghề và trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cao trong tổng số người lao động.
- Điểm mạnh của chúng ta là số người biết chữ cao so với các nước trong
khu vực và các nước đang phát triển khác. Tuy nhiên tới nay, ở nước ta vẫn còn
8% dân số mù chữ, chưa phổ cập được giáo dục tiểu học. Mặt khác người lao
động Việt Nam còn hạn chế về thể lực, sự phát triển về phương diện sinh lý và
11



thế lực dường như còn chững lại, hơn nữa người lao động nước ta nói chung văn
hố cịn kém, lao động công nghiệp quen theo kiểu sản xuất nhỏ và lao động
giản đơn.
- Nguồn nhân lực nước ta có động lực học tập tốt, thông minh, luôn được
đánh giá cao trong các kì thi quốc tế. Điểm yếu của nước ta về nguồn nhân lực
chủ yếu là tri thức, nghiệp vụ kinh doanh, tiếp thị bn bán, trình độ quản lí và
tri thức khoa học kĩ thuật cập nhật. Những hạn chế đó của nguồn nhân lực nước
ta trong cơ chế thị trường cần được khắc phục sớm bằng mọi biện pháp và khả
năng vốn có của nước ta.
- Nhờ những thành tựu giáo dục đào tạo và của các lĩnh vực xã hội khác mà
chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta theo bảng xếp loại của chương
trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) 10 năm gần đây có những tiến bộ đáng
kể. Mặc dù vậy, sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam còn bộc lộ một số mặt yếu kém
như: Chất lượng giáo dục đào tạo đại trà ở các cấp bậc học còn thấp. Đa số học
sinh, sinh viên quen cách học thụ động thiếu năng lực tư duy độc lập, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào sản xuất và đời sống. Một số học sinh, sinh
viên ít quan tâm đến việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Thể
lực đa số học sinh, sinh viên còn yếu. Các điều kiện cơ bản để đảm bảo chất
lượng còn bất cập như đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng, cơ cấu không đồng
bộ và chất lượng thấp, phương pháp giáo dục lạc hậu, phương tiện giảng dạy
thiếu thốn.
Những phân tích trên đây mới chỉ đề cập đến một số hạn chế dễ nhận thấy
mà Nhà nước ta đang chú trọng tìm ra các phương án để giải quyết. Nếu chúng
ta khơng có một nỗ lực phi thường bằng hành động thực tế trong việc xây dựng
và sử dụng nguồn lực lao động thì sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố khó
có thể thực hiện được thành cơng; và đó cũng là lý do vì sao nhiều nhà khoa học
kêu gọi phải tiến hành một cuộc cách mạng về con người mà thực chất là cách
mạng về chất lượng lao động mỗi bước tiến của "cách mạng con người" sẽ đem
lại những thành tựu to lớn cho quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố, giống
như chúng ta đã biết "cách mạng con người" với cơng nghiệp hố, hiện đại hố

là hai mặt của một q trình phát triển thống nhất, giữa chúng có một quan hệ
biện chứng lần nhau.

12


II.4.2. Một số giải pháp chiến lược phát triển nhằm giải quyết hợp lý vấn
đề nguồn lực con người
Nhìn rõ được thực trạng về nguồn nhân lực của nước ta hiện nay, để có thể
phát huy những điểm mạnh đồng thời khắc phục và hạn chế những điểm yếu,
Đảng và Nhà nước ta cần có hàng loạt những giải pháp thích ứng nhằm phát
triển tốt yếu tố của con người trong sự nghiệp đi lên của đất nước. Một mặt phải
trực tiếp giải quyết vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực, về trình độ văn hố và
trình độ chun môn kĩ thuật, mặt khác phải giải quyết vấn đề nâng cao thể lực
người lao động và phân phối nguồn nhân lực một cách hợp lý.
Để xây dựng con người Việt Nam mới trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần thực hiện đồng bộ các vấn đề cơ bản sau:
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế
thị trường không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền
văn minh nhân loại, nó tồn tại khách quan trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Tuy nhiên, kinh tế thị trường phải có sự quản lý của Nhà nước. Thực chất
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một kiểu tổ chức vừa
dựa trên nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên những
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn chứng minh, những
chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong gần 20 năm đổi mới vừa qua
đã tạo nên động lực kinh tế giải phóng sức sản xuất, trực tiếp thúc đẩy kinh tế
phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng con người Việt Nam mới.
Hai là, ổn định chính trị và mở rộng dân chủ. Bất kỳ một quốc gia dân tộc
nào, dù ở chế độ chính trị nào cũng cần có sự ổn định chính trị - xã hội. Bởi vì,
đó là tiền đề để phát triển và tiến bộ xã hội. Ổn định chính trị, trước hết thể hiện

sự ổn định hệ thống chính trị, cơ cấu hợp lý và thể chế chính trị hồn chỉnh. Ở
Việt Nam, khi bước vào công cuộc đổi mới, vấn đề quan trọng được đặt ra giữa
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị là phải có sự kết hợp ngay từ đầu, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, và từng bước đổi mới chính trị, nhằm làm cho hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đó cũng là quá trình củng cố và phát triển hệ thống chính trị từ
nền tảng kinh tế của nó. Mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện
tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Ba là, nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục. Ngày nay, cùng với việc
đổi mới công nghệ, phải chú ý đổi mới công tác giáo dục, với phương châm:
13


"Giáo dục cái mà đất nước cần, chứ không phải giáo dục cái mà ta có". Mặc
khác, giáo dục tồn diện: giáo dục chính trị, giáo dục lao động nghề nghiệp, giáo
dục đạo đức, phải sử dụng nhiều hình thức giáo dục đào tạo đa dạng phong phú,
tạo điều kiện cho con người tự giác, tự giáo dục, chủ động sáng tạo. Đầu tư cho
giáo dục được coi là đầu tư cơ bản, đầu tư cho tái sản xuất sức lao động, đầu tư
cho tương lai. Không phải ngẫu nhiên mà ở nhiều nước trên thế giới, trong kế
hoạch phát triển đất nước, các quốc gia này đều đặt giáo vào hệ thống ba chiến
lược: giáo dục khoa học và mở cửa. Có thể nói, ngày nay, sự lạc hậu về giáo dục
sẽ phải trả giá đắt trong cuộc chạy đua ở thế kỷ XXI mà thực chất là chạy đua về
trí tuệ và phát triển giáo dục trong cách mạng khoa học và công nghệ.
Bốn là, phải nâng cao thể lực cho thanh niên. Mặc dù đây là một vấn đề địi
hỏi phải có thời gian để giải quyết trên cơ sở nâng cao dần mức sống của nhân
dân về vật chất cũng như về tinh thần. Trước mắt, cần tập trung giải quyết cho
được các mục tiêu của chương trình chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong các năm tới,
đầu tư nâng cao chất lượng của chương trình giáo dục thể chất và y tế học
đường; đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể trong thanh thiếu niên, tạo điều
kiện cho Đồn thanh niên duy trì phong trào “khoẻ vì ngày mai lập nghiệp”,

“khoẻ để bảo vệ Tổ quốc”.
Năm là, mở rộng giao lực quốc tế. Để tạo điều kiện cho con người Việt
Nam sáng tạo tránh được những sai lầm quanh co, để đưa đất nước đi lên tiến
kịp trên con đường tiến hoá của nhân loại đòi hỏi phải kết hợp việc tổng kết kinh
nghiệm trong nước và kinh nghiệm của thế giới. Khơng chỉ tìm phương thức,
hình thức xây dựng chủ nghĩa xã hội nội bộ nước mình, dân tộc mình, các nước
xã hội chủ nghĩa mà cịn tìm ngay trong các nước tư bản chủ nghĩa. Tiếp thu có
phê phán chọn lọc những giá trị phong phú của loài người sẽ tạo thành một động
lực mạnh mẽ để hình thành từng bước một chủ thể mới của lịch sử - con người
Việt Nam mới vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa đại biểu cho sự phát
triển của dân tộc. Và chắc chắn rằng "Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ nhân dân ta tiếp
tục giành thêm nhiều thắng lợi to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc, đưa nước ta sánh vai cùng với các nước phát triển trên thế
giới".
Thực hiện những nhiệm vụ trên đây có nghĩa là về cơ bản nhà nước ta đã
hoàn thành cuộc “cách mạng con người”, biến con người Việt Nam thành nguồn
14


lực quyết định đưa sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đi đến
thành cơng.

15


KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài cho thấy bức tranh toàn cảnh về mối quan hệ về con
người và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới đất nước.
Con người là khái niệm chỉ những cá thể người như một chỉnh thể, trong sự
thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Con người là chủ thể lịch sử,

sáng tạo và lịch sử. Trong Cách mạng xã hội chủ nghĩa, con người là yếu tố
quyết định vừa là điểm xuất phát vừa là mục đích của một chính sách kinh tế xã hội xây dựng xã hội chủ nghĩa là xây dựng xã hội chủ nghĩa là xây dựng một
xã hội mà ở đó có đủ những điều kiện vật chất và tinh thần.
Qua tồn bộ phân tích trên, bài tiểu luận đã khẳng định được rằng, bước
sang thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa chúng ta phải lấy việc phát huy nguồn lực con
người Việt Nam hiện đại làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững, phải gắn tăng trưởng kinh tế với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển
văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; đồng thời cơng nghiệp
hố, hiện đại hố phải là vì sự phát triển con người Việt Nam toàn diện, con
người phải được coi là giá trị tối cao và là mục đích của sự nghiệp đầy khó khăn,
phức tạp nhưng tất yếu này.
Với kiến thức và sự cố gắng, em đã hoàn thành bài tiểu luận song khơng
tránh khỏi cịn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được lời nhận xét và đánh giá
của cô để em rút kinh nghiệm trong những bài luận sau.
Em xin chân thành cảm ơn!

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
2. Nguyễn Xuân Dũng, “Công nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
3. Tiến sĩ Trần Văn Thiện, “Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0”, Tạp chí Cơng thương
29/06/2019.
4. PGS. TS. An Như Hải, “Quán triệt quan điểm của Đại hội XII vào

nghiên cứu, giảng dạy bài "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức ở Việt Nam"”, Tạp chí Lý luận chính trị 26/04/2017.
5. Phạm Minh Hạc, “Tổng kết mười năm (1990 - 2000) xoá mù chữ và phổ
cập giáo dục tiểu học”, Nxb Chính trị quốc gia, 2000.
6. Thiếu tướng, PGS, TS Nguyễn Bá Dương - Viện trưởng Viện Khoa học
Xã hội Nhân văn Quân sự, Bộ Quốc phòng, “Yêu cầu cấp thiết đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”, Báo
điện tử Quân đội Nhân dân 14/11/2015
7. Việt Hà, “Đổi mới GD-ĐT vì mục tiêu bền vững - Bài cuối: Chìa khóa
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”, Báo Tin tức 23/01/2021.

17



×