Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam chi nhánh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.36 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ VĂN TỒN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
••

VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
••


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
BÌNH ĐỊNH - 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ VĂN TỒN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
••

VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành : Kế tốn
Mã số


: 60.34.03.01

Người hướng dẫn: 1. TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
2. PGS. TS Trần Đình Khơi Ngun


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
Bình Định - Năm 2017


1

1 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

rp f _

_•

2

1 /s

Tác giả luận văn

Lê Văn Tồn



MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................i
MỤC LỤC .....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG .......................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:.............................................................................. 1
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan:....................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài....................................................................... 5
7. Kết cấu đề tài............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI. ................................................................................ 6
1.1 Khái niệm, mục đích và ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính.................. 6
1.1.1 Khái niệm về phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại NHTM. .. 6
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại NHTM.
7
1.2 Cơ sở dữ liệu sử dụng trong phân tích. ................................................... 8
1.2.1 Hệ thống Báo cáo tài chính .............................................................. 8
1.2.2 Các nguồn thơng tin khác có tác động đến HĐKD của doanh nghiệp10
1.3 Tổ chức phân tích. .................................................................................. 11
1.3.1 Sưu tầm tài liệu và xử lý số liệu ....................................................... 11
1.3.2 Tính tốn các chỉ số phục vụ cho việc phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp................................................................................................ 11
1.3.3 Lập báo cáo phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ................... 12



1.4 Phương pháp phân tích ........................................................................... 12
1.5 Nội dung phân tích ................................................................................ 15
1.5.1 Quy trình phân tích Báo cáo tài chính của khách hàng .................. 15
1.5.2 Nội dung phân tích cụ thể................................................................16
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn
tại NHTM. ..................................................................................................... 33
1.6.1 Các nhân tố chủ quan. ..................................................................... 33
1.6.2 Các nhân tố khách quan................................................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................ 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY
VỐN TDĐT TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BÌNH ĐỊNH. ................................................................................ 40
2.1 Khái quát về VDB Bình Định. .............................................................. 40
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................. 40
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ................................................................... 41
2.1.3 Đặc điểm về bộ máy quản lý của VDB Bình Định. ........................ 42
2.1.4 Những hoạt động chính của VDB Bình Định ................................. 45
2.2 Thực trạng cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn TDĐT tại VDB
Bình Định ...................................................................................................... 46
2.2.1 Khái quát quy trình cho vay tại VDB Bình Định ........................... 46
2.2.2.

Các phương pháp được sử dụng trong phân tích Báo cáo tài chính

doanh nghiệp vay vốn TDĐT tại VDB Bình Định .................................... 48
2.2.3. Thơng tin được sử dụng trong phân tích Báo cáo tài chính doanh
nghiệp vay vốn TDĐT tại VDB Bình Định ............................................... 50
2.2.4 Cơng tác phân tích BCTC của Doanh nghiệp vay vốn TDĐT tại VDB
Bình Định .................................................................................................. 51

2.3 Đánh giá thực trạng phân tích BCTC doanh nghiệp để phục vụ hoạt động
cho vay Tín dụng đầu tư tại VDB Bình Định................................................. 59
2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................. 59


2.3.2 Những hạn chế ................................................................................ 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BCTC DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TDĐT TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH..............................................................66
3.1 Phương hướng hồn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn
TDĐT tại VDB Bình Định ............................................................................ 66
3.1.1 Sự cần thiết phải hồn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
vay vốn TDĐT tại VDB Bình Định............................................................ 66
3.1.2 Phương hướng hồn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
vay vốn TDĐT tại VDB Bình Định............................................................ 66
3.2 Giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn
TDĐT tại VDB Bình Định ............................................................................ 68
3.2.1 Hồn thiện tổ chức phân tích .......................................................... 68
3.2.2 Hồn thiện phương pháp phân tích ................................................. 68
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích. .... 69
3.2.4 Hồn thiện nội dung phân tích......................................................... 70
3.2.5 Hoàn thiện phương pháp chấm điểm xếp hạng nội bộ doanh nghiệp 82
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp vay vốn TDĐT tại VDB Bình Định ........................................ 83
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan ......... 83
3.3.2 Về phía Ngân hàng phát triển Việt Nam và Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Bình Định. ......................................................................................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................86
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DAF
VDB
VDB Bình Định
TDĐT

Hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bình
Định
Tín dụng đầu tư

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

BCTC

Báo cáo tài chính

TMCP

Thương mại cổ phần

NHTM


Ngân hàng thương mại

DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

BTC

Bộ Tài chính

VAT

Thuế giá trị gia tăng

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu


ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

CVĐT

Cho vay đầu tư

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBVC

Cán bộ viên chức

UBND

Ủy ban nhân dân

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

KT-XH

TNHH

Kinh tế - Xã hội
Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.. 18
Bảng 1.2. Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp 20
Bảng 1.3. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ............................... 22
Bảng 1.4. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ........................ 24
Bảng 1.5. Bảng phân tích tình hình cơng nợ của doanh nghiệp......................... 25
Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức của VDB Bình Định ............................................... 43
Bảng 2.1. Bảng phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty TNHH Thiên Tâm 53
Bảng 2.2. Bảng phân tích cấu trúc tài chính của Công ty TNHH Thiên Tâm ... 54
Bảng 2.3. Bảng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH
Thiên Tâm........................................................................................................... 56
Bảng 2.4. Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng của Công ty TNHH Thiên Tâm .. 58
Bảng 3.1. Bảng phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty TNHH Thiên Tâm 72
Bảng 3.2. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Thiên Tâm.......... 74
Bảng 3.3. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty TNHH Thiên Tâm ... 76
Bảng 3.4. Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
Thiên Tâm........................................................................................................... 78
Bảng 3.5. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty TNHH Thiên
Tâm..................................................................................................................... 79
Bảng 3.6. Bảng phân tích tình hình cơng nợ của Cơng ty TNHH Thiên Tâm ... 81
Bảng 3.7. Bảng phân tích rủi ro tài chính của Công ty TNHH Thiên Tâm........ 81


1



2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
•••
1.1 Khái niệm, mục đích và ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính.
1.1.1 Khái niệm về phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại NHTM. [1]
[2]
Phân tích được hiểu chung nhất là sự phân chia, chia nhỏ các sự vật và
hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu thành
của sự vật và hiện tượng đó. Trên cơ sở đó, nhận thức được bản chất, tính chất
và hình thức phát triển của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu trong mối
quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các sự vật và hiện tượng.
Hiện nay, có khá nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm phân tích
BCTC. Sau đây là một số cách diễn giải tiêu biểu:
Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ và TS. Nghiêm Thị Thà
(2010) thì “Phân tích BCTC doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được
sử dụng để đánh giá thực trạng năng lực tài chính, xu hướng diễn biến các
hoạt động TCDN thơng qua các thơng tin được trình bày trên BCTC, cung cấp
cho nhà quản lý và những đối tượng quan tâm cơ sở để đánh giá và dự đốn
về TCDN, từ đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của họ” [1, trang 24].
Theo quan điểm của GS.TS Nguyễn Văn Cơng (2010) thì “Phân tích
BCTC là việc xem xét, kiểm tra về nội dung, thực trạng, kết cấu các chỉ tiêu
trên BCTC; từ đó so sánh, đối chiếu tìm ra năng lực, nguồn tài chính tiềm tàng
và xu hướng phát triển tài chính của DN nhằm xác lập các giải pháp khai thác
sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả” [2, trang 128].
Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2013) thì “Phân

tích BCTC thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống báo cáo
hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống BCTC nhằm đánh


3
giá tình hình TCDN, cung cấp thơng tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo
những mục tiêu khác nhau” [6, trang 17].
Như vậy, các tác giả trên đều thống nhất cho rằng mục đích của phân
tích báo cáo tài chính là nhằm đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của
DN để có cơ sở ra những quyết định hợp lý. Việc thực hiện phân tích báo cáo
tài chính của DN có thể do: Bản thân DN, các tổ chức bên ngoài DN bao gồm
các nhà cung cấp vốn như ngân hàng, cơ quan quản lý Nhà nước, cơng ty tài
chính, cơng ty cho th tài chính, nhà cung cấp, các nhà đầu tư. Tác giả cho
rằng, tất cả các chủ thể trên đều có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến
DN đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, tác giả
đồng tình với các quan điểm trên.
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng phân tích BCTC là sử dụng
các phương pháp để đánh giá thực trạng năng lực tài chính, xu hướng diễn biến
các hoạt động tài chính DN thơng qua các thơng tin được trình bày trên BCTC,
cung cấp cho những đối tượng quan tâm những thơng tin mà thơng qua đó có
thể đánh giá và dự đốn về tình hình tài chính DN. Trên cơ sở đó, giúp cho các
chủ thể quan tâm đến tài chính DN đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn,
phù hợp với mục tiêu họ quan tâm.
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại NHTM.
Với tư cách là công cụ của quản lý, phân tích báo cáo tài chính có mục
đích chính là giúp người sử dụng thơng tin đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp; từ đó, lựa chọn
phương án kinh doanh tối ưu. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan
tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: Ban giám đốc, Hội đồng quản trị,
các nhà đầu tư, các cổ đông, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng,

các nhà quản lý... Mối nhóm người có những nhu cầu thơng tin khác nhau nên
mục đích của việc phân tích BCTC của DN thường chú trọng vào những khía
cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một DN và do đó mỗi chủ thể ra quyết


4
định có những mối quan tâm khác nhau khi phân tích
BCTC DN.
Đối với ngân hàng mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng
trả nợ của DN. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác
có thể chuyển đổi thành tiền nhanh; từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngồi ra, các ngân hàng
cịn rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu; bởi vì, số vốn chủ sở hữu
này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp DN gặp rủi ro. Không mấy ai
sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay khơng bảo đảm chắc
chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn. Các ngân
hàng cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của
việc hồn trả vốn và lãi vay dài hạn.
1.2 Cơ sở dữ liệu sử dụng trong phân tích.
Để có được đầy đủ thơng tin phục vụ cho phân tích BCTC thì cần phải
thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, bao gồm thông tin từ hệ thống
BCTC và các nguồn thông tin khác có tác động đến HĐKD của DN.
1.2.1 Hệ thống Báo cáo tài chính
BCTC là một bức tranh tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các quan hệ tài chính của DN tại một
thời điểm hay một thời kỳ. BCTC được trình bày theo các nguyên tắc và chuẩn
mực kế tốn quy định. Đảm bảo u cầu chính xác và hợp lý, BCTC phải được
lập và trình bày theo quy định của Bộ Tài chính.
Theo Chế độ kế tốn doanh nghiệp hiện hành - Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, hệ thống BCTC áp

dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo: Cụ thể, Bảng cân đối kế toán
(Mẫu số B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN);
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN); Bản thuyết minh báo cáo tài


5
chính (Mẫu số B09-DN).
- Bảng cân đối kế tốn là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của DN tại một thời điểm
nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện
có của DN theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành của tài sản
đó.
Bảng cân đối kế tốn là một tài liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà
phân tích đánh giá được tổng qt tình hình tài chính, khả năng thanh tốn, cơ
cấu vốn và trình độ sử dụng vốn của DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết
tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
tại những thời kỳ nhất định. Nó cung cấp các thơng tin tổng hợp về tình hình
tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kỷ thuật
và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời, nó cũng
giúp phân tích so sánh được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng,
dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành kinh
doanh. Ngoài ra theo quy định ở Việt Nam, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cịn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng
đối với ngân sách Nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng (VAT).
Hạn chế của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả lệ thuộc
rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong q trình hạch tốn. Đồng thời cũng
do ngun tắc kế tốn về ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu được ghi nhận
khi nghiệp vụ mua bán hoàn thành, tức là khi sở hữu hàng hóa có thể xảy ra

vào một thời điểm khác. Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết phải phân tích
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin giúp người sử dụng


6
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, đánh giá khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp, phân tích mối quan hệ giữa lợi tức ròng và lưu chuyển tiền tệ
rịng, dự đốn trong tương lai lượng tiền mang lại từ các hoạt động của DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+ Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của BCTC doanh nghiệp được lập nhằm cung cấp các thơng tin về tình hình
sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các
báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích rõ ràng, cụ thể như các thơng
tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chế độ kế toán áp dụng, tình hình
và lý do biến động một số tài sản và nguồn vốn quang trọng.
- Báo cáo thường niên là tài liệu quan trọng được doanh nghiệp lập hàng
năm để truyền tải thông tin về quản trị, hoạt động kinh doanh, tình hình tài
chính cũng như các khía cạnh khác của doanh nghiệp trong một năm và định
hướng, chiến lược trong thời gian tới và nguồn thông tin trong báo cáo thường
niên bổ sung thêm các thông tin tài chính và phi tài chính để đánh giá về tình
hình tài chính trong quan hệ với chiến lược phát triển của khách hàng
1.2.2 Các nguồn thơng tin khác có tác động đến HĐKD của doanh nghiệp
Ngoài ra, để phục vụ cho việc phân tích BCTC được chính xác và
giảm thiểu rủi ro ban đầu cho hoạt động cấp tín dụng, cán bộ ngân hàng có thể

sử dụng các cơng cụ khác như tra cứu thông tin từ Trung tâm thơng tin tín dụng
(CIC); thơng tin từ bạn hàng của KH, cơ quan thuế,. để thu thập, đối chiếu
thông tin các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Thu thập các thông tin khác liên
quan đến khách hàng như số lượng lao động, bảng thanh tốn lương, tình hình
quan hệ với các tổ chức tín dụng, tình hình thanh tốn công nợ của khách hàng
đến thời điểm đề nghị vay vốn, ... để phục vụ cơng tác phân tích BCTC.


7
1.3 Tổ chức phân tích.
Mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng chủ yếu là khả năng trả nợ
của doanh nghiệp và khoản tiền lãi của doanh nghiệp trả cho Ngân hàng. Do
vậy mục đích phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
là xác định khả năng hoàn trả nợ vay của doanh nghiệp. Từ đó, so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó các Ngân hàng cũng quan tâm đến tỷ suất tự tài trợ, bởi vì tỷ số này
càng cao thì khoản vốn chủ sở hữu càng lớn - đây là khoản bảo đảm cho các
Ngân hàng trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Do đó mục tiêu chủ yếu
của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay
đối với các Ngân hàng là khả năng thanh toán và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1 Sưu tầm tài liệu và xử lý số liệu
Để đạt được hiệu quả cao trong phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, việc thu thập và xử lý số liệu trước hết phải đảm bảo tính chính xác,
tồn diện và khách quan.
Những tài liệu làm căn cứ phân tích thường bao gồm tất cả các số liệu
trên báo cáo tài chính 2 năm liền kề trước thời điểm đề nghị vay vốn.
Chất lượng phân tích phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng tài liệu thu thập
được. Bởi vậy, sau khi thu thâp được đầy đủ những tài liệu, cán bộ tín dụng
cần phải tiến hành thẩm định độ tin cậy, sự hợp lý, hợp lệ của các số liệu trên

báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp thơng qua việc kiểm tra các số dư
đầu kỳ, số dư cuối kỳ của các báo cáo tài chính, kiểm tra bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả SXKD, bảng cân đối số phát sinh tài khoản, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
1.3.2 Tính tốn các chỉ số phục vụ cho việc phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
Các bộ tín dụng sẽ lấy các số liệu từ các báo cáo tài chính do doanh


8
nghiệp cung cấp như lấy các số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh nhập vào phần mềm Excel để nhận được bảng các chỉ số tài chính
của doanh nghiệp.
1.3.3 Lập báo cáo phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Sản phẩm cuối cùng của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là báo
cáo kết quả phân tích. Báo cáo phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là
bảng tổng hợp những đánh giá cơ bản về thực trạng và tiềm năng về tình hình
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra những kết luận cụ thể về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không
đối với doanh nghiệp.
1.4 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích BCTC được hiểu là phương thức hay cách thức
và lề lối tiếp cận, nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh trên BCTC nhằm nắm bắt
được một cách chính xác tình hình, xu hướng và bản chất biến động của các
chỉ tiêu tài chính bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp tỷ số: Phương pháp này sử dụng tỷ lệ giữa một chỉ tiêu tài
chính này với chỉ tiêu tài chính khác. Các nhóm tỷ số tài chính được phân chia
theo những nội dung khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp như: các
nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, khả năng thanh toán, khả năng cân đối
vốn...

Phương pháp tỷ số giúp nhà phân tích khai thác một cách hiệu quả các
chỉ số trên báo cáo tài chính nhưng vẫn cịn một số điểm hạn chế. Hạn chế lớn
nhất là các tỷ số có thể được tính tốn rất nhiều nhưng chỉ mang tính thời kỳ,
khơng phản ánh tình hình biến động của các tỷ số tài chính trong thời gian dài.
Do đó, cán bộ ngân hàng cần kết hợp với phương pháp so sánh.
- Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của
chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích BCTC, phương pháp so sánh thường được


9
sử dụng bằng cách so sánh ngang (hay còn gọi là phân tích ngang) và so sánh
dọc (cịn gọi là phân tích dọc). So sánh ngang BCTC là việc so sánh, đối chiếu
tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của
từng BCTC; còn so sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối
tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các BCTC để rút ra kết
luận. Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích, phương pháp so sánh
thường được sử dụng dưới các dạng sau: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh
bằng số tương đối, so sánh bằng số tương đối giản đơn, so sánh bằng số tương
đối động thái, so sánh bằng số bình quân, vv...
- Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích: Cũng như hầu hết mọi chỉ
tiêu, các chỉ tiêu phản ánh trên BCTC đều có thể và cần thiết được chi tiết theo
nhiều hướng khác nhau mà qua đó, các nhà phân tích có thể đánh giá chính xác
kết quả và hiệu quả đạt được một cách chính xác. Những chỉ tiêu này có thể
được chi tiết theo từng bộ phận (yếu tố) cấu thành, theo thời gian phát sinh và
theo không gian (địa điểm) phát sinh. Sau đó, mới tiến hành xem xét, so sánh
mức độ đạt được của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mà mức độ
ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện
và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ
phận và kết quả chung.

- Phương pháp liên hệ cân đối: Trong quá trình hoạt động kinh doanh
của DN, hình thành rất nhiều mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của
các yếu tố và quá trình kinh doanh hay quan hệ cân đối giữa chỉ tiêu tổng thể
với các chỉ tiêu bộ phận,vv. đặc biệt trên BCTC, mối quan hệ cân đối về lượng
giữa các chỉ tiêu hay của cùng một chỉ tiêu lại càng thể hiện rõ nét. Các mối
quan hệ cân đối đã dẫn đến sự cân bằng về mức biến động (chênh lệch) giữa
kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng đối tượng. Dựa vào các mối quan hệ cân
đối này, người phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự


10
biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích.
- Phương pháp Dupont: Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích
dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính để biến đổi một chỉ
tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.
Ví dụ: Chỉ tiêu “Hệ số khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu” (ROE) có
thể biến đổi như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE = ---------------------------------Vốn chủ sở hữu bình quân
Nhân tử số và mẫu số với cùng chỉ tiêu “Doanh thu thuần” và “Tổng tài
sản bình quân” ta được:
Lợi nhuận
sau thuế

Doanh thu

Tổng tài sản

thuần


ROE =
Doanh thu

bình quân

x
Tổng tài sản

thuần

bình qn

(a)

(b)

Vốn chủ sở
hữu
bình qn
(c)

Trong đó:
(a) là chỉ tiêu “Sức sinh lợi của doanh thu thuần”.
(b) là chỉ tiêu “Số vòng quay của tài sản”
(c) Địn bẩy tài chính bình qn
Vì thế, cơng thức xác định ROE có thể viết dưới dạng:
Sức sinh lời Số vòng Đòn bẩy tài
ROE = của doanh x quay của x chính bình
thu thuần tài sản qn
Hoặc: ROE = ROA x Địn bẩy tài chính bình quân

- Phương pháp loại trừ: Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh
đối tượng phân tích, các nhà phân tích sử dụng nhiều phương pháp khác nhau,


11
trong đó phương pháp loại trừ được sử dụng phổ biến.
Theo phương pháp này, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào
đó nhà phân tích phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Đặc trưng nổi
bật của phương pháp loại trừ là luôn đặt đối tượng nghiên cứu vào các trường
hợp giả định khác nhau để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.5 Nội dung phân tích
1.5.1 Quy trình phân tích Báo cáo tài chính của khách hàng
* Phân tích trước khi cho vay:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng ln phải xem xét, phân
tích kỹ khách hàng, về phương án kinh doanh q trình này gọi là thẩm định
tín dụng và thẩm định báo cáo tài chính của khách hàng là một nội dung nằm
trong q trình đó. Dựa trên những nguồn thơng tin thu thập được, Ngân hàng
tiến hành phân tích báo cáo tài chính khách hàng nhằm xác định được tình hình
tài chính hiện tại, tiềm năng tương lai và dự báo khả năng trả nợ của khách
hàng. Việc phân tích này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay hay
khơng của Ngân hàng. Phân tích báo cáo tài chính bao gồm nhiều nội dung
nhưng tập trung vào phân tích khả năng sinh lời và phân tích rủi ro từ đó xác
định khả năng trả nợ.
Khả năng sinh lời của khách hàng là khả năng lâu dài và liên tục trong
việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính gắn liền với khả năng tạo lợi nhuận. Khả
năng sinh lời là vấn đề quan tâm đầu tiên của Ngân hàng. Nếu người vay kinh
doanh khơng có lãi thì ngay cả việc trả nợ gốc cho Ngân hàng cũng là điều khó
khăn chưa nói đến việc trả lãi. Khả năng sinh lợi cao thì khả năng trả nợ cao và

ngược lại. Nghiên cứu khả năng sinh lời của khách hàng trong quá khứ và hiện
tại sẽ giúp Ngân hàng dự đoán khả năng trả nợ trong tương lai. Ngân hàng chú
trọng phân tích một số chỉ tiêu như: Sức sinh lợi của VCSH, sức sinh lợi của


12
tài sản, hệ số quay vòng tài sản...
Rủi ro là khả năng mà một sự kiện không thuận lợi nào đó sẽ xuất hiện,
rủi ro xảy ra cho khách hàng cũng chính là rủi ro cho Ngân hàng vì nguy cơ
khơng thu hồi được khoản vay. Tình trạng sản xuất kinh doanh không hiệu quả,
sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được, kinh doanh khơng có lãi thua lỗ kéo
dài sẽ làm mất khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn của khách hàng. Trong
trường hợp người vay vốn bị phá sản thì nguy cơ khơng thu hồi được nợ của
Ngân hàng sẽ rất cao. Phân tích rủi ro là việc Ngân hàng dựa vào số liệu trên
bảng cân đối để tính tốn đánh giá các chỉ tiêu như: Tỷ lệ thanh khoản, khả
năng cân đối vốn... để xác định tính lành mạnh, an tồn của tài chính khách
hàng.
* Phân tích sau khi cho vay
Phân tích trước khi cho vay là cơ sở để Ngân hàng ra quyết định tín
dụng. Nếu qua phân tích Ngân hàng chấp nhận cho vay thì tiếp theo trong quá
trình cho vay thì Ngân hàng phải thực hiện phân tích trong khi cho vay. Khi
cho vay, quyền sử dụng vốn của Ngân hàng đã chuyển giao cho khách hàng
nhưng Ngân hàng vẫn có quyền và nghĩa vụ kiểm tra theo dõi khoản vay đó.
Kiểm tra theo dõi khoản vay dưới góc độ cơng tác phân tích tài chính bao gồm
các cơng việc phân tích lại các chỉ tiêu tài chính nhưng tập trung vào các chỉ
tiêu để xác định nguồn vốn trả nợ dựa vào các báo cáo tài chính thường niên
mà khách hàng có nghĩa vụ gửi cho Ngân hàng. Việc phân tích này giúp cho
Ngân hàng thấy được hiệu quả việc đầu tư bằng vốn vay, thấy tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng có diễn ra đúng theo điều kiện hay khơng, có
xu hướng biến động tốt hay xấu. từ đó đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.

1.5.2 Nội dung phân tích cụ thể [7]
1.5.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái qt tình hình tài chính là việc dựa trên những liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính tốn và xác định các


13
chỉ tiêu phản ánh thực trạng và an ninh tài chính của doanh nghiệp nhằm mục
đích đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, Ngân hàng nắm được mức độ độc
lập về mặt tài chính, về an ninh tài chính cũng như những khó khăn mà doanh
nghiệp đang phải đương đầu, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không.
Phương pháp chủ yếu sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính
là phương pháp so sánh. Có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
a) Đánh giá khái qt tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, Ngân
hàng thường sử dụng phương pháp so sánh, đó là so sánh sự biến động của
tổng số nguồn vốn và so sánh sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời
gian cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua việc so sánh sự biến động của tổng
số nguồn vốn theo thời gian, sẽ đánh giá được tình hình tạo lập và huy động
vốn về quy mô, đồng thời qua việc so sánh sự biến động của cơ cấu nguồn vốn
theo thời gian, sẽ đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động vốn, chính
sách huy động vốn và tổ chức nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của cơ
cấu nguồn vốn huy động.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng xác định ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả đến sự biến động của tổng nguồn vốn. Sự tăng hay giảm của vốn
chủ hữu hoặc nợ phải trả sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng của tổng số
nguồn vốn với cùng một lượng như nhau. Việc tăng vốn chủ sở hữu về quy mô
sẽ tăng cường được mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp

và ngược lại vốn chủ sở hữu giảm sẽ làm giảm mức độ độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiệp. Đối với nợ phải trả nếu nợ phải trả tăng sẽ đồng nghĩa với
sự giảm tính tự chủ tài chính, an ninh tài chính giảm và ngược lại.
Khi đánh giá tình hình huy động vốn, có thể lập bảng sau:


18

Bảng 1.1. Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp

Chỉ tiêu

Số cuối năm
N-1

N

Số tiền

Tỷ

Số tiền

Tỷ

Chênh lệch

Tỷ lệ

Chênh


(đồng)

trọng

(đồng)

trọng

về số tiền

(%)

lệch về tỷ

(%)

(đồng)

(%)
Tổng số nợ phải trả
Tổng số vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn

Cuối năm N so với cuối năm N - 1

trọng (%)


19

b) Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát mức độ độc lập về mặt tài chính, các Ngân hàng
thường sử dụng các chỉ tiêu sau
- Hệ số tài trợ: phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc
lập về mặt tài chính. Hệ số tài trợ càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiệp càng cao, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được
đầu tư bằng số vốn của mình và ngược lại, nếu hệ số tài trợ càng thấp, chứng tỏ mức
độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, hầu hết tài sản của doanh
nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ = -------------—ỊỊ_____Ấ_______A_____A------------Tổng số nguồn vốn
- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu
với tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Hệ này càng cao chứng tỏ vốn chủ sở hữu đầu
tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về mặt tài
chính nhưng hiệu quả kinh doanh chưa cao do vốn đầu tư ít được sử dụng vào kinh
doanh để quay vòng vốn.
Hệ số tự tài trợ
tài sản dài hạn

Vốn chủ sở hữu

Tài sản dài hạn

- Hệ số tự tài trợ tài sản cố định: phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ hữu và
tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ
=
tài sản cố định Tài sản cố định đã và đang đầu tư
Để đánh giá mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, trước hết cần



20
tính ra trị số các chỉ tiêu “Hệ số tài trợ”, “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn”, “Hệ số tự
tài trợ tài sản cố định” ở kỳ phân tích và kỳ gốc. Từ đó, so sánh sự biến động của các
chỉ tiêu trên theo thời gian cũng như so với trị số bình quân ngành, bình quân khu
vực. Khi so sánh các chỉ tiêu trên theo thời gian và so sánh với bình quân ngành,
Ngân hàng sẽ xác định được xu hướng biến động cũng như mức độ độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay
hay không. Ngân hàng sẽ không cho vay khi nhận thấy mức độ độc lập về mặt tài
chính của doanh nghiệp q thấp. Có thể lập bảng phân tích mức độ độc lập tài
chính của doanh nghiệp theo bảng sau:
Bảng 1.2. Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp

Chỉ tiêu

Số cuối năm
N-1

N

Cuối năm N so với cuối năm N - 1
Số tuyệt đối

Số tương đối (%)

Hệ số tài trợ (lần)
Hệ số tự tài trợ tài
sản dài hạn (lần)
Hệ số tự tài trợ tài

sản cố định (lần)
1.5.2.2 Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
a) Phân tích cơ cấu tài sản
Ngân hàng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp bằng cách phân tích và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản theo công thức sau:


×