Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Quản lý công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện hoài ân, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.14 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY
NHƠN

VŨ THÙY TRANG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP CỦA
NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO
DỤC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
•••
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỒI ÂN,


7
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY
NHƠN

Bình Định - Năm 2020

VŨ THÙY TRANG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP CỦA
NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC

HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC


••
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỒI ÂN,
••7
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 8140114


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY
NHƠN

Người hướng dẫn: PGS. TS LÊ QUANG SƠN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Vũ Thùy Trang, cam đoan rằng đề tài “ Quản lý công tác phối
hợp của nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh ở các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định” của tơi là đề tài hồn tồn mới.
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là cơng trình của
riêng tác giả dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Lê Quang Sơn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được cơng bố trong cơng trình nghiên cứu khác.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác và số liệu được sử dụng
trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ.
TÁC GIẢ CỦA LUẬN VĂN

Vũ Thùy Trang



LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
ngoài nổ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ và
động viên từ q thầy cơ, gia đình, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn đến Ban
giám hiệu, khoa Tâm lý giáo dục, phòng đào tạo sau đại học trường Đại học
Quy Nhơn và q thầy cơ đã tận tâm giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy PGS.TS Lê Quang Sơn người đã
tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận
văn.
Đồng thời tơi xin gởi lời cảm ơn đến phịng Giáo dục - đào tạo huyện
Hoài Ân, quý Ban giám hiệu, các cô giáo, thầy giáo tại các trường tiểu học trên
địa bàn huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện cho tơi điều tra, khảo
sát để có dữ liệu viết luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghệp,
xong luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót kính mong sự
góp ý chỉ dẫn của q thầy cô trong Hội đồng Khoa học, anh chị em, đồng
nghiệp và các bạn.
Bình Định, ngày 12 tháng 6 năm 2020.
rri r _ •?
Tác giả

Vũ Thùy Trang


MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC PHỐI HỢP CỦA NHÀ
TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH Ở CÁC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CBGV

Cán bộ giáo viên

CSVC

Cơ sở vật chất
Công nghiệp hóa - hiện đại

CNH - HĐH


hóa

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo



Gia đình

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

KHGD

Khoa học giáo dục

LLGD
NV


Lực lượng giáo dục

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

TH

Tiểu học

THPT

Trung học phổ thông

Nhân viên


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.3 Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất
92

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 So sánh ĐTB của tính cấp thiết và tính khả thi


93


9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới xã hội hiện nay, với xu thế hội nhập toàn cầu
của nhân loại, GD&ĐT sẽ giúp cho con người nâng cao trình độ học vấn, biết
cách ứng dụng và sáng tạo cơng nghệ tốt hơn. Chính vì vậy, GD&ĐT là yếu tố
quan trọng tạo nên sự phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, tạo động
lực cho sự phát triển kinh tế tri thức. Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung
ương khoá VIII, Đảng ta đã khẳng định “GD&ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng,
của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt
đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chăm lo cho giáo dục. Các cấp ủy và tổ
chức Đảng, các cấp chính quyền, các đồn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế,
xã hội, các GĐ và các cá nhân đều có trách nhiệm góp phần phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo
dục - đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục GĐ và giáo dục xã hội
tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng
tập thể.”
“Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt
lõi cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục và đào tạo, cùng với việc tham gia của GĐ, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới cần
kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có
chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận
thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn,

phù hợp với từng đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có


10

trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp”.
Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”. Điều 3
chương I, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện
theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
GĐ và giáo dục xã hội”. Điều 93 đến điều 98 chương VI cũng đã qui định
trách nhiệm của nhà trường, GĐ, xã hội đối với công tác giáo dục và đã thể
hiện ý nghĩa quan trọng của sự phối hợp nhà trường - GĐ - xã hội. Sự phối
hợp nhà trường - GĐ - xã hội nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì hiệu
quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại sự phối hợp này không ăn khớp thì sẽ gây
cản trở hoặc khó khăn trong q trình hình thành nhân cách HS.
Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của GĐ, nhà trường, trong đó nhà
trường và GĐ là hai cơ sở trực tiếp giáo dục các em. GĐ luôn là môi trường
sống, môi trường giáo dục lâu dài, thường xuyên và dựa trên cơ sở tình thương
u. Như vậy GĐ là mơi trường giáo dục có nhiều thuận lợi và ưu thế trong
việc hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, do đó nhà trường cần
phải chủ động phối hợp với GĐ để nâng cao hiệu quả giáo dục HS. Sự phối
hợp giữa ba môi trường giáo dục nhà trường, GĐ và xã hội là một trong những
nguyên lý giáo dục của nước ta.
HS TH là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm
lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối
quan hệ. Do đó, HS TH chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như
một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người
lớn, của GĐ, nhà trường. HS TH dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn
hướng tới tương lai nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và

chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động cịn
bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh vì vậy dễ sao lãng nhiệm


11

vụ học tập và rèn luyện của mình nếu khơng được các bậc phụ huynh quản lý,
hướng dẫn.
Đến nay việc đổi mới chương trình giáo dục đã thực hiện ở toàn cấp TH
và trung học cơ sở. Phương pháp học tập theo chương trình mới yêu cầu cao
việc tự giác học tập ở nhà của HS, các em không phải thụ động tiếp thu kiến
thức ở trường mà cần chủ động tìm tịi kiến thức từ nhiều nguồn thơng tin theo
sự hướng dẫn của thầy cô và cha mẹ. Hơn nữa quá trình học tập ở nhà là tiếp
nối và hồn thiện q trình học tập ở trường, làm chuyển hoá kiến thức lĩnh
hội trở thành năng lực bản thân. Do đó nhà trường cần phải chủ động phối hợp
thường xuyên và chặt chẽ với GĐ để xây dựng môi trường giáo dục thống
nhất, nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nguyên lý giáo dục.
Tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất các tác động giáo dục và
các LLGD là một nguyên tắc giáo dục rất quan trọng vì đặc điểm của quá trình
giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng. Do đó sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với cha mẹ HS là điều hết sức cần thiết, sẽ tạo ra sức mạnh tổng
hợp của hai lực lượng giáo dục: thầy cô và cha mẹ, đồng thời tạo được môi
trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của HS ở cả nhà trường và GĐ.
Thực tế hiện nay đối với các trường TH của huyện Hồi Ân, tỉnh Bình
Định có nhiều bước phát triển, việc quan tâm cho công tác giáo dục con em
của phụ huynh được nâng lên nhưng chưa thật sự tương xứng với yêu cầu phát
triển của giáo dục, công tác phối hợp của nhà trường với GĐ còn chưa chặt
chẽ, nhà trường, GĐ chưa phát huy được hết vai trị của mình; nội dung,
phương pháp, hình thức hoạt động chưa phù hợp với đặc điểm nhận thức của
HS, cộng đồng dân cư cũng như đặc điểm điều kiện của vùng trung du.

Các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, GĐ và cộng đồng xã hội đã có
tác động tốt đến HS cũng như người dân cả về mặt kiến thức, thái độ và hành
vi. Tuy nhiên, các hoạt động này chưa được tổ chức thường xuyên và nhiều nội


12

dung chưa thiết thực, chưa phát huy được hiệu quả.
Các điều kiện cần thiết để tổ chức các hoạt động phối hợp của nhà
trường với GĐ và cộng đồng như: kế hoạch phối hợp hoạt động, sự ủng hộ tích
cực của GĐ, nhà trường; kinh phí, nguồn lực cho các hoạt động khó khăn, các
hoạt động chưa được triển khai đồng bộ.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
lý công tác phối hợp của nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh ở
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học quản lý giáo dục .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý công tác phối hợp
của nhà trường với GĐ trong công tác giáo dục HS ở các trường TH huyện
Hồi Ân, tỉnh Bình Định, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý cơng tác này
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục HS tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Khách thể nghiên cứu

Công tác phối hợp của nhà trường với GĐ trong công tác giáo dục HS
tiểu học.
3.2.


Đối tượng nghiên cứu

Quản lý sự phối hợp của nhà trường với GĐ trong giáo dục HS ở các
trường TH trên địa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý của hiệu trưởng đối
với công tác phối hợp của nhà trường với GĐ trong giáo dục HS tiểu học.
- Về không gian: Các trường TH huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định làm
địa bàn nghiên cứu gần 10 trường.
- Thời gian nghiên cứu: 9/2018 - 9/2019.


13

- Khách thể điều tra khảo sát: CBQL, GV, HS, phụ huynh HS các trường
TH và các LLGD trên địa bàn huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác phối hợp của nhà trường với GĐ trong giáo dục HS TH huyện
Hồi Ân, Tỉnh Bình Định đã được thực hiện đạt được nhiều thành tích đáng
ghi nhận song cịn hình thức, hiệu quả chưa cao, chưa phát huy hết vai trò của
nhà trường và GĐ, chưa tương xứng với yêu cầu phát triển của ngành giáo
dục. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng vấn đề, có thể đề
xuất các biện pháp hợp lý, khả thi nhằm quản lý tốt các công tác phối hợp của
nhà trường với GĐ trong công tác giáo dục HS TH góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý công tác phối hợp của nhà trường với
GĐ trong công tác giáo dục HS tiểu học.
- Đánh giá thực trạng quản lý công tác phối hợp của nhà trường với GĐ
trong giáo dục HS ở các trường TH trên địa bàn huyện Hồi Ân, tỉnh Bình

Định.
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác phối hợp của nhà trường với
GĐ trong công tác giáo dục HS ở các trường TH huyện Hồi Ân, tỉnh Bình
Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử
dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu KHGD dưới đây:
7.1.

Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Dùng nghiên cứu các cơng trình khoa
học, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước; các Chỉ thị, các quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của UBND tỉnh Bình Định, của UBND huyện


14

Hồi Ân, của ngành GD&ĐT về cơng tác phối hợp của nhà trường với GĐ
trong công tác giáo dục.
Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Tham khảo sách, báo, các nghiên
cứu phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu liên quan để rút ra những vấn đề cần
thiết về lý luận của đề tài tạo nên tính thuyết phục cho đề tài.
7.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi


Đề tài xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi để tìm hiểu các nội dung
sau:
- Thực trạng công tác phối hợp của nhà trường với GĐ trong giáo dục
HS ở các trường TH trên địa bàn huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định.
- Thực trạng quản lý công tác phối hợp của nhà trường với GĐ trong
giáo dục HS ở các trường TH ở huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
7.2.2.

Phương pháp phỏng vấn

Chúng tơi tiến hành phỏng vấn một số hiệu trưởng, GVCN, GV phụ
trách công tác phổ cập GD tiểu học, phụ huynh học sinh, HS, cơ quan chính
quyền, trưởng các ban ngành đồn thể ở địa phương để tìm hiểu thực trạng
phối hợp và quản lý công tác phối hợp của nhà trường với GĐ trong giáo dục
HS ở các trường tiểu học.
7.2.3.

Phương pháp chuyên gia

Bằng việc soạn thảo hệ thống câu hỏi về tính hợp lý, tính cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý gửi tới các chuyên gia, phương pháp này
được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về các biện pháp,
tính hợp lý, tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.
7.2.4.

Phương pháp nghiên cứu hồ sơ

Nghiên cứu các hồ sơ quản lý của nhà trường trong các hoạt động giáo
dục của nhà trường.



15

Nghiên cứu hồ sơ quản lý công tác phối hợp của nhà trường với GĐ
trong hoạt động giáo dục.
7.3.

Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng các phần mềm xử lý số liệu, tính tỷ lệ phần trăm trong xử lý số
liệu thu thập được.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo.
Luận văn được cấu trúc có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý công tác phối hợp của nhà
trường với gia đình trong giáo dục học sinh tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác phối hợp của nhà trường với gia
đình trong giáo dục học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Hồi
Ân, tỉnh Bình Định.

Chương
3:
Các
biện
pháp
quản
lý cơng
trường
Hồi

Ân,
với
tỉnh
giaBình
đìnhĐịnh.
ở các
trường
tiểutác
họcphối
trênhợp
địacủa
bànnhà
huyện


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI
HỢP CỦA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO
DỤC

HỌC SINH TIỂU HỌC


?
1





ĩ


.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.

Nghiên cứu ở nước ngoài

Giáo dục mang bản chất xã hội, là một trong các chất kết dính cộng
đồng, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của giáo dục không
thể tách rời với sự phát triển của cộng đồng cũng như sự phát triển của kinh tế
- xã hội. Trong quá trình phát triển tâm sinh lý của trẻ, cha mẹ đóng vai trị
quan trọng, vai trò của nhà trường cũng hết sức quan trọng để trẻ phát triển
một cách tồn diện, vì vậy sự phối kết hợp của nhà trường với GĐ là một yếu
tố khơng thể thiếu
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về sự phối hợp giữa nhà trường với
GĐ trong giáo dục HS bằng sách báo nước ngoài như:
Dự án nghiên cứu về GĐ của đại học giáo dục Harvard khẳng định: Để
nâng cao thành công giáo dục trẻ trong mọi độ tuổi cần có sự tham gia của GĐ.
Tác giả cuốn sách “Lý luận dạy học” J.A. Comenxki (1592-1670) đã chỉ ra tầm
quan trọng của mối quan hệ thống nhất giữa nhà trường và GĐ trong q trình
giáo dục trẻ. Ơng khẳng định lòng ham học của trẻ bắt nguồn từ sự kích thích
của thầy cơ giáo và bố mẹ chúng. Ông cũng nêu lên vai trò của giáo dục và
GĐ: “Bổn phận của cha mẹ là cùng nhau chăm lo, dạy bảo con cái. Mục đích
đặt ra là làm sao để nuôi dạy cho con cái trưởng thành biết chăm lo cho bản
thân và cho cả người khác”. Như vậy, sự phối hợp giữa nhà trường với GĐ là
điều quan trọng và không thể thiếu trong việc giáo dục HS. V.A.Xukhomlinxki


(19181970) đã khẳng định nếu GĐ và nhà trường không có sự hợp tác để
thống nhất mục đích, nội dung giáo dục thì sẽ dẫn đến tình trạng “GĐ một
đường, nhà trường một nẻo”.

Theo ông Alan Johnson, bộ trưởng bộ giáo dục nước Anh đã nói tại một
hội nghị ở Anh và ơng cho rằng cha mẹ khơng thể phó mặc việc giáo dục,
chăm sóc con em mình cho nhà trường. Ngược lại các bậc phụ huynh đóng vai
trị rất quan trọng, thậm chí sẽ mang lại một khác biệt lớn so với những kết quả
mà đạt được từ trường học. Theo ông Johnson, việc giáo dục con trẻ tuy là vấn
đề riêng tư của mỗi GĐ nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến xã hội sau này.
1.1.2.

Nghiên cứu ở trong nước

Hiện nay, để giáo dục phát triển đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất
nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc phối hợp giáo dục giữa nhà
trường GĐ và xã hội, làm sao để kết hợp ba môi trường lại với nhau đồng bộ
và coi đó là nguyên tắc cơ bản đề đảm bảo kết quả giáo dục trong các loại hình
trường. Đó là ba môi trường giáo dục quan trọng tạo thành thế “chân kiềng”
vững chắc để cùng giáo dục, hình thành nhân cách và vun đắp sự trưởng thành
của một con người, nguyên lý giáo dục ấy đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo
dục ngồi xã hội và trong GĐ, để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường
được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục
trong GĐ và ngoài xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn”
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII,
Luật giáo dục và nhiều văn bản pháp luật khác đã xác định nội hàm của khái
niệm xã hội hóa. Ý nghĩa phổ biến nhất là tổ chức cho toàn xã hội làm giáo
dục: Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội
vào sự nghiệp giáo dục. Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp
nhân dân đối với việc tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh, mở rộng các


nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực

trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực, tạo điều kiện cho các hoạt
động giáo dục - đào tạo phát triển nhanh, bền vững và có chất lượng cao.
Đề án Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005-2010
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT chỉ rõ: Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm phát
huy tiềm năng, trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội được
hưởng thụ thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc
tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh, mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác
các tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy có
hiệu quả các nguồn lực, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục - đào tạo
phát triển nhanh, bền vững và có chất lượng cao. Vận động và tổ chức sự tham
gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục, nghĩa phổ
biến nhất là tổ chức cho toàn xã hội làm giáo dục.
Việc huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân
dân cùng góp sức xây dựng nền giáo dục là cần thiết. Với tư tưởng “lấy dân
làm gốc”, Đảng đã vận dụng sáng tạo vào sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII chỉ rõ: “Giáo dục là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của tồn dân”. Đến Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX, Đảng ta
khẳng định: “Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học
tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, là giải pháp quan trọng để tiếp tục
phát triển giáo dục”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI [2]
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội


chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ: “Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, tồn diện nền
GD&ĐT trong hệ thống chính trị, ngành GD&ĐT và toàn xã hội, tạo sự đồng
thuận cao, coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò

quyết định chất lượng GD&ĐT của đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục; người
học là chủ thể trung tâm của q trình giáo dục; GĐ có trách nhiệm phối hợp
với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em
mình”. “Đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của GĐ, cộng
đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới tất cả các bậc học, ngành học.”
Nghị định số 20/2014/NQ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ [27].
Nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý luận
và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của GĐ và sự phối hợp giữa nhà trường với
GĐ và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ như: “Giáo dục GĐ ” - Th.s Phạm
Thị Thu Hồng [20] - khoa Mac - Lê Nin - trường Đại học An Giang - năm
2005, “Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục” Hà Nhật Thăng [38] nhà xuất
bản Hà Nội - 1997. “Văn hoá GĐ với việc hình thành và phát triển nhân cách
trẻ em” - 1997 Võ Thị Cúc [13], “ Xã hội hố cơng tác giáo dục” Phạm Minh
Hạc tổng chủ biên [17], “Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Hà Thế Ngữ [28] ...
Thời gian qua một số luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục cũng đã tiến
hành nghiên cứu, nhằm tìm biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường,
GĐ và xã hội trong việc chăm lo cho công tác giáo dục như:


Luận văn “Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - GĐ trong
công tác giáo dục HS ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An” của
tác giả Hồ Văn Thơm [40] chủ yếu nghiên cứu về thực trạng quản lý công tác
phối hợp giữa nhà trường - GĐ nhằm tìm ra những giải pháp mới, khả thi hơn
tạo điều kiện phát triển đồng bộ hơn trong giáo dục HS.
Luận văn của Nguyễn Minh [26], đại học sự phạm Huế nghiên cứu về
“Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với GĐ
của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp” nội dung luận văn đề xuất tăng cường giáo dục GĐ và thiết lập được sự

phối hợp chặt chẻ giữa nhà trường, GĐ và xã hội sẽ mang lại kết quả tốt đẹp về
giáo dục, huy động cha mẹ HS cùng với nhà trường đổi mới giáo dục là yêu
cầu cần thiết để phát triển giáo dục
Luận văn của Phạm Minh Tùng [41] “Thực trạng quản lý việc phối hợp
các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học viên tại một số trung
tâm giáo dục thường xuyên thành phố Hồ Chí Minh”, Đại học sư phạm Tp.
HCM, nêu lên thực trạng quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống để
hình thành nhân cách và phát triển năng lực cho HS; trình bày kế hoạch hành
động của hiệu trưởng nhằm tăng cường các hoạt động giáo dục đạo đức, lối
sống để hình thành nhân cách và phát triển năng lực...
Dương Văn Thạnh [39], Đại học sư phạm Tp. Hồ Chí Minh nghiên cứu
đề tài “Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ HS ở các trường
trung học cơ sở ở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa” nội dung nghiên cứu tìm ra
biện pháp quản lý việc học tập và rèn luyện của HS ở trường và ở GĐ một
cách thính hợp, đồng thời tạo lập được sự phối hợp tốt và có sự thống nhất về


mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục của trường với cha mẹ HS thì sẽ có
tác động tích cực đến kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của HS.
Luận văn: Một số giải pháp phối hợp giữa nhà trường với GĐ trong
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục huyện Cầu Giấy, Hà
Nội” của Bùi Thị Thúy Hằng [21]; “Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với
GĐ trong cơng tác chăm sóc trẻ giáo dục trẻ ở trường Mần non tư thục thành
phố Huế” của tác giả: Cao Thị Mỹ Anh [1], đại học sư phạm Huế. Nội dung
chính nhằm phân tích tình hình thực tế về cơng tác phối hợp giữa nhà trường
và GĐ để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tại các trường, xây dựng kế hoạch
hành động vận dụng những cái mới trong công tác phối hợp giữa nhà trường
và GĐ để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tại các trường mầm non.
Luận văn “Quản lý sự phối hợp của nhà trường với GĐ và xã hội trong
việc hạn chế tình trạng bỏ học của HS trung học cơ sở ở các xã ven biển huyện

Tuy An, tỉnh Phú Yên” của Huỳnh Anh Vương [45] - Đại học Quy Nhơn. Tác
giả nghiên cứu về công tác phối hợp của nhà trường với GĐ và xã hội trong
giáo dục HS về thực trạng có nhiều bất cập dẫn đến tình trạng HS bỏ học, trên
cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục và thực trạng quản lý công tác
phối hợp của nhà trường với GĐ và xã hội, đã đề xuất được các biện pháp hợp
lý, khả thi để việc hạn chế tình trạng HS bỏ học, góp phần thực hiện chính sách
giáo dục của địa phương.
Các cơng trình nghiên cứu đã khẳng định GĐ có tính quyết định trong
việc giáo dục thế hệ trẻ và sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường và giáo dục
GĐ là khơng thể thiếu trong q trình giáo dục trẻ. Bởi lẽ GĐ có vị trí và vai
trị hết sức to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em.
Giáo dục GĐ có tính xúc cảm hơn so với bất cứ môi trường giáo dục nào khác
vì nó dựa trên tình u thương của cha mẹ đối với con cái và tình cảm quyến
luyến tin cậy của con cái đối với cha mẹ, do đó giáo dục GĐ có khả năng lớn


trong xây dựng tình cảm, niềm tin, tính cách con người, giáo dục GĐ cịn
mang tính ổn định, lâu bền. Những phẩm chất về nhân cách của cha mẹ và các
thành viên trong GĐ tác động trực tiếp, thường xuyên và có hiệu quả đến trẻ
em. Sự gắn bó của các quan hệ GĐ tạo nên khơng khí tâm lý GĐ thường có
ảnh hưởng quyết định đối với những phản ứng của trẻ em. Do đó những ảnh
hưởng của GĐ thời thơ ấu thường để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn
đứa trẻ và những đặc điểm của GĐ có ảnh hưởng nhiều nhất và mạnh nhất đến
các hoạt động của HS.
Bên cạnh những thuận lợi, giáo dục GĐ cịn có những mặt khơng thuận
lợi trong việc giáo dục HS. Tình yêu thương sâu sắc, rộng lớn của cha mẹ đối
với con cái nếu khơng có u cầu cao về giáo dục, khơng có tính ngun tắc sư
phạm sẽ có thể là nguyên nhân gây ra cho con cái thói hư, tật xấu. Những bậc
cha mẹ có tư tưởng lạc hậu, quan niệm giáo dục lỗi thời, không có tri thức về
KHGD sẽ dẫn đến việc giáo dục GĐ mâu thuẫn với giáo dục nhà trường và

giáo dục xã hội. Do đó nhà trường và xã hội cần phải phối hợp, phát huy
những thuận lợi và khắc phục những mặt không thuận lợi của giáo dục GĐ
trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Ngược lại GĐ và xã hội cũng cần phải bổ sung,
cộng tác và phát huy vai trị của giáo dục nhà trường vì mục tiêu chung là làm
cho trẻ “thành người” và “làm người”.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu về vấn đề này ở các trường
TH trên địa bàn huyện Hồi Ân. Vì vậy trong điều kiện cơng tác của mình, tác
giả thấy cần phải có sự nghiên cứu về “Quản lý cơng tác phối hợp của nhà
trường với gia đình trong giáo dục học sinh ở các trường tiểu học trên địa
bàn Huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sự
phối hợp của nhà trường với GĐ, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chung
chương trình giáo dục.
1. 2. Các khái niệm chính của đề tài


1.2.1.

Khái niệm quản lý

Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã
hội và cả con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy
sinh nhu cầu quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến
xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển
theo. Đó là tất yếu lịch sử.
Ngày nay nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của
sự phát triển xã hội; quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong
mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Hiện nay, nước ta
đang thực hiện cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, đang tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách mở cửa, hội nhập với khu vực và thế

giới, vấn đề sử dụng và phát huy những ưu việt sẵn có xuất phát từ bản chất xã
hội phần lớn phụ thuộc vào quản lý và trình độ tổ chức quản lý, vào hiệu quả
và chất lượng quản lý.
Quản lý là một khái niệm khá rộng, tổng quát, được sử dụng cho nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành trong xã hội hiện nay, trong quá trình học tập, cơng tác
và trong q trình nghiên cứu, các nhà lý luận đã có nhiều khái niệm khác
nhau về khái niệm quản lý. Có thể liệt kê một số khái niệm về quản lý như sau:
Theo H.Fayon: “Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và kiểm tra” [36],
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động hoạch định của chủ
thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[22].
Theo Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:“ Quản lý là tác


động có định hướng, có chủ đích, chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm tổ chức đó vận hành và đạt
được mục đích của mình” [3]
Theo Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “ Quản lý là sự tác
động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của
chủ thể đến khách thể của nó” [12].
Theo góc độ hoạt động, quản lý là điều khiển, hướng các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để đạt đến mục đích, phù hợp với quy
luật khách quan.
Những khái niệm trên cho thấy, mặc dù các khái niệm quản lý được đề
cập ở nhiều góc độ khác nhau, có cách biểu đạt khác nhau nhưng ở các mức độ
khác nhau đã đề cập đến những nhân tố cơ bản như chủ thể, đối tượng, mục
tiêu quản lý... quản lý bao giờ cũng là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác

định. Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, phụ
thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt động và phong cách quản lý trong tổ chức.
Mục tiêu có thể do chủ thể quản lý áp đặt, song cũng có thể do sự cam kết giữa
chủ thể và đối tượng quản lý. Sự tham gia của đối tượng quản lý vào việc xác
định mục tiêu sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả quản lý. Thực tế quản lý
của nhiều tổ chức khác nhau đã chứng minh rằng, một tổ chức có hiệu quả
quản lý cao trước hết phải là một tổ chức đặt các mục tiêu của mình trên cơ sở
của sự hịa nhập giữa các nhu cầu và mục đích của các cá nhân, các nhóm khác
nhau với nhu cầu và mục đích của tổ chức.
Từ các khái niệm trên có thể rút ra khái niệm “Quản lý là sự tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng (khách thể) quản
lý, nhằm sử dụng và phát huy hiệu quả nhất tiềm năng; các cơ hội của đối
tượng để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến đổi của mơi trường.”
Điều đó càng khẳng định rằng, quản lý là một trong những hoạt động


địi hỏi có sự phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố, quản lý phải định hướng các
hoạt động theo mục tiêu, nội dung, kế hoạch nhất định, qua đó kiểm sốt được
tiến trình của hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2.

Khái niệm quản lý giáo dục

Giáo dục là một lĩnh vực rất quan trọng, là một hiện tượng xã hội vĩnh
hằng thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục. Hiện nay, quản lý giáo
dục ln là vấn đề cấp bách, thời sự, vì giáo dục của tồn dân có ảnh hưởng
trực tiếp đến mỗi một con người, mỗi GĐ và toàn xã hội.
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm

thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống; sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với
môi trường bên ngồi ln biến động.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của
quản lý (tuy nó khơng phải là mục đích duy nhất của mục đích quản lý giáo
dục). Đây là mục đích có tính khách quan; nhà quản lý, cùng với đông đảo đội
ngũ GV, HS, các lực lượng xã hội,... bằng những hành động của mình hiện
thực hóa mục đích đó trong hiện thực, quản lý giáo dục được các nhà nghiên
cứu quan niệm khác nhau:
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy


×