Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc Sĩ Chất lượng tín dụng đầu tư tại ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.28 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HỒI PHƯƠNG

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC THAO

HÀ NỘI – 2018


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

CNH

Cơng nghiệp hóa


DPRR

Dự phòng rủi ro

ĐTPT

Đầu tư Phát triển

NHPT

Ngân hàng phát triển

NSNN

Ngân sách nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

HĐH

Hiện đại hóa

HSC

Hội sở chính

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

TDĐT

Tín dụng đầu tư

VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TỪ
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ......................................................................................... 7
1.1.Tổng quan về tín dụng đầu tư từ Ngân hàng Phát triển............................................. 7

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Phát triển ............................................................ 7
1.1.2 Hoạt động cơ bản và các đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Phát triển . 10
1.1.3. Khái niệm hoạt động tín dụng đầu tư ........................................................ 17
1.1.4. Tín dụng đầu tư từ Ngân hàng Phát triển .................................................. 18
1.1.5. Vai trị và tính tất yếu khách quan của tín dụng đầu tư phát triển ............ 21
1.2. Chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển............................ 25

1.2.1.Khái niệm về chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển ........... 25
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển26
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại một số ngân hàng và bài học cho
Ngân hàng Phát triển ..................................................................................................... 35


1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Đầu tư phát triển Thái Lan ......................... 35
1.3.2. Kinh nghiệm của Tập đoàn Ngân hàng ANZ ........................................... 38
1.3.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt ...................................................................................................... 40
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam ................. 41
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 44
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH .......... 45
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình .................. 45

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình ........................................................................................... 45
2.1.2. Nguyên tắc làm việc của Chi nhánh.......................................................... 46
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy .............................................................................. 47


2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh .................................................... 49
2.1.5. Một số hoạt động nghiệp vụ chính giai đoạn 2012-2016 ......................... 50
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2012-2016 ....................................................... 54

2.2.1. Quy định chung về tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam ............................................................................................................. 54
2.2.2.Thực trạng công tác thẩm định tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Thái
Bình giai đoạn 2012-2016 ................................................................................... 56
2.2.3. Thực trạng về cơ cấu và tăng trưởng tín dụng .......................................... 59
2.2.4. Thực trạng công tác thu hồi nợ ................................................................. 64
2.2.5.Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu ............................................................... 66
2.2.7. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 76
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2012-2016 ................................................................ 77


2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 77
2.3.2. Một số hạn chế .......................................................................................... 79
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 81
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 84
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI BÌNH ........................................................................................... 85
3.1.Định hướng hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thái Bình ............................................................................................................ 85

3.1.1. Mục tiêu phát triển hệ thống NHPT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 ..................................................................................................................... 85
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Thái Bình đến
năm 2020 ............................................................................................................. 86
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình .................................................................................. 87


3.2.1. Hồn thiện cơng tác thẩm định cho vay .................................................... 88
3.2.2. Tăng cường cơng tác kiểm sốt giải ngân ................................................. 90
3.2.3. Tăng cường cơng tác thu hồi nợ, kiểm sốt sự gia tăng của nợ quá hạn,
nâng cao chất lượng khoản vay ........................................................................... 91
3.2.4. Tăng cường giám sát khách hàng vay vốn ................................................ 92
3.2.5. Kiện toàn về tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ...................... 93
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ........................................................ 96
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 97

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ..................................................................... 97
3.3.2.Kiến nghị đối với NHPT Việt Nam ........................................................... 97
3.3.3.Đối với UBND tỉnh .................................................................................... 98

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 101


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức Chi nhánh NHPT Thái Bình................................... 49
Bảng 2.1: Kết quả thu nợ vốn TDĐT giai đoạn 2012-2016 ............................... 52
Bảng 2.2 : Kết quả giải ngân vốn ODA giai đoạn 2012-2016 ............................ 53
Bảng 2.3: Kết quả thu nợ vốn ODA giai đoạn 2012-2016 ................................. 53
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện công tác HTSĐT giai đoạn 2012 - 2016 .............. 54
Bảng 2.5: Giải ngân tín dụng đầu tư ................................................................... 59
Bảng 2.6: Cho vay TD ĐT theo thành phần kinh tế ........................................... 61
Bảng 2.7: Cho vay tín dụng đầu tư theo ngành kinh tế ....................................... 61
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện thu nợ ................................................................. 67
Bảng 2.9: Tình hình phân loại nợ ........................................................................ 70
Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh ........................................................ 71


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài u n v n
Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hướng tới của nhiều
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trên thì đầu
tư là một yếu tố cực k quan trọng. Đầu tư hay r hơn là đầu tư phát triển không
những làm gia tăng tài sản của cá nhân nhà đầu tư mà còn trực tiếp làm gia tăng
tài sản vật chất cho nền kinh tế, có tác động mạnh m đến phát triển kinh tế.
Tín dụng đầu tư phát triển là một hoạt động quan trọng trong quản lý vĩ mơ
của Nhà nước. Thơng qua đó, Nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển
kinh tế xã hội của các ngành, vùng, lĩnh vực nhất định theo chủ trương, chiến
lược phát triển của từng thời k .

Thực tế trong những năm qua, những ngành nghề, lĩnh vực, khu vực kinh tế
được Nhà nước (mà đại diện là Ngân hàng Phát triển) khuyến khích phát triển,
những vùng địa lý có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, ... được tạo điều kiện
ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã có những chuyển biến tích
cực. Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, góp phần cải thiện một cách
đáng kể cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ đắc lực cho mục tiêu cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh những đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hiện nay vẫn còn nhiều bất cập,
thể hiện ở một số chương trình kinh tế của Chính phủ chưa đạt được mục tiêu đề
ra, một số dự án đầu tư hiệu quả chưa cao, chưa tạo ra sự thay đổi cần thiết về
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cho một số địa phương và bản thân Ngân
hàng Phát triển cũng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn vay.
Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình, cơng tác tín
dụng đầu tư phát triển đã đạt được những thành công nhất định, có đóng góp quan
trọng cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình, trong đó đặc biệt kể đến


việc cho vay vốn tín dụng đầu tư đối với các dự án tàu vận tải biển thuộc vùng kinh
tế xã hội khó khăn – đặc biệt khó khăn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên
địa bàn cho vay nói riêng và cho tồn tỉnh Thái Bình nói chung.
Tuy nhiên, tình hình nợ quá hạn, lãi phải thu chưa thu được của hoạt động
tín dụng đầu tư phát triển đang có xu hướng gia tăng đối với từng dự án/khoản
vay. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Thái Bình và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thái Bình, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Chất lượng tín dụng đầu
tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình”.
2. T nh h nh nghi n


u i n uan đến đề t i u n v n

Đề tài luận văn đã được một số tác giả nghiên cứu thông qua một số cơng
trình như sau:
- Luận văn Thạc s : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do tác giả Ngô
Xuân Tùng bảo vệ năm 2012 tại trường Học viện Ngân hàng.
- Luận văn Thạc s : Quản lý tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Hà Nam do tác giả Vũ Thị Thu Hà bảo vệ năm 2015 tại trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn Thạc s : Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam do tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung bảo vệ năm
2016 tại trường Đại học Hải Phịng.
3. Mụ đí h v nhi
3.1.

vụ ủa lu n v n

ụ đ ch

Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng đầu tư và chất lượng tín dụng
đầu tư phát triển.


3.2. hiệ



- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại

Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình trong giai đoạn 2012 2016.
- Thấy được những kết quả và những mặt hạn chế trong cơng tác nâng cao
chất lượng tín dụng đầu tư phát triển thơng qua việc phân tích thực trạng chất
lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thái Bình.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác nâng cao
chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thái Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên c u của lu n v n
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng tín dụng đầu tư phát triển.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình.
- Số liệu nghiên cứu được thu thập tại Chi nhánh NHPT Thái Bình giai
đoạn 2012-2016.
- Chất lượng tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng được nhìn nhận từ 3
phía: ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế.
+ Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ giới
hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng, làm
lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất
lượng tín dụng đầu tư thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp
lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế.
+ Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng đầu tư là sự thỏa mãn yêu cầu
hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản nhưng vẫn tuân thủ


đúng quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hố tình hình tài chính của
doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát
triển của ngân hàng.
+ Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng trung, dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời
tranh thủ vốn đầu tư nước ngồi phục vụ cho q trình phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc
nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư về phía NHPT.
5. Phương pháp u n và phương pháp nghiên c u
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ
sở phương pháp luận.
5.2. Phương pháp nghiên ứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê thu thập số liệu, tổng hợp, phân
tích và xử lý thơng tin trên cơ sở kế thừa kiến thức, thông tin từ một số cơng
trình nghiên cứu, luận án, luận văn để làm rõ nội dung đề tài đặt ra.
5.2.1.Phương pháp thống kê, thu thập dữ liệu
Thống kê, thu thập các văn bản Pháp luật của Nhà nước, của NHPT về tín
dụng đầu tư của Nhà nước như: nghị định 75/NĐ-CP về quản lý vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; nghị định 32/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà
nước; các quy chế, quy trình quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước do NHPT ban hành; thu thập và nghiên cứu các giáo trình, sách chuyên
khảo, bài báo về tín dụng đầu tư của Nhà nước...
Thống kê, thu thập các số liệu, tài liệu, báo cáo liên quan: trong luận văn
này tác giả chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp: Các số liệu về báo cáo cho vay, thu
nợ theo từng năm của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình. Các số liệu
được tính cho đơn vị 1 năm (khơng có số liệu theo tháng và theo quý); Báo cáo
tình hình cho vay theo lĩnh vực, ngành kinh tế giai đoạn từ năm 2012-2016; Báo


cáo tình hình phân loại nợ, nợ xấu qua các năm giai đoạn từ năm 2012-2016.
Tác giả tổng hợp, so sánh báo cáo các năm với nhau để thấy
được xu hướng, tốc độ tăng trưởng và chát lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước

tại Chi nhánh
Trên cơ sở kế thừa kiến thức, thơng tin từ một số cơng trình nghiên cứu,
luận án, luận văn để hình thành khung lý thuyết về chất lượng tín dụng đầu tư
của Nhà nước, làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
5.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin
Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính
tốn các chỉ tiêu phù hợp cho đề tài. Các công cụ và k thuật tính tốn được xử
lý trên chương trình excel. Cơng cụ này được kết hợp với phương pháp phân
tích chính được vận dụng là thống kê mơ tả để phản ánh thực trạng về chất
lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước trong những năm qua thông qua các số
tuyệt đối, số tương đối được thể hiện thông qua các bảng, biểu số liệu.
5.2.3 Phương pháp phân tích thơng tin
Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập được s được phân tổ theo các
tiêu chí về tình hình quản lý qua các năm… Phương pháp này s cung cấp cho
tác giả sự nhìn nhận rõ ràng về các khía cạnh liên quan đến hoạt động tín dụng
đầu tư của Nhà nước.
Phân tích là chia vấn đề ra thành từng phần, tiếp cận chúng ở nhiều góc độ
khác nhau, tài liệu khác nhau từ đó tìm ra bản chất, quy luật của đối tượng
nghiên cứu, rồi tổng hợp lại thành quan điểm chung.
Trên cơ sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để so sánh các chỉ tiêu về
công tác thẩm định, quản lý qua các năm. So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu,
các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính
chất tương tự nhau và biểu hiện bằng số lần hay phần trăm (%).
Các dữ liệu sau khi được thống kê, mô tả, s được tiến hành phân tích và
tổng hợp để làm cơ sở cho các nhận định, đánh giá của tác giả đối với các vấn đề
về nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước.


Có thể nói, phân tích và tổng hợp là hai phương pháp s được thực hiện
xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài. Cụ thể: nghiên cứu, đánh giá thực

trạng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước; Nhận dạng các lợi ích,
khó khăn, vướng mắc phổ biến trong hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước,...
từ đó tổng hợp, xác định rõ thực trạng và đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng
tác nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước trong thời gian tới.
6.

ngh a

u n v th

ti n ủa u n v n

6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về
cơng tác nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng đầu tư phát
triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2012 2016.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển
phù hợp với thực tiễn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình.
7. Kết cấu của lu n v n
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng tín dụng đầu tư từ Ngân hàng
Phát triển.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu
tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TỪ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1.Tổng uan về tín dụng đầu tư từ Ngân h ng Phát triển.
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Phát triển
Trên thế giới để giải quyết nhu cầu về vốn thiếu hụt cho đầu tư phát triển
trong khi nguồn thu ngân sách nhà nước bị hạn chế, hầu hết các quốc gia đều lựa
chọn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong từng thời k , ở mỗi quốc gia, tín dụng đầu
tư có thể được giao cho các tổ chức khác nhau như kho bạc nhà nước, ngân hàng
phát triển, các qu đầu tư...Hiện nay tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam,
nhiệm vụ thực thi chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được giao
chủ yếu cho NHPT.
Cho đến nay chưa có một định nghĩa chung về ngân hàng phát triển. Có
định nghĩa cho rằng “NHPT là một loại trung gian tài chính được thiết lập nhằm
hỗ trợ nền kinh tế - xã hội của quốc gia phát triển lên tầm cao hơn và có tính bền
vững, thơng qua việc thúc đẩy sự dịch chuyển các nguồn lực kinh tế từ khu vực
thặng dư sang khu vực thâm hụt, hay nói cách khác từ lĩnh vực tiết kiệm sang
lĩnh vực đầu tư . Theo chức năng này, NHPT vận hành giống như bất k một
ngân hàng nào khác.
(Nguồn: Alberto D.Pena, 2012)
Có định nghĩa khác cho rằng “NHPT là một định chế tài chính được thiết
lập để đáp ứng một số yêu cầu cụ thể liên quan đến quá trình phát triển kinh tế xã hội .
(Nguồn: Rogério Sobreira, 2008)
Và cũng có định nghĩa cho rằng “NHPT là định chế tài chính nhưng khơng
chỉ dừng lại ở việc cho vay trung và dài hạn đối với các dự án phát triển có ý
nghĩa quan trọng của các doanh nghiệp mà còn bao gồm cả việc huy động


sự hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức khác để cung cấp nguồn lực cũng như các biện

pháp hỗ trợ khác cho các dự án phát triển .
(Nguồn: Jesus P.Estanislao, 2012)
Như vậy, có thể thấy rằng hiện đang tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau
về NHPT, do đó để đưa ra một định nghĩa chính xác về NHPT là điều rất khó
khăn. Nguyên nhân của sự khó khăn này không chỉ bắt nguồn từ việc NHPT là
một loại hình trung gian tài chính cịn tương đối mới mẻ đối với nhiều nước mà
còn từ sự đa dạng về mơ hình, chức năng, tên gọi... của loại hình này.
Ở Việt Nam, Ngân hàng Phát triển được thành lập từ năm 2006, theo quyết
định số 108/2006/QĐ-TTG ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở
tổ chức lại hệ thống Qu Hỗ trợ phát triển. Ngân hàng Phát triển Việt Nam kế
thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Qu Hỗ trợ phát triển. Ngày 03/9/2015, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1515/QĐ-TTg ban hành điều lệ tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng phát triển. Theo đó, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mơ hình cơng ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Ngân hàng
Phát triển Việt Nam hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính sách tín dụng của Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, được ngân sách nhà nước cấp bù chênh
lệch lãi suất và phí quản lý, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được
miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước. Ngân hàng Phát triển Việt
Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn điều lệ, có con dấu,
được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng
thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với
các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh tốn theo quy định của pháp luật.
Sự hình thành Ngân hàng Phát triển là một tất yếu bởi l :
- Nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế là rất lớn
Để đầu tư phát triển kinh tế, các quốc gia trên thế giới thường huy động
vốn từ nhiều kênh khác nhau. Ngoài huy động vốn từ hệ thống ngân hàng



thương mại, các quốc gia có thể huy động vốn trung, dài hạn từ thị trường vốn
mà thị trường chứng khoán là trung tâm. Tuy nhiên, tại các nước đang phát triển,
diễn biến trên thị trường chứng khốn thường khơng mấy ổn định, nguồn vốn
huy động của hệ thống ngân hàng thương mại thường là những nguồn vốn ngắn
hạn, trung hạn; nguồn vốn dài hạn ít. Trong khi đó, các dự án đầu tư phát triển
của nhà nước thường có tổng mức đầu tư rất lớn, thời gian đầu tư và thu hồi vốn
kéo dài.
Do đó, NHPT ra đời với mục tiêu chủ yếu là phục vụ nhu cầu vốn trung,
dài hạn cho phát triển kinh tế.
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu tiên của Nhà nước
Nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế ở nước ta cần rất nhiều vốn đầu tư mà
Nhà nước không thể thoả mãn bằng con đường cấp phát. Vì vậy, Nhà nước sử
dụng cơng cụ tín dụng đầu tư như một biện pháp tài trợ cho các dự án cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội (giao thông, thủy lợi, điện lực…) cũng như phát triển các
ngành công nghiệp then chốt (điện tử - viễn thơng, cơng nghệ sinh học…) góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Nhà nước khơng thể trực tiếp thực hiện việc này mà phải thông qua một
hoặc một số tổ chức tài chính. Việc giao cho một ngân hàng thương mại nào đó
thực hiện tín dụng thơng thường đồng thời thực hiện tín dụng đầu tư s làm tăng
nguy cơ rủi ro từ việc xác định đối tượng đến khả năng giám sát của Nhà nước.
Vì vậy, việc hình thành một định chế tài chính trực thuộc Chính phủ, đảm nhận
cơng tác tín dụng đầu tư là tất yếu.
Do đó, NHPT hình thành và trực thuộc sự kiểm sốt của Chính phủ, do cho
vay các dự án với lãi suất thấp, thời gian dài, rủi ro lớn nên NHPT nhận được sự
hỗ trợ lớn từ Chính phủ thơng qua hình thức cấp bù.
- Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả
Các mục tiêu phát triển thể hiện một cách tập trung nhất những biến đổi
quan trọng về mặt chất của nền kinh tế, những mốc phải đạt tới trên con đường



phát triển đất nước. Do ngân sách nhà nước (NSNN) hạn hẹp, việc cho vay bằng
nguồn vốn tín dụng đầu tư là một trong những giải pháp hữu hiệu làm cho nguồn
vốn của Nhà nước được cộng thêm vốn đối ứng trên thị trường góp phần tăng
quy mơ và hiệu quả của dự án. Hơn nữa, với nguyên tắc phải hồn trả nợ vay,
chủ đầu tư s có trách nhiệm hơn và giảm bớt tình trạng gây thất thốt, lãng phí
nguồn lực.
1.1.2 Hoạt động ơ bản à á đặ điểm hoạt động của Ngân hàng Phát
triển
1.1.2.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển
* Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn đã trở thành hoạt động chủ yếu của ngân hàng hiện nay.
Nguồn vốn của ngân hàng phải đảm bảo mối liên hệ về k hạn và lãi suất. Quy
mô các nguồn liên quan đến quy mô của các dự án mà ngân hàng tài trợ và quy
mô tăng lợi nhuận. Lãi suất và k hạn của nguồn bị tác động bởi k hạn và khả
năng sinh lời của dự án được tài trợ. Với hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các dự
án dài hạn có khả năng sinh lời thấp, độ rủi ro cao, yêu cầu đặt ra cho NHPT là
phải có nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất tương đối, thời gian sử dụng dài và chấp
nhận rủi ro. Trong điều kiện thị trường vốn tập trung và dài hạn kém phát triển,
thu nhập của dân cư thấp, để thực hiện yêu cầu trên đòi hỏi phải kết hợp nỗ lực
của ngân hàng và các điều kiện kinh tế, pháp luật phù hợp.
Như vậy NHPT cũng giống như các NHTM là thực hiện nghiệp vụ huy
động vốn qua các kênh khác nhau. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản đứng trên
giác độ mục tiêu hoạt động đó là: NHPT huy động vốn, trong đó chủ yếu là vốn
trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp để tài trợ cho các dự án dài hạn
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả (hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận).
Để thực hiện hoạt động tiền đề này, NHPT sử dụng các hình thức huy động
vốn sau:
- Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật;



- Phát hành trái phiếu, k phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá bằng
đồng Việt Nam của Ngân hàng phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Vay bảo hiểm xã hội Việt Nam, vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong
nước và nước ngồi theo quy định của pháp luật;
- Vay tái cấp vốn tại ngân hàng nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong nước và nước ngoài;
- Huy động các nguồn vốn khác phù hợp với quy định của pháp luật.
* Hoạt động sử dụng vốn
Các hình thức sử dụng vốn chủ yếu của NHPT cũng ít đa dạng hơn so với
hệ thống NHTM. Hoạt động sử dụng vốn của NHPT bao gồm:
- Hoạt động tín dụng:
+ Cho vay theo chính sách tín dụng của Nhà nước, cho vay các chương
trình, dự án do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Ngân
hàng thương mại theo quy định của Thủ tướng chính phủ;
+ Cho vay ngắn hạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ với nguyên
tắc ngân sách nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất. Tuy nhiên, sau khi
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính Phủ ra đời và có
hiệu lực từ ngày 15/5/2017 đã quy định lại và khơng áp dụng hình thức cho vay
ngắn hạn đối với NHPT.
- Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
+ Nhận ủy thác huy động vốn, ủy thác cho vay theo quy định của pháp luật;
+ Nhận ủy thác điều hành hoạt động của qu bảo lãnh tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, qu tài chính địa phương theo mục tiêu phát triển cuả
địa phương;
+ Ủy thác cho các tổ chức tín dụng thực hiện một số hoạt động của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật;



+ Ủy thác, nhận ủy thác cung ứng các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho
khách hàng theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Phát triển
NHPT là một tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các
chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ hoạch định, là một kênh hỗ trợ của
Nhà nước cho các dự án đầu tư phát triển để phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế của đất nước trong từng thời k thông qua chính sách tín dụng ưu đãi.
Hoạt động cho vay đầu tư của NHPT là hoạt động cho vay đối với các dự án đầu
tư được thực hiện trên nguyên tắc: bảo toàn và phát triển vốn, giảm thiểu rủi ro
tín dụng, đảm bảo đúng định hướng khuyến khích đầu tư của Chính phủ. Do đó,
hoạt động cho vay đầu tư của NHPT cũng có những đặc điểm riêng biệt so với
hoạt động cho vay thông thường tại các NHTM:
Hoạt động cho vay đầu tư khơng vì mục tiêu lợi nhuận
Đây là một tiêu chí hàng đầu và quan trọng để phân biệt giữa cho vay đầu
tư của Nhà nước và cho vay thương mại. Trong hoạt động cho vay, tại các
NHTM, mục tiêu an tồn và tối đa hóa lợi nhuận được đặt lên hàng đầu cịn tại
NHPT thì mục tiêu hàng đầu lại là thúc đẩy đầu tư phát triển và đạt được hiệu
quả KT-XH. Chính phủ sử dụng cơng cụ tín dụng đầu tư nhằm tài trợ cho các
chương trình kinh tế do Chính phủ hoạch định, các dự án đầu tư phát triển ngồi
mục đích thúc đẩy sản xuất cịn đặt vấn đề giải quyết cơng ăn việc làm cho
người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội được
đảm bảo tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, đối với khoản vay đầu
tư lớn, chiến lược có thời gian thu hồi vốn dài nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, song lại
mang lại hiệu quả xã hội lớn thì NHPT vẫn xem xét cho vay.
Đối tượng cho vay được chọn lọc và hạn chế
Do nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển của Nhà nước là có hạn và NHPT
được thiết kế là một kênh cung cấp tín dụng có hiệu quả của Nhà nước trên cơ
sở thu hồi vốn cho vay nên đối tượng cho vay của NHPT hạn chế hơn các

NHTM. NHPT không thực hiện cho vay dàn trải tất cả các dự án mà tập trung


vào những dự án mang tính chất cấp bách theo định hướng và chiến lược phát
triển kinh tế của Nhà nước trong từng thời k . Đặc điểm này cho thấy hoạt động
cho vay đầu tư của NHPT mang tính chất tập trung vào mũi nhọn chứ khơng
mang tính rộng khắp như hoạt động tín dụng của các NHTM.
NHPT xem xét cho vay đầu tư các đối tượng là các dự án phát triển do
Chính phủ quy định trong từng thời k . Dự án phát triển là dự án trực tiếp tạo ra
các sản phẩm chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc
đẩy quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận
dân cư. Các dự án phát triển nhằm làm giảm khuyết tật của thị trường, những
nhân tố làm chậm quá trình phát triển: Việc hình thành và phát triển các cơng ty
lớn, có tính độc quyền đã làm giảm tính cạnh tranh của thị trường. u cầu về
hàng hóa cơng cộng nhằm đảm bảo phúc lợi cho đa số người dân không được thị
trường đáp ứng tốt. Nhu cầu vốn lớn để phát triển những ngành kinh tế mới vượt
quá khả năng huy động vốn của thị trường tài chính nhỏ bé, Do vậy, cần có sự
can thiệp của Nhà nước nhằm mục tiêu phát triển với chi phí thấp nhất.
Các dự án phát triển nằm trong kể hoạch phát triển kinh tế của quốc gia, có
qui mơ lớn, thời gian vận hành dài. Tại nhiều nước đang phát triển, dự án phát
triển do Chính phủ quyết định và thực hiện, nó mang tính chất dự án cơng
(nguồn tài trợ từ Chính phủ là chủ yếu). Một số dự án do các tập đoàn kinh tế
của Nhà nước hoặc tư nhân thực hiện có sự hỗ trợ của Nhà nước. Dự án phát
triển có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, dự án phát triển là những dự án lớn có vai trị quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế quốc gia:
- Dự án phát triển nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia
như: chiến lược cơng nghiệp hóa (phát triển các ngành công nghiệp, khu công
nghiệp, cơ sở hạ tầng KT-XH).
- Khuyển khích xuất khẩu: Nhà nước hỗ trợ hoặc thực hiện các dự án chế

biến hàng xuất khẩu, xây dựng các cơ sở nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho xuất
khẩu.


- Thay thế nhập khấu: Phát triển ngành sản xuất thay thế nhập khẩu bằng
cách sử dụng tối đa lợi thế của đất nước, giảm chi ngoại tệ, tạo việc làm cho
người lao động... Nhà nước hỗ trợ ngành công nghiệp non trẻ trong giai đoạn
đầu để cạnh tranh được với các hãng nước ngồi.
- Ngành cơng nghiệp chiến lược: tạo nguyên liệu đầu vào quan trọng cho
nhiều ngành kinh tế khác, hạn chế phụ thuộc vào nước ngoài.
- Ngành sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp tới an ninh xã hội và quốc
gia: hàng không, thủy điện, cung cấp nước sạch.v.v...
- Dự án phát triển nông thôn: ngành chế tạo máy, cơ khí để phục vụ nơng
nghiệp và nông thôn, đường; giao thông, kênh tưới tiêu.v.v...
Thứ hai, dự án phát triển nhắm tới 2 mục tiêu: hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
Dự án thương mại nhằm mục tiêu duy nhất là gia tăng lợi nhuận. Dự án
phát triển kết hợp hai mục tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Các dự án
phát triển phải tạo ra thu nhập bù đắp chi phí và có lãi. Do đó, các dự án này
phải được xây dựng trên cơ sở tính tốn hiệu quả tài chính trực tiếp.
Khác với dự án thương mại, dự án phát triển phải thực hiện các mục tiêu xã
hội như: phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế....
Thứ ba, dự án phát triển nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước: Do tầm quan
trọng đối với phát triển KT-XH, dự án phát triển thường nhận hỗ trợ trực tiếp từ
Nhà nước, như được ngân sách cấp vốn, được vay ưu đãi, được Chính phủ bảo
lãnh khi vay vốn.v.v...
Cơ chế cho vay ưu đãi hơn hình thức cho vay thông thường
- Ưu đãi về lãi suất: Khi thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư của Nhà nước,
NHPT được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất. Mức cấp bù được xác định
trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay

và dư nợ vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. Do đó, so với các NHTM, NHPT có
ưu thế hơn về lãi suất cho vay.


- Ưu đãi về thời hạn vay vốn: Các NHTM thường ngần ngại khi cho vay
đối với các dự án có thời hạn vay dài vì rủi ro cao và khơng tương thích với k
hạn huy động thường có của họ trong khi hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT
thường có thời hạn vay vốn dài hơn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn trả
nợ theo đúng chu k sinh lợi của dự án.
- Ưu đãi về đảm bảo tiền vay: Khi vay vốn tại các NHTM, các đơn vị, đặc
biệt là các doanh nghiệp mới, kinh doanh những mặt hàng có rủi ro cao phải có
tài sản bảo đảm tiền vay với mức bằng hoặc cao hơn giá trị khoản vay. Tuy
nhiên, không phải đơn vị nào cũng có đủ tài sản để bảo đảm tiền vay khi vay
vốn NHTM. Trong khi cho vay đầu tư của Nhà nước có cơ chế riêng về đảm bảo
tiền vay, đó là chủ đầu tư được sử dụng giá trị tài sản hình thành từ vốn vay để
bảo đảm cho khoản vốn vay. Trừ trường hợp mà tài sản hình thành từ vốn vay
khơng đảm bảo các điều kiện thì chủ đầu tư phải dùng các tài sản hợp pháp khác
để đảm bảo tiền vay.
Đối tượng cho vay có độ rủi ro cao
Hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT bên cạnh các ưu điểm nêu trên thì lại
có độ rủi ro cao so với hoạt động tín dụng thơng thường tại các NHTM. NHPT
thường cho vay theo chỉ định của Chính phủ, các dự án này thường có quy mô
lớn, thời hạn dài và đặt mục tiêu hiệu quả xã hội lên trên hiệu quả kinh tế, hiệu
quả kinh tế nhiều khi khơng có hoặc thấp. Các khoản vay này dễ trở thành các
khoản nợ xấu và được khoanh, xoá nợ. Mặt khác, nguồn vốn của NHPT thường
tập trung vào cho vay các dự án phát triển trung và dài hạn, đối tượng cho vay
hạn hẹp. Các dự án phát triển phải đối mặt với rất nhiều rủi ro do những thay đổi
ngoài dự kiến trong khi thị trường bảo hiểm còn kém phát triển, việc san sẻ rủi
ro s bị hạn chế. Khi một khoản cho vay đầu tư của ngân hàng gặp rủi ro, nó s
tác động xấu đến thu nhập của ngân hàng.

Việc cho vay với lãi suất ưu đãi cũng là một điểm bất lợi với NHPT, nó tác
động đến cơ cấu thu nhập, làm tỷ lệ sinh lời thấp hơn so với các ngân hàng
thương mại, ảnh hưởng đến việc tập trung nguồn vốn để tái đầu tư của ngân


hàng. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng đầu tư tại NHPT sử dụng vốn Nhà nước
để cho vay nên phải chấp hành các quy định về quản lý kinh tế, quản lý tài
chính... rất chặt ch dẫn tới việc thiếu chủ động, linh hoạt trong hoạt động của
ngân hàng.
Điều kiện cho vay chặt chẽ
Bên cạnh việc tuân thủ các điều kiện cho vay như cho vay thương mại
thông thường, các chủ đầu tư có dự án vay vốn đầu tư của NHPT phải tuân thủ
nghiêm ngặt các điều kiện vay vốn theo quy định của Nhà nước, cụ thể:
* Điều kiện cho vay đối với Dự án đầu tư:
- Dự án thuộc danh mục các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước theo quy
định hiện hành của Chính phủ về TDĐT của Nhà nước nhưng chưa được hưởng
ưu đãi từ các tổ chức tài chính nhà nước khác.
- Dự án được lập và trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư
xây dựng, hồ sơ dự án đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính xác và trung
thực.
- Dự án có hiệu quả về tài chính, có khả năng hồn trả nợ vay trong thời
hạn vay vốn của dự án, được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án
trả nợ vốn vay và quyết định cho vay.
- Trường hợp dự án đã được quyết định đầu tư, hoặc dự án đang thực hiện
đầu tư bằng các nguồn vốn khác, nếu có nhu cầu vay vốn đầu tư của Nhà nước
thì NHPT có thể xem xét cho vay nếu dự án và chủ đầu tư đảm bảo điều kiện
vay vốn theo quy định.
*/ Điều kiện cho vay đối với Chủ đầu tư:
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, có hiệu quả, bảo
đảm trả được nợ; được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ
và chấp thuận cho vay.


- Chủ đầu tư có vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% và phải bảo
đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, các điều kiện tài chính cụ thể của phần
vốn đầu tư ngồi phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Chủ đầu tư khơng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng tại thời điểm NHPT
xem xét cho vay, giải ngân vốn vay.
- Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối
tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn.
- Chủ đầu tư phải thực hiện chế độ hạch tốn kế tốn, báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán
bởi cơ quan kiểm toán độc lập.
1.1.3. Khái niệm hoạt động tín dụng đầu tư
Tín dụng đầu tư phát triển ra đời khi việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
cho đầu tư phát triển chuyển từ việc cấp phát khơng hồn lại sang hình thức cho
vay có hồn lại là chủ yếu. Cùng mục đích như các hình thức tín dụng khác, tín
dụng đầu tư phát triển không chỉ giúp cho nền kinh tế tập trung được lượng vốn
cần thiết mà cịn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển
được nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Về bản chất, tín dụng đầu tư phát triển chính là sự hỗ trợ của Nhà nước qua
các hình thức tín dụng ưu đãi cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà
nước khuyến khích đầu tư. Về mặt hình thức, tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước cũng dựa trên quan hệ vay mượn có hồn trả (cả gốc và lãi). Nhưng về nội
dung, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước không phải là hoạt động kinh
doanh tiền tệ mà là kênh hỗ trợ vốn cho khách hàng vào các hoạt động đầu tư

tạo ra nguồn thu có khả năng hồn trả khoản vốn đã sử dụng. Vì vậy, tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước khơng chỉ góp phần tập trung được các nguồn
vốn cần thiết cho đầu tư phát triển mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn
và phát triển nguồn vốn của Nhà nước. Hiện nay, tín dụng đầu tư phát triển


thường được Chính phủ các nước xem như một cơng cụ khuyến khích đầu tư
quan trọng và hiệu quả.
Vậy, Tín dụng đầu tư phát triển là một hình thức nhằm thực hiện chính
sách đầu tư phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay – trả giữa Nhà
nước (hiện nay là VDB đại diện cho Nhà nước) với các pháp nhân và thể nhân
hoạt động trong nền kinh tế, được nhà nước hỗ trợ với chính sách ưu đãi cho
từng đối tượng cụ thể nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời k
nhất định theo định hướng của Nhà nước.
Ban đầu, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước chỉ có một hình thức duy
nhất là cho vay trung, dài hạn với lãi suất ưu đãi và nguồn vốn chủ yếu là do
Ngân sách Nhà nước cấp. Đến nay tín dụng ĐTPT của Nhà nước được thực hiện
thơng qua các hình thức: Tín dụng đầu tư phát triển, Bảo lãnh tín dụng đầu tư và
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước ngồi vốn
điều lệ do Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm còn được huy động bằng nhiều
hình thức khác nhau như phát hành trái phiếu, huy động từ các tổ chức kinh tế
trong và ngồi nước…
1.1.4. Tín dụng đầu tư từ Ngân hàng Phát triển
Tín dụng đầu tư phát triển là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư của các
thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc biệt khó
khăn cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế lớn quan trọng
của Nhà nước nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển có những đặc điểm nổi

bật sau:
Thứ nhất, chủ thể cho vay là Nhà nước (đại diện là NHPT)
Trong tín dụng đầu tư của Nhà nước, một bên chủ thể tham gia bao giờ
cũng là Nhà nước. Nhà nước đóng vai trò là người cho vay, trong mọi trường
hợp, Nhà nước đều là người chủ động tổ chức thực hiện, làm phát sinh quan hệ


tín dụng. Nhà nước thực hiện vai trị chủ thể của mình trong quan hệ tín dụng
thơng qua các cơ quan có thẩm quyền được Nhà nước thành lập để thực thi
chính sách tín dụng đầu tư phát triển. Ở các quốc gia khác nhau, trong từng thời
k nhất định có thể có những cơ quan khác nhau được Nhà nước giao nhiệm vụ
thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển nhằm bảo đảm sự quản lý, giám
sát và thực thi một cách an toàn, hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra. Đa số các
nước trên thế giới đều thành lập một tổ chức độc lập hoạt động như một trung
gian tài chính để thực hiện nhiệm vụ này với tên gọi phổ biến là Ngân hàng
Phát triển .
Thứ hai, về nguồn vốn để cho vay
Nguồn vốn để tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là vốn NSNN và các
nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ đầu tư theo chủ
trương của Nhà nước. Chính phủ hỗ trợ về nguồn vốn thông qua việc cấp vốn
trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động vốn. Đây là một đặc điểm quan trọng khác
biệt so với các hoạt động tín dụng khác.
Thứ ba, tính hiệu quả.
Khác với mục đích của các loại hình cho vay khác trong nền kinh tế thị
trường là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển thuộc đối tượng Nhà nước khuyến
khích phát triển, có hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội, phù hợp với quy hoạch
và các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước trong
từng thời k , do đó hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước khơng đặt
mục đích lợi nhuận lên hàng đầu. Khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu

tư phát triển của Nhà nước, ngoài việc xem xét hiệu quả kinh tế cần phải xem
xét hiệu quả xã hội của các dự án. Việc thực thi chính sách tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước xuất phát từ yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước và là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho NSNN trong điều kiện nguồn thu
của ngân sách còn hạn hẹp.


×