Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn Thạc Sĩ Huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.95 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

........../............
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

...../.....

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

LUẬN VĂN THẠC SĨ: Tài chính - Ngân hàng

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../............
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BỘ NỘI VỤ
...../.....

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM


LUẬN VĂN THẠC SĨ: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lƣơng Minh Việt

Hà Nội - 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................ 6
1.1 Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ................. 6

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại ............................................... 6
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ............................................... 7
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................ 9
1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh
tế .............................................................................................................. 11
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ................... 14
1.2.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn .......................................... 14
1.2.2 Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại. ...................... 14
1.2.3 Vai trò của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM20
1.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM ........................................ 24
1.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ..................... 30
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn .................................................. 30
1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn trong hoạt động
của NHTM ............................................................................................... 31
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM ............... 32


1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác hu động vốn của ngân hàng
thƣơng mại ............................................................................................. 37
1.4.1 Nhân tố khách quan ............................................................................... 37
1.4.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................. 39
1.5 Kinh nghiệm về huy động vốn của một số ngân hàng thƣơng mại
trong nƣớc .............................................................................................. 43


1.5.1 Kinh nghiệm huy động vốn của Ngân hàng trên địa bàn ................. 43
1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra ............................................................. 45
Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 47
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 ........................................................................ 48

2.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong chi
nhánh Hồn Kiếm .................................................................................. 48
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển .................................................. 48
2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động ................................................... 49
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ......................................... 51
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên
phong chi nhánh Hồn Kiếm ................................................................. 56
2.2.1 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Hoàn Kiếm .................................................................................... 56
2.2.2 Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn .......................................... 58
2.2.3 Cơ cấu vốn huy động ...................................................................... 61
2.2.4. Kết quả và hiệu quả huy động vốn ..................................................... 70
2.3. Đánh giá công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong
chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017 ........................................ 78

2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 78
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 82
Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 89
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN
PHONG CHI NHÁNH HOÀN KIẾM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ......... 90


3.1. Định hƣớng công tác huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2018 - 2020 ........... 90
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm ................................................... 90
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân
hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm ........................................ 93
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm……………………………......95

3.2.1 Giải pháp chung ............................................................................. 95
3.2.2 Giải pháp chuyên môn nghiệp vụ ...................................................100
3.2.3 Giải pháp điều kiện .......................................................................109
3.2.4 Các giải pháp khác ........................................................................115
3.3. Kiến nghị ..........................................................................................116
3.3.1. Đối với chính phủ: .........................................................................116
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..............................................121
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Tiên Phong ..........................................123
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................126
KẾT LUẬN ............................................................................................127
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................128



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017 ................................................. 60
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong ....................................................................................................... 61
chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017............................................ 61
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017 ................................. 65
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn tiền gửi huy động theo loại ngoại tệ của Ngân
hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017..... 68
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả thu chi của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017 ................................................. 70
Bảng 2.6: Lãi suất bình quân của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh
Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 72
Bảng 2.7: Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh
Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 73
Bảng 2.8: Tỷ lệ chi phí huy động và tổng nguồn vốm của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Hòan Kiếm giai đoạn

2015 - 2017 75

Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017 ................................................. 76

Bảng 2.10: Cân đối giữa huy động và sử dụng vốn theo thời hạn tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017..... 77


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

NH TMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

TCTD

: Tổ chức tín dụg


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản, quyết định khả năng kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các NHTM với tư cách là một doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, là một trung gian tài chính đi vay để
cho vay, là nơi tích tụ, tập trung và khơi thông các nguồn vốn cho sự phFát
triển kinh tế của đất nước thì vốn đóng một vai trị hết sức quan trọng: vốn
khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ
yếu của Ngân hàng. Do đó, ngồi vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ
theo luật định, thì ngân hàng phải thường xuyên chú trọng đến vấn đề tăng
trưởng vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh trong suốt quá trình hoạt
động của mình.
Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, cạnh tranh trong hoạt
động ngân hàng ngày càng gay gắt. Một trong những yếu tố quan trọng nhất,

góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM đó chính là cơng tác
huy động vốn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn luôn là
vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của bất kỳ một
NHTM nào.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong với vai trò chủ lực của một
ngân hàng thương mại cổ phần trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội,

Ngân hàng TMCP Tiên Phong luôn nỗ lực hết mình và cam kết đáp ứng
nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ vốn tín dụng cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Để thỏa mãn tối đa
nhu cầu vốn tín dụng của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thì việc tạo
lập nguồn vốn huy động dồi dào với chi phí thấp là điều kiện tiên quyết trong
hoạt động kinh doanh.

1


Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm hiện trên địa bàn
đang kinh doanh có nhiều Tổ chức tín dụng kinh doanh cùng lĩnh vực tiền tệ,
ngồi ra cịn có các định chế khác đang tham gia vào thị trường huy động vốn
như Bảo hiểm, đã tạo nên sức ép cạnh tranh trong công tác huy động vốn của
Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Bên cạnh đó, cơng tác huy
động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình trạng khan

hiếm vốn đối với các NHTM nói chung.
Đây là một thách thức đối với Ngân hàng đòi hỏi ngân hàng cần có
những chính sách, giải pháp để cải thiện cũng như nâng cao tình hình hoạt
động huy động vốn của mình. Xuất phát từ những thực tiễn trên, tác giả chọn
đề tài luận văn thạc sĩ “Huy động vốn tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Tiên Phong” để nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác huy

động vốn tại chi nhánh trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp tiếp
tục nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại đơn vị trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động vốn tại các Ngân hàng
thương mại. Với mỗi ngân hàng khác nhau lại có cách thức huy động vốn
khác nhau và tại mỗi thời điểm tùy thuộc vào tình hình huy động của các ngân
hàng thương mại, nhưng các ngân hàng có những chiến lược huy động vốn
thay đổi đáp ứng sự phù hợp với môi trường kinh doanh từng địa bàn. Sau
đây là một số đề tài luận văn thạc sĩ có liên quan:

- Luận văn thạc sĩ “Huy động vốn các nhân tại Hội sở chính- Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam” – tác giả Nguyễn Thị Thanh – Đại học Ngoại
thương - năm 2013.
- Luận văn thạc sĩ “Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam – Chi nhánh Hải Phòng” – tác giả Nguyễn Thúy Hằng – Đại học Ngoại
thương – năm 2014
2


- Luận văn thạc sĩ “ Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Lý Thường Kiệt – tác giả Vũ Phương Linh – Học viện
Hành Chính Quốc Gia – năm 2015.
- Luận văn thạc sĩ “ Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi
nhánh Hà Nội” – tác giả Nguyễn Thị Phương Dung – Học viện Hành Chính
Quốc Gia – tháng 3/2015
- Luận văn thạc sĩ “ Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp phát triển nông thông chi nhánh Tràng An – tác giả Nguyễn Thị Thanh
– Đại học Ngoại thương – năm 2014.
Nêu trên là các luận văn thạc sĩ có nội dung, phương pháp nghiên cứu
khác với đề tài luận văn sau đây. Các đề tài nêu trên chủ yếu phân tích những

năm kinh tế phát triển nóng, nền kinh tế chưa rơi vào tình trạng chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ khủng hoảng kinh tế toàn cầu sâu và rộng như các năm trở
lại đây.
Mặt khác, chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu sắc về vấn đề huy động
vốn ở Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hồn Kiếm, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh này. Đây cũng
là điểm khác biệt của đề tài này so với các đề tài khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 . Mục đích
Hệ thống một số vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của

ngân hàng thương mại, đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Hồn Kiếm, tìm hiểu
những mặt tích cực và hạn chế trong cơng tác huy động vốn. Từ đó, đưa ra
một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Hoàn Kiếm.

3


3.2. Nhiệm vụ
+ Luận văn phản ánh và đánh giá được thực trạng về tình hình huy động
vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – chi nhánh Hồn Kiếm
giai đoạn 2015 – 2017, tìm ra được các hạn chế qua phân tích và đánh giá.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 . Đối tượng nghiên cứu
- Về lý luận: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản hoạt động huy

động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Về thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại
ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trong phạm vi luận văn này nghiên cứu tình hình huy
động vốn tại ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm
- Thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 . Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để lập luận, phân tích.
5.2 . Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp: thống kê, tổng hợp, so sánh, phân
tích, từ đó đánh giá thực trạng và tìm giải pháp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thơng qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017,
từ đó đưa ra những nhóm giải pháp khả thi nhằm thu hút được nguồn vốn
4


phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Hoàn Kiếm để chi nhánh nâng cao năng lực cạnh tranh chiếm lĩnh và
mở rộng thị phần để sẽ ln là ngân hàng có thị phần cao nhất trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về huy động vốn của Ngân hàng thương

mại

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2015 - 2017
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn
Kiếm giai đoạn 2018 - 2020

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian quan trọng khơng thể thiếu với
nền kinh tế của bất kì một quốc gia nào.
Nghề ngân hàng bắt đầu từ các thợ vàng hoặc những kẻ cho vay nặng lãi
và phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Cho đến nay, sự
phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả,
thành động lực cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mơ
hình ngân hàng hai cấp: Ngân hàng trung ương và Ngân hàng trung gian. Sự
phân chia này dựa vào đối tượng giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng trung
gian giao dịch với công chúng, Ngân hàng trung ương chỉ giao dịch với ngân
hàng trung gian mà không giao dịch với công chúng.
Ngân hàng trung gian được phân thành 4 loại hình ngân hàng, đó là ngân
hàng thương mại (NHTM), ngân hàng phát triển, ngân hàng đặc biệt (ngân
hàng xuất nhập khẩu) và ngân hàng có mục đích xã hội (ngân hàng chính sách
xã hội). Ngày nay, NHTM là một ttrung những tổ chức quan trọng nhất của
nền kinh tế và thường chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản, thị phần và số

lượng các ngân hàng. NHTM có lịch sử phát triển rất sớm, gắn liền với quá
trình phát triển của nền kinh tế, là một định chế tài chính kinh doanh tiền tệ
dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác.
Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau về Ngân hàng thương
mại. Tại Việt Nam, luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa 12 thơng qua
6


ngày 16/6/2010, định nghĩa: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh kh ác theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”, và định nghĩa:
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản”. [12, tr.35]
Từ nhận định trên ta có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra,
NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ tiền tệ như huy động vốn, cho vay và các
dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
“Nguồn: Giáo trình Lý thuyết Tài chính 2005”
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là hoạt động tín dụng và thanh tốn. Thơng qua hoạt động tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số

dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch
vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.

7


Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM liên quan chặt chẽ với chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Thơng qua hệ thống NHTM, Ngân
hàng Nhà nước có thể tăng hoặc giảm lượng tiền tương ứng cho nền kinh tế.
Ngồi các chức năng trên NHTM cịn có các chức năng khác như: chức
năng uỷ thác, chức năng bảo hiểm, chức năng môi giới…
1.1.2.2. Chức năng trung gian tài chính
NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa cung và cầu vốn. Nó tập trung những
nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tài trợ lại cho nền kinh tế. NHTM với
vai trị là trung gian tài chính đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ,
điều tiết các nguồn vốn , tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp khơng gián đoạn. Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập
cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm , khuyến khích đầu tư.
1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh tốn
NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh
của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện
lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong

túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa
mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,
lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thơng hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
8


Ngân hàng thực hiện chức năng này vì hoạt động quản lý, thanh tốn
trên tài khoản sẽ an tồn,thuận tiện hơn nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt.
Để thực hiện tốt chức năng này ngân hàng phải tạo ra một cơ chế thanh tốn
hợp lý, thuận tiện, nhanh chóng và đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là:
nghiệp vụ tài sản nợ (hoạt động huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (hoạt
động sử dụng vốn) và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư
vấn, thanh toán hộ, giữ hộ… Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động
hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh
cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt
động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt
động kinh doanh của NHTM.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM có thể tạo lập vốn bằng cách huy động vốn nhàn rỗi của xã hội,
đi vay của NHTM khác, Ngân hàng trung ương (NHTW) và vốn tự có.
NHTM thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các phương thức nhận
tiền gửi, phát hành các chứng từ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng,
chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu (đối với NHTMCP). Nguồn vốn đi vay của Ngân
hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng với nhau, hoặc giữa các tổ chức tín dụng với NHTW. Vốn tự có

của Ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một
số tài sản nợ khác theo quy định của NHTW.
Với hoạt động huy động vốn, Ngân hàng thương mại bước đầu có điều
kiện để thực hiện các chức năng cơ bản của mình, thực hiện vai trị trung gian
tài chính để lưu chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu với chi phí hợp
lý, giảm thiểu trường hợp thông tin bất cân xứng trên thị trường.
9


1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Bên cạnh huy động vốn, sử dụng vốn là hoạt động chủ yếu của mỗi
Ngân hàng. Nếu một Ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào nhưng
không sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả thì khơng những khơng đem lại lợi nhuận
cho Ngân hàng, ngược lại cịn khơng có nguồn bù đắp chi phí từ việc huy
động, làm giảm khả năng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động sử
dụng vốn bao gồm các hoạt động: Ngân quỹ, cho vay, đầu tư tài chính…
Một Ngân hàng có hoạt động sử dụng vốn hiệu quả cao sẽ nâng cao vai
trị, uy tín của Ngân hàng, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó thu
hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với mình, tạo điều kiện thuận lợi để
mở rộng hoạt động huy động vốn. Vì vậy, nhiệm vụ của mỗi Ngân hàng là
phải thường xuyên bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế của vùng, ngành,
đất nước… nhằm đưa ra các hình thức đầu tư đúng đắn, có hiệu quả cao. Trên
cơ sở thực hiện nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu sử dụng vốn của
xã hội, thực hiện cho vay theo dự án đầu tư, chương trình sản xuất kinh doanh
cũng như các nhu cầu khác.
1.1.3.3. Hoạt động trung gian khác
Hoạt động trung gian là những hoạt động được thực hiện theo sự ủy thác
của khách hàng như: dịch vụ chuyển tiền, thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, phát hành séc, bảo lãnh, thanh toán thẻ, dịch vụ quản lý tài sản, cung cấp
thông tin, tư vấn kinh doanh, đầu tư và quản trị doanh nghiệp… Nền kinh tế

ngày càng phát triển, các hoạt động trung gian của Ngân hàng cũng phát triển
theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng [14, tr.50]
Các hoạt động trung gian phản ánh mức độ phát triển của Ngân hàng. Ở
các nước phát triển, NHTM thực hiện rất nhiều hoạt động trung gian và ln
có dịch vụ cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng.

10


Việc đa dạng hóa các dịch vụ cung ứng sẽ làm tăng thu nhập cho Ngân
hàng, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Có thể thấy xu
hướng nguồn thu về dịch vụ trung gian ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đồng thời với
các hoạt động trung gian này, NHTM góp phần làm tăng khả năng lưu chuyển
của đồng vốn, giảm lượng tiền mặt lưu thơng do đó tiết kiệm được chi phí lưu
thơng trong xã hội.
Các hoạt động của NHTM có mối quan hệ hữu cơ, chúng là tiền đề, điều
kiện cho nhau. Các NHTM cần thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các hoạt động,
điều đó sẽ tạo ra tính năng động, toàn diện và giúp tạo nên các NHTM đa
năng vững mạnh.
1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền
kinh tế
1.1.4.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế
muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản
xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp, cá nhân... ln ln lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những
nguồn vốn từ bên ngồi. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do q trình
tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ
thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn

vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thơng qua hoạt động tín dụng.
NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có
hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc cơng nghệ, tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

11


1.1.4.2. NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá
cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời
gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh
nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch tốn kinh tế mà cịn phải khơng ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, đưa cơng nghệ mới vào sản xuất, tìm tịi và sử dụng
ngun vật liệu mới, mở rộng quy mơ sản xuất một cách thích hợp. Những
hoạt động này địi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá
khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp
đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thơng
qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh
nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh
nghiệp đóng vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó
tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh .
1.1.4.3 . NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà

nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thơng qua hoạt động thanh tốn giữa các
ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung
ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị
trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trị điều tiết gián
tiếp vĩ mơ. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như
một công cụ quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
12


Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó
thì cùng với việc sử dụng các cơng cụ khác để khuyến khích thì các NHTM
ln được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính
sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời hạn
vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu
đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước
thông qua NHTW thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế
để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thường đạt
hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng .
1.1.4.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày
càng được mở rộng th ì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên
thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các
quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ
phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng
phải hồ nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình
đã đóng góp vai trị vơ cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp
vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều

kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thơng qua hoạt động thanh
tốn, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngồi NHTM
đã thực hiện vai trị điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động
của nền tài chính quốc tế.
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu
thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt

13


động của NHTM. Với vai trị quan trọng của mình NHTM trở thành một bộ
phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng và cơ bản của
các NHTM.
Huy động vốn chính là hoạt động của NHTM sử dụng các biện pháp,
cách thức của mình để thu hút một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dung mà người chủ sở hữu
chúng để thực hiện các mục đích khác nhau đã gửi vào ngân hàng.
Huy động vốn tạo tiền đề đầu vào cho các hoạt động khác của NHTM.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng sẽ tiến hành hoạt động cho
vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh
tế của vùng, ngành, thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập
trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh q trình
ln chuyển vốn. kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời chính
các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển kinh doanh của
ngân hàng.
1.2.2. Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại.

Vốn kinh doanh của Ngân hàng là toàn bộ giá trị tiền tệ do Ngân hàng
tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay đầu tư hoặc thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình
thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích
mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển kinh doanh của Ngân hàng. Nhìn chung, vốn
14


chi phối toàn bộ hoạt động và quyết định quy mô hoạt động của một NHTM.
Cơ cấu vốn kinh doanh của NHTM bao gồm:
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là lượng tiền mà Ngân hàng phải có để hoạt
động, là nguồn vốn riêng của Ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và khi bắt
đầu hoạt động của NHTM được tích lũy tăng dần trong quá trình hoạt động.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác
theo quy định của Ngân hàng trung ương (NHTW).
- Vốn cấp 1 gồm: Vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, các quỹ dự trữ
(quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phịng tài chính…). Vốn điều lệ là
vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tùy theo các hình thức sở
hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Đối với NHTM Nhà nước thì vốn điều lệ do Ngân sách Nhà nước cấp khi
thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động, NHTM cổ phần thì
vốn là do các cổ đơng đóng góp, Ngân hàng liên doanh do các bên tham gia
liên doanh đóng góp.
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở
hữu và quy mơ hoạt động của từng Ngân hàng, nhưng không được thấp hơn
mức vốn pháp định mà luật pháp quy định cho từng loại hình Ngân hàng.
Các quỹ dự trữ đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của

mình, trong quá trình hoạt động của NHTM được trích lập quỹ. Các quỹ của
NHTM bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phịng tài chính, các
quỹ khác như: quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ.
- Vốn cấp 2 gồm: Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của NHTM (chiếm 8% - 10%). Trong đó: Vốn cấp một (vốn cơ bản) được
xem là sức mạnh và tiềm lực thực sự của Ngân hàng, vốn cấp hai (vốn bổ
sung) được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp một.
15


Vốn chủ sở hữu của một NHTM đóng vai trị quan trọng trong việc duy
trì các hoạt động và đảm bảo cho Ngân hàng phát triển lâu dài.
Thứ nhất, nguồn vốn đóng góp cho vai trị quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM, nguồn vốn của NHTM lớn và có tính ổn định cao
sẽ giúp Ngân hàng có tính thanh khoản cao chủ động hơn trong hoạt động kinh
doanh. Sự ổn định của nguồn vốn có thể coi là yếu tố quan trọng. Nguồn vốn
huy động của Ngân hàng bao gồm nguồn khơng kỳ hạn và nguồn có kỳ hạn;
nguồn có kỳ hạn có tính ổn định cao hơn, nguồn không kỳ hạn không ổn định và
thường xuyên có biến động trước những diễn biến của thị trường tài chính.
Thứ hai, vốn là điều kiện bắt buộc để Ngân hàng có được giấy phép tổ chức
hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên.
Thứ ba, vốn tạo niềm tin cho công chúng, là sự đảm bảo đối với chủ nợ
(gồm cả người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của Ngân hàng. Ngân hàng cần
phải đủ mạnh để có thể đảm bảo với những người đi vay rằng Ngân hàng có
thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong điều kiện nền kinh tế
đang gặp khó khăn.
Thứ tư, vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển
của các hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình thiết bị mới.
Cuối cùng, vốn được xem như một phương tiện để điều tiết sự tăng
trưởng, giúp tăng trưởng của một Ngân hầng có thể duy trì ổn định lâu dài.

Các cơ quan quản lý Ngân hàng và thị trường tài chính đều địi hỏi rằng vốn
ngân hàng cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của danh
mục cho vay và những tài sản rủi ro khác. Một Ngân hàng mở rộng quá nhanh
hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ nhận được dấu hiệu của thị trường và
của các cơ quan quản lý yêu cầu kiềm chế tốc độ tăng trưởng hoặc Ngân hàng
cần phải bổ sung vốn.

16


1.2.2.2. Vốn nợ
Vốn nợ của Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở
hữu. Nếu như vốn chủ sở hữu là điều kiện cần thiết để Ngân hàng đi vào hoạt
động thì vốn nợ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân
hàng. Vốn nợ bao gồm vốn huy động và vốn đi vay.
- Vốn huy động: là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động thông
qua các q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thanh tốn, các nghiệp vụ
kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động được hình
thành từ vốn trên tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân,
vốn huy động tiết kiệm và vốn phát hành trái phiếu.
+ Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu có tỷ trọng lớn (trên 80%) trong
tồn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn
đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. NHTM huy
động vốn dưới hình thức tiền tệ (nội tệ và ngoại tệ), bằng vàng và được hình
thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua
phát hành giấy tờ có giá.
Vốn huy động từ tiền gửi: Ngân hàng đưa ra các sản phầm huy động với
nhiều phương thức, kỳ hạn gửi tiền khác nhau để huy động được lượng tiền
nhàn rỗi của khách hàng.
Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá (GTCG): là vốn có

được khi Ngân hàng phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu ngân hàng,
trái phiếu ngân hàng, các chứng chỉ tiền gửi… Các kỳ phiếu, trái phiếu này có
khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển
nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại Ngân hàng.
Với việc phát hành các GTCG để huy động vốn, Ngân hàng có khả năng
tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hồn tồn chủ động
trong sử dụng. Hình thức này thường được sử dụng khi Ngân hàng đã nhận
17


được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng
hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà
vẫn còn thiếu, và nhận được sự đồng ý của Thống đốc NHNN.
+ Tiền gửi của khách hàng là tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT),
doanh nghiệp cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá
nhân trong và ngồi nước có quan hệ tiền gửi tại Ngân hàng. Tiền gửi của
khách hàng được chia làm hai bộ phận: tiền gửi của Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế và tiền gửi của dân cư.
Tiền gửi của Doanh nghiệp, TCKT bao gồm tiền gửi thanh tốn và tiền
gửi có kỳ hạn. Tiền gửi thanh tốn là loại tiền gửi khơng kỳ hạn, người gửi có
thể rút tiền ra bất cứ lúc nào. Loại tiền này có mục đích chính là phục vụ nhu
cầu thanh tốn của các Doanh nghiệp thơng qua Ngân hàng. Tiền gửi có kỳ
hạn là khồn tiền tạm thời nhàn rỗi của Doanh nghiệp, chưa sử dụng đến
trong một thời gian nhất định. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn
định. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và hưởng lãi
trên số tiền gửi đó, nhưng hiện nay các Ngân hàng cho phép khách hàng được
rút tiền trước kỳ hạn, hưởng lãi thấp hoặc lãi theo lãi suất không kỳ hạn, để
thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng.
Tiền gửi của dân cư bao gồm: tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi thanh toán của dân cư là khoản tiền do các cá nhân gửi không kỳ hạn

tại Ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các
tiện ích khác có liên quan của Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm trong dân cư bao
gồm tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi khơng có kỳ hạn, người gửi có thể rút
ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất cứ lúc nào, được hưởng lãi suất cao
hơn tiền gửi thanh tốn và khơng được sử dụng cơng cụ thanh tốn để chi trả
cho người khác. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi của cá nhân

18


×