Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn Thạc Sĩ Thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhanh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.34 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI QUANG HUY

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC THAO

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả và
tài liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực, có tham khảo và sưu tầm từ Ngân
hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình và khơng trùng với bất kỳ
cơng trình nào khác đã được cơng bố.
Thái Bình, tháng 12 năm 2017
Học viên

Mai Quang Huy




LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin được bảy tỏ lòng biết ơn sau sắc tới TS. Nguyễn Ngọc
Thao, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngồi Trường Học
viện Hành Chính Quốc Gia đã truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích và những ý kiến
đóng góp hết sức q báu để tác giả hồn thiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
cung cấp các số liệu cần thiết để em hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Khoa Sau đại học- Trường Học
viện Hành Chính Quốc Gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian
học tập và nghiên cứu để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Bình, tháng 12 năm 2017
Học viên

Mai Quang Huy


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
B/C

Benefit/Cost-ratio (lợi ích/chi phí)


CBTĐ

Cán bộ thẩm định

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng quốc gia Việt Nam

ĐTPT

Đầu tư phát triển

ĐVT

Đơn vị tính

HĐQT

Hội đồng quản trị

IRR

Internal Rate of Return (tỷ suất nội hoàn)

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

NHPT

Ngân hàng phát triển

NHTM

Ngân hàng thương mại

NPV

Net Present Value (giá trị hiện tại ròng)

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân


VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1 . CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ....................................... 5
1.1. Tổng quan thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát
triển ....................................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển –
Chi nhánh. ............................................................................................................ 7
1.1.3.Sự cần thiết thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát
triển. .................................................................................................................. 12
1.2. Nội dung thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát
triển ..................................................................................................................... 14
1.2.1.Thẩm định tư cách khách hàng ................................................................. 14
1.2.2.Quy trình thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát
triển ................................................................................................................... 17
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư của Ngân hàng Phát
triển ................................................................................................................... 20
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của
Ngân hàng Phát triển .......................................................................................... 35
1.3.1.Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................................ 35
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan: ...................................................................... 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI

BÌNH .................................................................................................................. 39
2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. 39


2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái
Bình. .................................................................................................................. 39
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Thái Bình. ........................................................................................................... 41
2.1.3. Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thái Bình giai đoạn 2014-2016 ............................................................... 42
2.2.Thực trạng thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ............................................................. 45
2.2.1.Thực trạng hệ thống văn bản về cho vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam. .................................................................................. 45
2.2.2. Quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ............................................................. 47
2.2.3.Thực hiện quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình ............................................. 50
2.2.4. Minh họa về thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ............................................................. 56
2.3.Đánh giá thực trạng thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ..................................................... 89
2.3.1.Những kết quả đạt được. ........................................................................... 89
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân. ............................................................... 90
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 95
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI BÌNH.......................................................... 96
3.1.Định hướng hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Thái Bình trong thời gian tới. ........................................................... 96

3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng đầu tư Ngân hàng Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Thái Bình. ......................................................................................... 96


3.1.2. Định hướng hoạt động thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ............................................ 98
3.2.Một số giải pháp hồn thiện thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. ................................ 100
3.2.1.Nhóm giải pháp hồn thiện quy trình thẩm định. .................................. 100
3.2.2.Nhóm giải pháp hồn thiện nội dung thẩm định. .................................... 103
3.2.3.Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm hoạt động thẩm
định. ................................................................................................................. 105
3.2.4.Nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống thơng tin phục vụ hoạt động thẩm
định. ................................................................................................................. 107
3.2.5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ phục vụ thẩm định .......... 108
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan ............................................................. 109
3.3.1.Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước. ........................................ 109
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. ...................................... 109
3.3.3.Yêu cầu đối với khách hàng. ................................................................... 110
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 112
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 114


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHPT Thái Bình giai
đoạn 2014 – 2016 ……………………………………………………………. 43
Bảng 2.2: Tình hình cho vay, thu nợ của Chi nhánh NHPT Thái Bình giai

đoạn 2014 - 2016……………………………………………………………. 44
Bảng 2.3: Một số thông tin chung về các dự án Chi nhánh tiếp nhận thẩm
định trong giai đoạn 2014 – 2016 ………………………………………..…… 49
Bảng 2.4: Nội dung thẩm định mức độ rủi ro dự án đầu tư ………….. 55
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức tại Chi nhánh .............................................. 39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đề ra đến
năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một nước Cơng nghiệp hố – Hiện đại hố thì
địi hỏi cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập
trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các
khu cơng nghiệp, khu chế xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ… Điều này trên
thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh
tế trong nước. Hơn nữa, các dự án vay vốn tín dụng đầu tư như vậy đòi hỏi số
vốn lớn, thời gian hồn vốn lâu mà khơng phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào
cũng có thể đáp ứng. Như vậy, nhu cầu vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển
trong giai đoạn này là rất lớn, trong khi đó các nguồn lực của đất nước cũng như
nguồn vốn để đầu tư vào các dự án phát triển còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để đảm
bảo các mục tiêu phát triển KT-XH đã đề ra, Chính phủ đã sử dụng một số cơng
cụ kinh tế, tài chính trong thời gian qua cũng như thời gian tới nhằm góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa, góp phần vào sự tăng trưởng chung của GDP, tạo công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân. Một trong số các cơng cụ đó là Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thông qua việc cung cấp vốn cho nền
kinh tế đã góp phần khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư, từ đó tạo tiền đề cho
sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực mà Chính phủ cần tập trung đầu tư.

Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới ln biến động, sự cạnh
tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên
thương trường quốc tế; trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam
gia nhập WTO, các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Phát triển
Việt Nam nói riêng một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh
tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và
sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để
phục vụ cho cơng cuộc Cơng nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước theo đúng
1


đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Để thực thi đường lối phát triển
kinh tế đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần chú trọng đến các hoạt động đầu
tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn TDĐT. Hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi
ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, môi trường đầu tư, thiên tai
… Vì vậy, trước mỗi dự án vay vốn TDĐT, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đều
phải tiến hành thẩm định dự án một cách toàn diện, kỹ lưỡng, xem dự án có khả
thi khơng, DN có khả năng hồn vốn, thu lợi nhuận khơng, và nhất là có khả
năng trả nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam không… trước khi
quyết định đầu tư vốn cho dự án. Như vậy, hoạt động thẩm định vừa giúp cho
Ngân hàng Phát triển Việt Nam tránh được rủi ro vừa góp phần hạn chế tình
trạng một số DN kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản, hạn chế
tình trạng mất khả năng trả nợ các nguồn vốn TDĐT của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.
Có thể nói, thẩm định dự án vay vốn TDĐT là bước đầu tiên và quan
trọng nhất để đảm bảo rằng một khoản cho vay có thể vừa tạo ra lợi ích cho xã
hội và vừa có thể thu hồi được hết vốn TDĐT cho vay ra. Tuy nhiên, trên thực
tế, hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam nói chung và Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình nói
riêng vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế về quy trình thẩm định và nội dung thẩm

định. Vì vậy, nhiều dự án vay vốn TDĐT hoạt động không hiệu quả, không thu
hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Để góp phần hồn thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Bình, trong điều kiện không
gian và thời gian cho phép, với những kiến thức thu thập được trong quá trình
học tập tại nhà trường và kinh nghiệm công tác thực tế tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Thái Bình, tơi đã chọn đề tài: “Thẩm định dự án vay vốn
tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứ của

ận văn:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định dự án TDĐT của nhà nước.

2


- Phân tích thực trạng hoạt động thẩm định dự án TDĐT tại VDB Thái
Bình trong những năm gần đây. Từ kết quả và hạn chế, luận văn rút ra một số
bài học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn và là cơ sở cho việc hồn thiện hoạt
động tín dụng tại VDB nói chúng và VDB Thái Bình nói riêng.
- Đề xuất các giải pháp để góp phần hồn thiện hoạt động thẩm định dự án
vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ của

ận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động thẩm định dự án vay

vốn TDĐT tại VDB Thái Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là: hoạt động thẩm định dự án vay vốn
TDĐT tại VDB Thái Bình, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu nội dung thẩm
định khía cạnh kinh tế - tài chính của dự án vay vốn TDĐT.
Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn từ năm 2014 đến nay và kế hoạch
đến năm 2020.
4. Phương pháp

ận và phương pháp nghiên cứ

4.1. Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm
cơ sở phương pháp luận.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử kết hợp với phương
pháp logic trong nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu lịch sử là phương pháp nghiên cứu bằng cách
tìm nguồn gốc phát sinh (nguồn gốc xuất xứ, hồn cảnh nảy sinh), q trình phát
triển và biến hóa (điều kiện, hồn cảnh, khơng gian, thời gian…. Có ảnh hưởng)
để phát hiện bản chất và quy luật vận động của đối tượng.
+ Phương pháp logic là phương pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch
sử dưới dạng tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hướng tất yếu, quy luật
vận động của lịch sử.

3


- Ngoài ra luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.

+ Phương pháp thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng
hợp, trình bày số liệu và tính tốn các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm
phục vụ cho q trình phân tích, dự đốn và ra quyết định.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích là nghiên cứu
các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để
tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận
thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc
về đối tượng.
.

nghĩa

ận và th c ti n của

ận văn

5.1. Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tìm ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động thẩm định dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
+ Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án vay vốn
TDĐT tại VDB Thái Bình giai đoạn 2014 đến nay.
+ Đề xuất một số giải pháp để góp phần hồn thiện hoạt động thẩm định
dự án vay vốn TDĐT tại VDB Thái Bình nói riêng và hệ thống VDB nói chung.
6. Kết cấ của

ận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư
của Ngân hàng Phát triển.
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thẩm định dự án vay
vốn Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình.

4


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Tổng q an thẩm định d án vay vốn Tín dụng đầ tư của Ngân
hàng Phát triển
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Ngân hàng phát triển:
Ngân hàng phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ
trung và dài hạn cho các dự án phát triển. Ngân hàng phát triển là một công cụ
của Chính phủ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Tổ
chức này sẽ đứng ra tập hợp các khoản vốn trung và dài hạn trong và ngồi
nước, sau đó tài trợ có trọng điểm và ưu đãi cho các đối tượng nhất định trong
nền kinh tế để đạt được một cách có hiệu quả các mục tiêu Chính phủ đề ra
trong từng thời kỳ nhất định. Cũng giống như các ngân hàng khác, Ngân hàng
phát triển là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó, vì Ngân hàng phát triển cũng là một cơng cụ của Chính phủ trong
việc điều hành nền kinh tế vĩ mơ nên nó cũng mang một số nét khác biệt so với
các trung gian tài chính khác.

Mục tiêu tối cao/cuối cùng của Ngân hàng phát triển là hỗ trợ cho sự phát
triển kinh tế – xã hội của các quốc gia. Đây là đặc điểm phản ánh sự khác biệt
giữa Ngân hàng phát triển với các trung gian tài chính khác. Ngân hàng phát
triển ln hướng tới mục tiêu duy trì hiệu quả kinh tế – xã hội cho các Dự án
phát triển nên đôi khi mục tiêu này mâu thuẫn với mục tiêu hiệu quả tài chính.
Tuy nhiên, các Dự án phát triển mà Ngân hàng phát triển chấp nhận tài trợ vẫn
phải đảm bảo các ngun tắc tín dụng cơ bản thơng qua hoạt động thẩm định và
tư vấn kỹ càng đối với các dự án đó. Ngân hàng phát triển cùng khách hàng kết
hợp với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước tìm các biện pháp hạn chế
rủi ro có thể gây ra tổn thất cho các dự án.
5


Ở Việt Nam, Ngân hàng Phát triển được thành lập trên cơ sở Quỹ Hỗ trợ
Phát triển theo quyết định 108/2006/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 19/05/2006. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận; được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản
lý, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham
gia bảo hiểm tiền gửi. Cùng với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, Ngân
hàng phát triển có mục tiêu đóng góp vào q trình xố đói giảm nghèo thơng
qua các khoản vay cho các cơng trình xây dựng thuỷ lợi và giao thông nông
thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội cho các vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu.
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Ngân hàng Phát triển hoạt động theo mơ hình Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Khái niệm về Tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín

dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã.
Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ
trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn
bằng hiện vật – hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội
có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người khơng có gì ... Khi người
nghèo gặp phải những khó khăn khơng thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những
người giàu thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng
lãi ra đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 4050%, do việc sử dụng tín dụng nặng lãi khơng phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ
phục vụ cho mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về
sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Từ đó, chúng ta có thể hiểu tín dụng là việc một bên (bên tín dụng) cung
cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hồn
6


trả tài chính cho bên tín dụng trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo
lãi suất. Hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên tín dụng còn gọi là
chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, hoạt động tín dụng phản ánh mối quan
hệ giữa hai bên – một bên là người tín dụng, và một bên là người đi vay. Quan
hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian tín dụng, lãi
suất phải trả, ... Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn
tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo ngun tắc hồn trả.
- Thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là q trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông
qua việc sử dụng các công cụ kỹ thuật và kỹ năng để phân tích, đánh giá khách
hàng một cách tồn diện, thống nhất và tuân thủ các quy định pháp luật nhằm
làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng.
Thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.

+ Đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh, dự
án đầu tư mà khách hàng lập và nộp cho Ngân hàng.
+ Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
+ Giúp cho sự quyết định cho vay một cách chính xác, giảm bớt xác suất
xẩy ra hai loại sai lầm là cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay dự án tốt.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát
triển – Chi nhánh.
Ngân hàng Phát triển nói chung và Chi nhánh nói riêng là một tổ chức tài
chính mà hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các chương trình phát triển kinh tế do
Chính phủ hoạch định, là một kênh hỗ trợ của Nhà nước cho các dự án đầu tư
phát triển để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước trong từng
thời kỳ thơng qua chính sách tín dụng ưu đãi. Hoạt động cho vay tín dụng đầu tư
của Ngân hàng Phát triển nói chung và Chi nhánh nói riêng là hoạt động cho vay
đối với các dự án đầu tư được thực hiện trên nguyên tắc: bảo toàn và phát triển
vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đảm bảo đúng định hướng khuyến khích đầu tư
7


của Chính phủ. Do đó, hoạt động cho vay tín dụng đầu tư cũng có những đặc
điểm riêng so với hoạt động cho vay thông thường tại các NHTM.
Thứ nhất, Cho vay tín dụng đầu tư khơng vì mục tiêu lợi nhuận
Đây là một tiêu chí hàng đầu và quan trọng để phân biệt giữa cho vay tín
dụng đầu tư của Nhà nước và cho vay thương mại. Trong hoạt động cho vay, tại
các NHTM, mục tiêu an toàn và tối đa hóa lợi nhuận được đặt lên hàng đầu cịn
tại NHPT thì mục tiêu hàng đầu lại là thúc đẩy đầu tư phát triển và đạt được hiệu
quả KT-XH. Chính phủ sử dụng cơng cụ tín dụng đầu tư nhằm tài trợ cho các
chương trình kinh tế do Chính phủ hoạch định, các dự án đầu tư phát triển ngồi
mục đích thúc đẩy sản xuất cịn đặt vấn đề giải quyết cơng ăn việc làm cho
người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội được
đảm bảo tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, đối với khoản vay đầu

tư lớn, chiến lược có thời gian thu hồi vốn dài nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, song
mang lại hiệu quả xã hội lớn thì NHPT vẫn xem xét cho vay.
Thứ hai, Đối tượng cho vay được chọn lọc và hạn chế
Do nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển của Nhà nước là có hạn và
NHPT được thiết kế là một kênh cung cấp tín dụng có hiệu quả của Nhà nước
trên cơ sở thu hồi vốn cho vay nên đối tượng cho vay của NHPT hạn chế hơn
các NHTM. NHPT không thực hiện cho vay dàn trải tất cả các dự án mà tập
trung vào những dự án mang tính chất cấp bách theo định hướng và chiến lược
phát triển kinh tế của Nhà nước trong từng thời kỳ. Đặc điểm này cho thấy hoạt
động cho vay đầu tư của NHPT mang tính chất tập trung vào mũi nhọn chứ
khơng mang tính rộng khắp như hoạt động tín dụng của các NHTM.
NHPT xem xét cho vay đầu tư các đối tượng là các dự án phát triển do
Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Dự án phát triển là dự án trực tiếp tạo ra
các sản phẩm chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc
đẩy quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận
dân cư. Các dự án phát triển nhằm làm giảm khuyết tật của thị trường, những
nhân tố làm chậm quá trình phát triển: Việc hình thành và phát triển các cơng ty
lớn, có tính độc quyền đã làm giảm tính cạnh tranh của thị trường. Yêu cầu về
8


hàng hóa cơng cộng nhằm đảm bảo phúc lợi cho đa số người dân không được thị
trường đáp ứng tốt. Nhu cầu vốn lớn để phát triển những ngành kinh tế mới vượt
quá khả năng huy động vốn của thị trường tài chính nhỏ bé, Do vậy, cần có sự
can thiệp của Nhà nước nhằm mục tiêu phát triển với chi phí thấp nhất.
Các dự án phát triển nằm trong kể hoạch phát triển kinh tế của quốc gia,
có qui mô lớn, thời gian vận hành dài. Tại nhiều nước đang phát triển, dự án
phát triển do Chính phủ quyết định và thực hiện, nó mang tính chất dự án cơng
(nguồn tài trợ từ Chính phủ là chủ yếu). Một số dự án do các tập đoàn kinh tế
của Nhà nước hoặc tư nhân thực hiện có sự hỗ trợ của Nhà nước. Dự án phát

triển có những đặc điểm cơ bản sau:
- Dự án phát triển là những dự án lớn có vai trị quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế quốc gia:
+ Dự án phát triển nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc
gia như: chiến lược cơng nghiệp hóa (phát triển các ngành công nghiệp, khu
công nghiệp, cơ sở hạ tầng KT-XH).
+ Thay thế nhập khẩu: Phát triển ngành sản xuất thay thế nhập khẩu bằng
cách sử dụng tối đa lợi thế của đất nước, giảm chi ngoại tệ, tạo việc làm cho
người lao động... Nhà nước hỗ trợ ngành công nghiệp non trẻ trong giai đoạn
đầu để cạnh tranh được với các hãng nước ngồi.
+ Ngành cơng nghiệp chiến lược: tạo ngun liệu đầu vào quan trọng cho
nhiều ngành kinh tế khác, hạn chế phụ thuộc vào nước ngoài.
+ Ngành sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp tới an ninh xã hội và quốc
gia: hàng không, thủy điện, cung cấp nước sạch.v.v...
+ Dự án phát triển nông thôn: ngành chế tạo máy, cơ khí để phục vụ nơng
nghiệp và nơng thơn, đường giao thông, kênh tưới tiêu.v.v...
- Dự án phát triển nhằm tới 2 mục tiêu: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Dự án thương mại nhằm mục tiêu duy nhất là gia tăng lợi nhuận. Dự án
phát triển kết hợp hai mục tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Các dự án
phát triển phải tạo ra thu nhập bù đắp chi phí và có lãi. Do đó, các dự án này
phải được xây dựng trên cơ sở tính tốn hiệu quả tài chính trực tiếp.
9


Khác với dự án thương mại, dự án phát triển phải thực hiện các mục tiêu
xã hội như phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế ...
- Dự án phát triển nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước: Do tầm quan trọng
đối với phát triển KT-XH, dự án phát triển thường nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà
nước, như được ngân sách cấp vốn, được vay ưu đãi, được Chính phủ bảo lãnh
khi vay vốn ...

Thứ ba, Cơ chế cho vay ưu đãi hơn hình thức cho vay thông thường
- Ưu đãi về lãi suất: điều này chỉ NHPT mới làm được vì khi thực hiện
nhiệm vụ cho vay đầu tư của Nhà nước, NHPT được Nhà nước cấp bù chênh lệch
lãi suất. Mức cấp bù được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các
nguồn vốn với lãi suất cho vay và dư nợ vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Ưu đãi về thời hạn vay vốn: Các NHTM thường ngần ngại khi cho vay
đối với các dự án có thời hạn vay dài vì rủi ro cao và khơng tương thích với kỳ
hạn huy động thường có của họ trong khi hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT
thường có thời hạn vay vốn dài hơn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn trả
nợ theo đúng chu kỳ sinh lợi của dự án.
- Ưu đãi về đảm bảo tiền vay: Khi vay vốn tại các NHTM, các đơn vị, đặc
biệt là các doanh nghiệp mới, kinh doanh những mặt hàng có rủi ro cao phải có
tài sản bảo đảm tiền vay với mức bằng hoặc cao hơn giá trị khoản vay. Tuy
nhiên, không phải đơn vị nào cũng có đủ tài sản để bảo đảm tiền vay khi vay
vốn NHTM. Trong khi cho vay đầu tư của Nhà nước có cơ chế riêng về đảm bảo
tiền vay, đó là chủ đầu tư được sử dụng giá trị tài sản hình thành từ vốn vay để
bảo đảm cho khoản vốn vay. Trừ trường hợp mà tài sản hình thành từ vốn vay
khơng đảm bảo các điều kiện thì chủ đầu tư phải dùng các tài sản hợp pháp khác
để đảm bảo tiền vay.
Thứ tư, Đối tượng cho vay có độ rủi ro cao
Hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT bên cạnh các ưu điểm nêu trên thì lại
có độ rủi ro cao so với hoạt động tín dụng thơng thường tại các NHTM. NHPT
thường cho vay theo chỉ định của Chính phủ, các dự án này thường có quy mơ
lớn, thời hạn dài và đặt mục tiêu hiệu quả xã hội lên trên hiệu quả kinh tế, hiệu
10


quả kinh tế nhiều khi khơng có hoặc thấp. Các khoản vay này dễ trở thành các
khoản nợ xấu và được khoanh, xoá nợ. Mặt khác, nguồn vốn của NHPT thường
tập trung vào cho vay các dự án phát triển trung và dài hạn, đối tượng cho vay

hạn hẹp. Các dự án phát triển phải đối mặt với rất nhiều rủi ro do những thay đổi
ngoài dự kiến trong khi thị trường bảo hiểm còn kém phát triển, việc san sẻ rủi
ro sẽ bị hạn chế. Khi một khoản cho vay đầu tư của ngân hàng gặp rủi ro, nó sẽ
tác động xấu đến thu nhập của ngân hàng.
Việc cho vay với lãi suất ưu đãi cũng là một điểm bất lợi với NHPT, nó
tác động đến cơ cấu thu nhập, làm tỷ lệ sinh lời thấp hơn so với các NHTM, ảnh
hưởng đến việc tập trung nguồn vốn để tái đầu tư của ngân hàng. Bên cạnh đó,
hoạt động cho vay đầu tư tại NHPT sử dụng vốn Nhà nước để cho vay nên phải
chấp hành các quy định về quản lý kinh tế, quản lý tài chính... rất chặt chẽ dẫn
tới việc thiếu chủ động, linh hoạt trong hoạt động của ngân hàng.
Thứ năm, Điều kiện cho vay chặt chẽ
Bên cạnh việc tuân thủ các điều kiện cho vay như cho vay thương mại
thông thường, các chủ đầu tư có dự án vay vốn đầu tư của NHPT phải tuân thủ
nghiêm ngặt các điều kiện vay vốn theo quy định của Nhà nước, cụ thể:
- Điều kiện cho vay đối với Dự án đầu tư:
+ Dự án thuộc danh mục các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước theo
quy định hiện hành của Chính phủ về TDĐT của Nhà nước nhưng chưa được
bảo lãnh TDĐT hoặc Hỗ trợ sau đầu tư.
+ Dự án được lập và trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư
xây dựng, hồ sơ dự án đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính xác và trung thực.
+ Dự án có hiệu quả về tài chính, có khả năng hoàn trả nợ vay trong thời
hạn vay vốn của dự án, được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án
trả nợ vốn vay và quyết định cho vay.
+ Trường hợp dự án đã được quyết định đầu tư, hoặc dự án đang thực
hiện đầu tư bằng các nguồn vốn khác, nếu có nhu cầu vay vốn đầu tư của Nhà
nước thì NHPT có thể xem xét cho vay nếu dự án và chủ đầu tư đảm bảo điều
kiện vay vốn theo quy định.
11



- Điều kiện cho vay đối với chủ đầu tư:
+ Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, có hiệu quả, bảo
đảm trả được nợ; được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ
và chấp thuận cho vay.
+ Chủ đầu tư có vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% và phải bảo
đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, các điều kiện tài chính cụ thể của phần
vốn đầu tư ngồi phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
+ Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định
và quy định của pháp luật.
+ Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối
tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn.
+ Chủ đầu tư phải thực hiện chế độ hạch tốn kế tốn, báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán
bởi cơ quan kiểm toán độc lập.
1.1.3.Sự cần thiết thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân
hàng Phát triển.
Trên thực tế, các dự án đầu tư khi được lập dù đã được nghiên cứu kỹ vẫn
chỉ là đứng trên quan điểm đánh giá của khách hàng. Do vậy, các dự án cần phải
được tiến hành thẩm định một cách độc lập, khách quan để đảm bảo đánh giá
chính xác hiệu quả kinh tế, xã hội mà dự án mang lại. Hoạt động thẩm định
được coi là quá trình phản biển của quá trình lập dự án. Đồng thời, thẩm định
cũng là một bước quan trọng, có tính quyết định đến việc trả lời cầu hỏi: “dự án
có được chấp nhận để đầu tư hay không?”. Thẩm định dự án đầu tư đưa ra một
cách nhìn tổng qt về tất cả các khía cạnh của một dự án và xây dựng nền
móng cho việc thực hiện dự án sau khi dự án được phê chuẩn và cũng tạo cơ sở
để đánh giá sau khi dự án đã hoàn thành.


12


Để đảm bảo hiệu quả của vốn vay, NHPT cần thiết phải thẩm định dự án
vay vốn tín dụng đầu tư nên
Thứ nhất, Về phía nhà đầu tư
Thống thường, khi quyết định đầu tư một dự án, khách hàng luôn phải cân
nhắc giữa các sự lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều phương án khác nhau trong
cùng một giai đoạn. Tuy có thể nắm vững những vấn đề về cơng nghệ về chi tiết
kỹ thuật … của dự án nhưng đôi khi khả năng thu thập nắm bắt những thông tin
mới của doanh nghiệp bị hạn chế, nhất là đối với xu thế kinh tế, chính trị, xã hội
mới. Điều đó làm giảm tính chính xác trong phán đốn của họ.
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư sẽ đi sâu vào làm rõ các vấn đề này giúp
doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất mang lại hiệu quả cao nhất hoặc đưa ra
những ý kiến xác đáng gợi ý cho khách hàng để dự án có tính khả thi cao hơn.
Thứ hai, Về phía NHPT
Việc xem xét trước khi cho vay (quá trình thẩm định dự án vay vốn tín
dụng đầu tư của NHPT) có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng đến chất
lượng, kết quả các khoản vay và các hoạt động của giai đoạn sau. Giai đoạn này
thường được NHPT tiến hành kỹ lưỡng với nhiều phương pháp nghiệp vụ đặc
thù để đảm bảo an toàn chất lượng vốn vay.
Dự án đầu tư thường cần một số lượng vốn lớn với thời gian dài, do vậy
quyết định cho vay sẽ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của NHPT. Tuy nhiên,
thực tế không phải dự án nào cần vốn NHPT cũng đáp ứng, NHPT chỉ cho vay
đối với những dự án có tính khả thi, tính được khả năng sinh lời của dự án …
Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu người vay lập và nộp cho NHPT thông tin về
dự án đầu tư cùng với các nguồn thông tin khác, ngân hàng sẽ tiến hành tổng
hợp và thẩm định để đưa ra quyết định về tính khả thi của dự án.
Chính vì thế việc thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
NHPT và giúp NHPT nhìn nhận một cách logic về tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như hiện tại, dự đoán xu hướng phát
triển của doanh nghiệp trong tương lại, trên cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được
đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn cho vay.
13


Thứ ba, Về phía xã hội
Với nguồn vốn hạn hẹp, số lượng các dự án đầu tư lớn thì quyết định triển
khai dự án nào là rất quan trọng và khó khăn. Mỗi dự án được đầu tư đều bao
hàm chi phí cơ hội của vốn vay. Để quyết định đúng phải tiến hành kiểm tra,
thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để lựa chọn được dự án mang lại
hiệu quả cao nhất cho xã hội. Hiệu quả được nhắc đến ở đây không chỉ đơn
thuần là hiệu quả kinh tế, hay các lợi ích tài chính mang về cho khách hàng mà
nó bao gồm cả hiệu quả xã hội khác như giải quyết công ăn việc làm, tăng ngân
sách tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh quốc tế đặc biệt là vấn đề bảo
vệ môi trường.
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước
đánh giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả các phương
diện: mục tiêu, quy hoạch, quy mơ và hiệu quả.
Tóm lại, dù đứng trên phương diện nào thì thẩm định dự án đầu tư đều có
vai trị quyết định đến đầu tư của một quốc gia, nâng cao hiệu quả vốn, giảm
thiểu rủi ro đầu tư. Vì thế thẩm định là một yêu cầu khách quan khơng thể thiếu
được trong q trình đầu tư dự án vay vốn Tín dụng đầu tư.
1.2. Nội d ng thẩm định d án vay vốn Tín dụng đầ tư của Ngân
hàng Phát triển
1.2.1.Thẩm định tư cách khách hàng
1.2.1.1.Thẩm định tư cách khách hàng
- Thẩm định điều kiện vay vốn
Thẩm định về sự phù hợp của dự án với danh mục dự án vay vốn tín dụng
đầu tư theo quy định: Căn cứ danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà

nước ban hành kèm theo Nghị định về tín dụng đầu tư của Nhà nước tại thời
điểm thẩm định, thực hiện so sánh với lĩnh vực, địa bàn, quy mô dự án trong
Quyết định chủ trương đầu tư, Dự án đầu tư để đánh giá sự phù hợp về danh
mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Thẩm định về việc hưởng tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính Nhà
nước khác của dự án đề nghị vay vốn tại thời điểm thẩm định: Thực hiện theo
14


hướng dẫn của NHPT về việc xác nhận khách hàng được hưởng tín dụng ưu đãi
từ tổ chức tài chính Nhà nước.
Kết luận dự án thuộc/không thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước theo quy định hoặc thuộc trường hợp phải báo cáo cấp có thẩm quyền
về đối tượng vay vốn.
- Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn
Thẩm định hồ sơ vay vốn là việc xem xét tính đảm bảo đầy đủ, hợp lệ của
bộ hồ sơ vay vốn. Đây là nội dung thẩm định đầu tiên, là căn cứ để thu thập
thông tin, thể hiện sự hợp tác, tuân thủ các quy định pháp luật của khách hàng
trong việc cung cấp hồ sơ cũng như hoàn thiện hồ sơ sau khi được hướng dẫn.
Trong nội dung này CBTĐ cần kiểm tra về tính hợp pháp, hợp lệ, tính nhất quán
về nội dung số liệu của các văn bản, giấy tờ và nội dung của dự án đầu tư. Hồ sơ
vay vốn đảm bảo sự đầy đủ, hợp lệ sẽ giúp CBTĐ có cơ sở để thu thập, xử lý
thơng tin phục vụ công tác thẩm định dự án. Nếu hồ sơ khơng đầy đủ và khơng
đảm bảo tính pháp lý sẽ kéo dài thời gian thẩm định dẫn tới ảnh hưởng đến cơ
hội đầu tư và tăng các yếu tố rủi ro cho dự án.
1.2.1.2.Thẩm định khả năng tài chính
- Đối với đơn vị đang hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Phân tích, đánh giá năng lực tài chính của đơn vị theo các nhóm chỉ tiêu
cơ bản như: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán; hệ số nợ, phân tích hiệu quả
sử dụng vốn và khả năng sinh lời; nhóm chỉ tiêu về sức tăng trưởng; chỉ tiêu về

định giá doanh nghiệp trên thị trường (áp dụng cho các doanh nghiệp phát hành
cổ phiếu) và các yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp… Để có cơ sở cho việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp, CBTĐ cần so sánh các chỉ tiêu với số liệu tham khảo lĩnh vực,
ngành nghề mà khách hàng hoạt động.
+ Phân tích, đánh giá vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và khả năng sử
dụng vốn chủ sở hữu (vốn tự có) tham gia đầu tư dự án.
- Đối với đơn vị mới thành lập, chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh:

15


Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng quản trị về góp vốn thực hiện dự án
và phương án góp vốn phù hợp với nghị quyết được thông qua. CBTĐ nhận xét,
đánh giá khả năng góp vốn điều lệ của các cổ đơng sáng lập, thành viên góp
vốn, tính khả thi của việc góp vốn, sử dụng vốn tự có để giải ngân theo tiến độ
đầu tư vào dự án của khách hàng vay vốn.
1.2.1.3.Thẩm định khả năng trả nợ
- Kiểm tra và nhận xét về phương án trả nợ vốn vay và nguồn trả nợ gồm có:
+ Khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí lãi vay cố định tính trong giá thành.
+ Thu nhập sau thuế dùng để trả nợ.
+ Nguồn hợp pháp khác dùng để trả nợ.
- Kế hoạch trả nợ dựa trên mức vốn vay, thời hạn cho vay, các khoản vay
Ngân hàng, vay tín dụng thương mại, CBTĐ phân tích tổng hợp lập bảng tính kế
hoạch trả nợ của đơn vị bao gồm gốc và lãi tại các tổ chức cho vay theo phân kỳ
đầu tư và phân kỳ trả nợ.
- Nhận xét tính hợp lý của các nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ của dự án.
Nguồn thu nhập trả nợ vốn vay phải đảm bảo tỷ lệ không vượt quá quy định
quản lý tài chính của doanh nghiệp.

- Trường hợp dự án sử dụng nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư, khi tính
tốn phương án trả nợ cần đánh giá khả năng trả nợ, tính khả thi theo từng
nguồn vốn tham gia đầu tư trong tổng số vốn đầu tư của dự án.
1.2.1.4.Thẩm định tài sản đảm bảo
Bảo đảm tiền vay là việc NHPT áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa
rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay. Đối với một dự án, có thể áp dụng một hoặc kết hợp các biển pháp
bảo đảm tiền vay như sau:
- Biện pháp thế chấp tài sản: thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay; thế
chấp tài sản thuộc sở hữu (ngồi tài sản hình thành từ vốn vay), quyền sử dụng
đất hợp pháp của khách hàng, của bên thứ ba.
- Biện pháp cầm cố tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng, của
bên thứ ba.
16


- Biện pháp bảo lãnh của bên thứ ba
CBTĐ phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài
sản thế chấp, cơ sở định giá tài sản cố định cầm cố, bảo lãnh phải đúng các quy
định hiện hành, khi thẩm định phải lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp theo
quy định hiện hành. Đối với hồ sơ nhà đất phải có xác nhận của phòng trước bạ
của sở nhà đất, sở địa chính hoặc phịng quản lý ruộng đất của UBND các cấp có
thẩm quyền.
1.2.2.Quy trình thẩm định dự án vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân
hàng Phát triển
Quy trình thẩm định dự án vay vốn TDĐT là một tập hợp các hoạt động
xem xét, phân tích, đánh giá các nội dung của dự án. Thơng thường, quy trình tổ
chức thẩm định dự án vay vốn TDĐT của NHPT được tiến hành theo trình tự
như sau:
1.2.2.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định tín dụng tại Chi nhánh

(Lưu đồ tại Phụ lục 01 – Thẩm định chi tiết và quyết định tín dụng tại Chi
nhánh)
- Hướng dẫn, rà sốt hồ sơ vay vốn.
+ (1): Khách hàng gửi bộ hồ sơ vay vốn TDĐT tới Chi nhánh để Chi
nhánh thực hiện thẩm định.
+ (2): Tại Chi nhánh, bộ phận văn thư tiếp nhận bộ hồ sơ vay vốn TDĐT
và tiếp chuyển đến Giám đốc Chi nhánh để chỉ đạo Phòng chủ trì thẩm định
(Sau đây gọi tắt là Phịng chủ trì) tiến hành việc thẩm định, đề xuất tín dụng
hoặc chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Phó Giám đốc phụ trách phịng chủ trì thẩm
định (nếu cần). Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ vay vốn TDĐT, Phịng chủ trì tiến
hành ngay việc rà soát hồ sơ.
+ (3),(4): Trường hợp bộ hồ sơ còn thiếu theo quy định của NHPT, Phịng
chủ trì báo cáo Giám đốc đề nghị Khách hàng cung cấp bổ sung hồ sơ theo quy
định, có thể thông qua văn bản hoặc tổ chức làm việc trực tiếp với khách hàng
(trường hợp tổ chức làm việc với khách hàng phải có Biên bản làm việc).
Ghi chú:
17


×