Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn Thạc sĩ Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại sau 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TỐNG DUY HƯNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 9 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM
HIỆN ĐẠI SAU 1975
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: Nguyễn Thị Thu Thủy

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Mọi
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả

Tống Duy Hưng

i


LỜI CẢM ƠN


Để luận văn hoàn thành và được phép bảo vệ em đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vị.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến:
- Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN và khoa Ngữ văn
- Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thủy người đã dành nhiều thời gian
quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ… giúp em có định hướng đúng trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
- Các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn đã có nhiều góp ý
về mặt khoa học để em hoàn thiện luận văn được tốt hơn.
- Các thầy, cô giáo giảng dạy lớp cao học Lý luận và phương pháp dạy học
bộ môn Văn - Tiếng Việt đã giúp em có nền tảng kiến thức để thực hiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè đã ln động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, giúp
tơi hồn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả

Tống Duy Hưng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 7
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 7
7. Bố cục đề tài ............................................................................................................. 8
NỘI DUNG .................................................................................................................. 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 TRONG DẠY HỌC
TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI SAU 1975 ............................................ 9
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 9
1.1.1. Đặc điểm của thơ trữ tình hiện đại Việt Nam sau 1975 ..................................... 9
1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS ............................................ 12
1.1.3. Phát triển năng lực Ngữ văn cho HS THCS ..................................................... 15
1.1.4. Nhu cầu phát triển năng lực văn học của HS lớp 9 .......................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 30
1.2.1. Nội dung dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 trong chương trình
SGK Ngữ văn 9 ................................................................................................ 30
1.2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực thơ Việt Nam hiện đại sau 1975
trong chương trình SGK Ngữ văn 9................................................................. 32
1.2.2.2. Đánh giá thực trạng dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau năm 1975 trong
SGK Ngữ văn 9 theo định hướng phát huy năng lực văn học cho học sinh .... 37
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 39

iii


Chương 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 9 TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM
HIỆN ĐẠI SAU 1975 ................................................................................................ 40
2.1. Nguyên tắc nâng cao năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học
các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 ................................................ 40

2.1.1. Tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và
vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh ........................................................ 40
2.1.2. Tổ chức hoạt động dạy học bám sát những đặc trưng chung và riêng về
thể loại của văn bản văn học ............................................................................ 40
2.1.3. Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình theo hướng tích hợp và phân hóa ........ 41
2.1.4. Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học .................. 43
2.1.5. Sử dụng thường xuyên và hiệu quả đánh giá theo định hướng năng lực
trong dạy học văn bản thơ Việt Nam hiện đại ................................................. 43
2.2. Biện pháp phát triển năng lực văn học cho HS lớp 9 trong dạy học các tác
phẩm thơ Việt Nam hiện đại sau 1975............................................................. 44
2.2.1. Lựa chọn và vận dụng có hiệu quả câu hỏi phát triển năng lực ....................... 44
2.2.2. Thiết kế, biên soạn dạy học theo tinh thần tích hợp ......................................... 46
2.2.3. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực dạy học
thơ Việt Nam hiện đại cho HS lớp 9 sau 1975 ................................................ 50
2.2.4. Thiết kế xây dựng đề kiểm tra, đánh giá năng lực văn học dạy học các tác
phẩm thơ Việt Nam hiện đại sau 1975............................................................. 54
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 58
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 59
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 59
3.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 59
3.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm .................................................... 59
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................... 59
3.3.2. Địa bàn thực nghiệm ......................................................................................... 60
3.4. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm .................................................... 60
3.4.1. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 60

iv


3.4.2. Cách tiến hành thực nghiệm ............................................................................. 60

3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................... 78
3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiệm .......................................................................... 78
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................................... 79
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 81
TÀI LỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 - 11 - 2013 của Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, với tư tưởng chủ đạo: “Chuyển mạnh
quá trình từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học. Học đi đơi với hành; lí luận gắn với thực tiễn;…”. Những quyết định
đưa ra của nghị quyết Trung ương và Bộ giáo dục đã đưa ra thúc đẩy nền giáo dục
quốc gia phát triển thêm một bước mới, mở ra cơ hội giao lưu, hội nhập với các nước
trên thế giới, hướng đến một nền giáo dục hiện đại, đào tạo những con người có thể
đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước.
Chính vì vậy, nền giáo dục Việt Nam trong những năm gần đây đã và đang
thực hiện bước chuyển đổi từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học. Nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học kiến thức gì đến
chỗ quan tâm HS vận dụng được gì qua việc học. Vì vậy, yêu cầu của đổi mới giáo
dục là phải thực hiện thành công việc chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối
truyền thụ một chiều lấy GV là trung tâm của giờ học sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho HS. Đồng

thời cũng chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra
đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề coi trọng cả kiểm tra đánh giá
kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để tác động kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học.
1.2. Trước bối cảnh đó, để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, SGK giáo
dục phổ thổng sau năm 2018 thì việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học là vô cùng cần
thiết. Trong đó, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối
với việc định hướng phát triển năng lực HS. Bởi dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹp từ
những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhân cách cho HS,
bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng các
em tới Chân - Thiện - Mĩ - những giá trị đích thực của cuộc sống.

1


Trong những năm qua, đội ngũ GV chúng ta đã thực hiện nhiều công việc
trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã được những thành công
nhất định. Đây là điều quan trọng làm tiền đề để chúng ta tiến tới việc dạy học và
kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên từ
thực tế giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp tại trường, chúng tôi thấy rằng sự sáng
tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực tự học của HS
chưa nhiều. Dạy học còn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rằng về kĩ năng chưa
được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thật sự khách quan (chủ yếu là tái
hiện kiến thức). Tất cả những điều đó dẫn tới HS học thụ động, lúng túng khi giải
quyết các tình huống trong thực tiễn.
1.3. Mỗi mơn học có đặc trưng và thế mạnh riêng trong việc góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục nói chung. Môn Ngữ văn là môn học công cụ, có ưu thế nổi
trội trong việc phát triển năng lực giao tiếp, năng lực ngôn ngữ. Môn học này cũng
giúp HS có khả năng tiếp nhận, khám phá, phân tích, thưởng thức và đánh giá văn

học. Đó chính là năng lực văn học, một biểu hiện cụ thể của năng lực thẩm mĩ. Ngữ
văn còn là mơn học mang đậm tính thẩm mĩ, nhân văn, có ưu thế nổi trội trong việc
giáo dục phẩm chất, tinh thần, đạo đức và nhân cách người học thông qua thế giới
hình tượng và ngơn từ. Các phẩm chất được nêu lên trong chương trình tổng thể (yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm), đều có thể thông qua môn Ngữ
văn để phát triển cho HS.
1.4. Dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực văn học sẽ cung cấp
cho HS những tri thức về năng lực ngữ văn và dạy học Ngữ văn theo định hướng phát
triển năng lực HS. Đồng thời, qua môn học, HS sẽ nắm được những phương pháp để
phát triển năng lực cho HS một cách toàn diện. Đặc biệt, thông qua dạy học các tác
phẩm thơ Việt Nam hiện đại sẽ giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực văn
học và góp phần bồi dưỡng tâm hồn, giáo dục nhân cách người học.
Chính vì vậy, việc tìm ra biện pháp phát triển năng lực cho HS là rất cần thiết, cấp
bách để đáp ứng nhu cầu ứng dụng cuộc sống thực tiễn sau này của các em. Theo đó sẽ
mang đến lợi ích trong việc học văn, HS sẽ đam mê và u thích mơn văn hơn, hiểu được
tầm quan trọng của mơn học hơn. Vì thế, chúng tôi đã đưa ra đề tài: “Phát triển năng lực
văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975”.

2


2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu dạy học thơ Việt Nam hiện đại ở trường phổ thông
Vấn đề phương pháp dạy học văn nói chung và dạy học thơ trữ tình nói riêng
đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Trước hết là cơng trình Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể [9]
của nhóm tác giả Trần Thanh Đạm, Đàm Gia Cẩn, Huỳnh Lý, Hồng Như Mai. Cơng
trình này đã giới thiệu một số kiến thức cơ bản nhất về loại thể văn học chủ yếu trong
chương trình văn học ở bậc THPT. Đồng thời, các tác giả cũng đề xuất những
phương pháp, biện pháp dạy dạy học tác phẩm văn học theo đặc trưng loại thể khá cụ

thể. Trong dạy học thơ trữ tình, các tác giả lưu ý, cần chú ý đến đặc trưng của thơ,
đặc biệt là mạch cảm xúc chủ đạo, hình tượng nhân vật trữ tình, ngơn ngữ biểu cảm
và giàu nhạc tính. Có thể nói, đây là cơng trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu về loại thể
văn học và vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể.
Cơng trình thứ hai là Phương pháp dạy học văn của nhóm tác giả Phan Trọng
Luận (chủ biên), Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt [32]. Đây là
cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện về phương pháp dạy
học văn. Tuy nhiên, phần phương pháp dạy học văn bản thơ trữ tình tác giả chưa đề
cập đến một cách cụ thể. Hơn nữa, cuốn sách ra đời cách đây khá lâu, chương trình
phổ thơng đã trải qua nhiều lần cải cách, chỉnh lí, thay đổi do đó nhiều nội dung
trong cơng trình này chưa bám sát được thực tế thay đổi của chương trình giáo dục
phổ thơng.
Tác giả Nguyễn Viết Chữ, trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm văn
chương (theo loại thể) [7] đã trình bày một số phương pháp, biện pháp dạy học tác
phẩm văn học theo đặc trưng loại thể, trong đó có thơ trữ tình. Theo tác giả, khi dạy
tác phẩm văn chương nói chung và thơ trữ tình nói riêng, cần phải xác định được
“chất của loại trong thể”. Việc xác định sai thể loại sẽ khiến GV khi dạy rất lúng
túng, tựa như “mở nhầm cửa” [7; 94]. Nhìn chung, những ý kiến đề xuất của tác giả
dừng lại ở những định hướng có tính khái qt, đơi khi còn mang tính phiến diện.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương trong bài viết Giảng dạy thơ trữ tình hiện
đại trong nhà trường [21] đã chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa thơ và các thể loại khác.

3


Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Dư Khánh trong cuốn Thi pháp học và vấn đề
giảng dạy văn học trong nhà trường [25; 99] đã chỉ ra một số yếu tố thi pháp thơ và
gợi dẫn phân tích văn bản thơ từ góc nhìn của thi pháp học.
Tuy nhiên tất cả những cơng trình này đều mới chỉ dừng lại ở việc khám phá,
phân tích một tác phẩm cụ thể chứ chưa đưa ra được phương pháp chung nhất trong việc

dạy đọc - hiểu thơ trữ tình, đặc biệt là mảng thơ trữ tình hiện đại.
Đã có một số tài liệu liên quan đến việc hướng dẫn HS đọc hiểu thơ trữ tình.
Chẳng hạn cuốn Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ văn cho HS qua bài dạy học đọc hiểu trữ tình hiện đại ở lớp 9 của Lê Thị Luyến [34].
Trong cuốn Giảng dạy thơ trữ tình hiện đại trong nhà trường phổ thông của
tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương. Theo đó, tác giả đề ra một số phương pháp để giúp
HS nâng cao năng lực đọc hiểu thơ ca trữ tình.
Trong luận văn ThS “Đọc sách sáng tạo trong dạy học thơ trữ tình chương
trình lớp 12 trung học phổ thông” của tác giả Trần Thị Nhung đã chỉ ra phương pháp
và cách thức đọc sáng tạo tác phẩm văn chương. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập
đến một khía cạnh của đọc hiểu chưa đi sâu vào biện pháp cụ thể.
2.2. Tình hình nghiên cứu về việc phát triển năng lực đọc văn học cho HS lớp
9 trong hoạt động dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 ở trường phổ thông
Vấn đề phát triển năng lực văn học cho HS phổ thông đã được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Nhưng riêng nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực văn học thơ Việt Nam hiện đại
cho HS THPT thì khơng nhiều và chưa cụ thể. Sau đây, chúng tôi xin điểm qua
những cơng trình nghiên cứu chủ yếu.
Trong cơng trình nghiên cứu “Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thơ trữ
tình cho HS trung học phổ thơng qua hệ thống bài tập” của TS. Nguyễn Thị Thanh
Lâm, tác giả đã nêu nên vai trò của bài tập và định hướng cách xây dựng bài tập đọc
hiểu thơ trữ tình. Thông qua hệ thống bài tập mà HS hiểu văn bản hơn. Tuy nhiên,
luận văn chỉ đưa ra hệ thống bài tập chưa có cách giải quyết tối ưu hơn.
Trong cơng trình nghiên cứu “Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực
đọc hiểu trong dạy học tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ thông” của

4


ThS. Nguyễn Quốc Minh. Tác giả cũng đưa ra hệ thống câu hỏi nhằm phát triển năng
lực của HS. Nhưng nhìn chung, tác giả chỉ dừng lại ở việc đưa ra các bài tập mà chưa

có nhiều biện pháp khác, vì khơng phải trường hợp nào cũng áp dụng bài tập, câu hỏi,
cần tạo sự đa dạng để hướng đến phát triển năng lực người học.
Trong bài viết Năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương của học sinh THPT,
tác giả Nguyễn Thanh Hùng cũng lí giải: đọc văn chương là giải quyết vấn đề tương
quan của các cấu trúc tồn tại trong tác phẩm. Trước hết là cấu trúc ngơn ngữ, tiếp đến
là cấu trúc hình tượng thẩm mĩ và cuối cùng là cấu trúc ý nghĩa. Tầng lớp xuất thân,
vị trí xã hội của người đọc có ảnh hưởng đến q trình tiếp nhận những thơng tin hiện
thực đời sống của tác phẩm.
Trong cuốn Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trong Trung học cơ sở,
PGS.TS Đỗ Ngọc Thống (Chủ biên) đã biên soạn giới thiệu lí thuyết về năng lực,
phát triển năng lực, phương pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực, kiểm tra đánh
giá trong giáo dục nói chung và giáo dục phổ thơng nói riêng. Bộ sách đã trình bày
chi tiết kế hoạch bài học được thiết kế theo logic phát triển năng lực HS: Xác định,
mô tả mục tiêu, chuẩn đầu ra bằng các động từ hành động thể hiện hoạt động của HS
bộc lộ quá trình nhận thức, mức độ đạt được nội dung, năng lực, thái độ; Xác định,
lựa chọn phương pháp dạy học, nội dung, hình thức, cơng cụ kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập phản ánh năng lực HS theo yêu cầu cần đạt.
Tác giả Nguyễn Trọng Hoàn cho rằng: "dạy học phải hướng vào hoạt động
sáng tạo của HS, giúp HS hình thành năng lực tự thông hiểu và vận dụng kiến thức",
"chất lượng và hiệu quả giờ văn được xác định không chỉ ở những kết luận hay ấn tượng
sâu sắc đọng lại ở HS mà điều quan trọng còn lại là con đường đi đến kết luận thông qua
đặc trưng của phương thức tư duy tiếp nhận sáng tạo, khả năng tự khám phá và chiếm
lĩnh tác phẩm văn học của HS'' [15]. "Điều quan trọng" mà tác giả nhấn mạnh cũng là
điều cơ bản, cốt lõi trong hoạt động tiếp nhận văn học, đó là con đường đi đến kết luận
văn học của bạn đọc - HS.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về tiếp
nhận văn học của HS phổ thông [21]. Mặc dù chưa đưa ra cụ thể, chưa đặt ra mục
đích chủ yếu về tính độc lập, tích cực của HS trong tiếp nhận tác phẩm văn học

5



nhưng có thể nhận ra tinh thần xuyên suốt nội dung cuốn sách là "dạy học văn chính
là dạy và tập cho HS tự biết tiếp nhận văn chương một cách sáng tạo, bồi dưỡng năng
lực tư duy văn học, tư duy thẩm mỹ để mỗi em có thói quen tiếp nhận chủ động
những giá trị văn minh, văn hoá tinh thần của dân tộc và nhân loại".
Như vậy, tuy mỗi người có một hệ thống phương cách để giúp HS hình thành,
nâng cao và rèn luyện năng lực đọc hiểu thơ ca trữ tình. Nhưng tựu trung lại, vẫn là
rèn luyện năng lực đọc hiểu thơ trữ tình cho HS bằng nguyên tắc và phương pháp dạy
học văn gắn liền với đặc trưng thể loại. Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu trên là
những tài liệu tham khảo bổ ích cho rất nhiều GV, HS. Dù chưa trực tiếp bàn sâu vào
vấn đề dạy đọc hiểu thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình THPT theo hướng phát
triển năng lực văn học, nhưng những cơng trình này đã đem lại những gợi ý vô cùng
quý giá giúp chúng tôi thực hiện đề tài này. Từ đó, chúng tôi đã đưa ra đề tài: “Phát
triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau
1975” để HS sẽ đam mê và u thích mơn văn hơn, hiểu được tầm quan trọng của
môn học hơn, đồng thời, ứng dụng thực tiễn cuộc sống.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học
thơ Việt Nam hiện đại sau 1975” nhằm nâng cao năng lực văn học cho HS lớp 9, góp
phần cải thiện chất lượng dạy học Ngữ văn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực đọc văn học cho HS
lớp 9 trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975.
- Đề xuất biện pháp phát triển năng lực văn học cho HS lớp 9 trong dạy thơ
Việt Nam hiện đại sau 1975.
- Thực nghiệm sư phạm phát triển năng lực văn học cho HS lớp 9 trong dạy
học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy học thơ
Việt Nam hiện đại.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình Giáo dục THCS mơn Ngữ văn hiện hành, SGK, các tác phẩm
thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 trong SGK và bài tập nâng cao, SGV của lớp 9 và
thực nghiệm sư phạm tại trường THCS.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tôi sẽ sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nghiên cứu phân tích các tư liệu, giáo
trình, cơng trình nghiên cứu, bài viết… có liên quan đến phạm vi đề tài. Từ đó, rút ra
những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận, lịch sử nghiên cứu vấn đề được toàn diện,
đầy đủ.
- Phương pháp thống kê - phân loại: Thống kê, phân loại sau khi xử lí các tài
liệu, số liệu thu thập trong q trình nghiên cứu cơ sở lí thuyết và nghiên cứu tổng
quan lịch sử vấn đề nghiên cứu để có những kết luận chính xác, khách quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: quan sát hoạt động học tập của HS (trả lời
CH) trong mối quan hệ với hoạt động dạy của GV (đặt CH) để tìm hiểu sự đổi mới
trong sử dụng CH của GV và hứng thú học tập và kết quả trả lời của HS đối với CH
trong giờ dạy học tác phẩm văn chương theo định hướng phát triển năng lực văn học.
- Phương pháp điều tra khảo sát: điều tra về trình độ nhận thức, kết quả dạy và
học của GV và HS trong quá trình vận dụng dạy học phát triển năng lực văn học. Sử
dụng biện pháp thống kê các phương pháp, kĩ thuật đã được vận dụng trong giáo án

dạy học của GV để thấy ưu điểm và nhược điểm của chúng trong quá trình dạy học
tác phẩm văn chương theo hướng phát triển năng lực HS.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: được sử dụng để thực nghiệm kết quả
nghiên cứu, đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống biện pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực văn học cho HS THCS.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu luận văn đưa ra cách hiểu đúng về năng lực văn học, đưa ra được những
biện pháp nâng cao năng lực văn học dạy học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 trong

7


chương trình Ngữ văn 9 thì sẽ giúp HS nâng cao năng lực Ngữ văn. Qua đó, góp phần
nâng cao hiệu quả, chất lượng của giờ học thơ Việt Nam hiện đại sau 1975 nói riêng
và môn Ngữ văn nói chung.
7. Bố cục đề tài
Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần: Mở đầu, Nội dung và Kết luận.
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Biện pháp phát triển năng lực văn học cho học sinh lớp 9 trong dạy
học thơ Việt Nam hiện đại
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

8


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9

TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI SAU 1975
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm của thơ trữ tình hiện đại Việt Nam sau 1975
1.1.1.1. Khái niệm thơ trữ tình hiện đại
“Thơ là một cơng trình nghệ thuật sáng tạo bằng ngơn từ, là hình thức sáng
tác văn học phản ánh đời sống của con người, xã hội thơng qua những hình tượng
nghệ thuật thể hiện tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc,
giàu hình ảnh và nhịp điệu”. Thơ là một thể loại văn học được xây dựng bằng hình
thức ngơn ngữ ngắn gọn súc tích, theo những quy luật ngữ âm nhất định, nhằm phản
ánh tâm trạng, thái độ, tình cảm,... của người nghệ sĩ về đời sống thơng qua những
hình tượng nghệ thuật. Thơ là loại hình nghệ thuật ngơn từ, sáng tạo theo các nguyên
lý: lạ hóa, có tính nhạc và sử dụng tối ưu các thủ pháp nghệ thuật nhằm truyền đến
người đọc những thơng điệp trữ tình mới mẻ trong một giá trị thẩm mỹ độc đáo.
Trữ tình là một trong ba phương thức phản ánh (hiện thực đời sống; hiện thực
tâm trạng) thể hiện đời sống làm cơ sở cho một loạt tác phẩm văn học. Bằng cách
bộc lộ trực tiếp tình cảm, ý thức của tác giả thơng qua cái tơi trữ tình, mang đậm dấu
ấn cá nhân của chủ thể.
“Thơ trữ tình dùng để chỉ chung các thể thơ thuộc loại trữ tình, trong đó nhà
thơ bộc lộ một cách trực tiếp những cảm xúc riêng tư, cá thể về đời sống, thể hiện tư
tưởng về con người, cuộc đời và thời đại nói chung. Tính chất cá thể hóa của cảm
nghĩ và tính chất chủ quan hóa của sự thể hiện là dấu hiệu tiêu biểu của thơ trữ tình”.
Nếu như văn bản kịch phản ánh hiện thực qua những mâu thuẫn, xung đột; văn bản tự
sự phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó qua con người, hành vi, sự kiện
thì nội dung của thơ trữ tình là biểu hiện tư tưởng, tình cảm làm sống dậy cái thế giới

9


chủ thể của hiện thực khách quan, giúp ta đi sâu vào thế giới của những suy tư tâm
trạng, nỗi niềm.

1.1.1.2. Đặc điểm chung của thơ trữ tình hiện đại
Lý luận văn học từ lâu đã cho rằng, thơ ca là một dạng thức lớn của văn học, là
thể loại văn học dung chứa tình cảm mãnh liệt, tưởng tượng phong phú, vận dụng thủ
pháp so sanh, nhân hóa, ẩn dụ, tương phản, trùng điệp, biểu thị khái quát, tập trung tư
tưởng tình cảm của nhà thơ, ngơn ngữ sinh động, cô đọng, tiết tấu, âm luật phong
phú. Thơ ca có những đặc trưng thẩm mỹ như sau: thứ nhất thơ ca có sự tưởng tượng
phong phú và cảm thụ mãnh liệt; thứ 2 kết cấu của thơ ca mang tính nhảy vọt; thứ 3
thơ ca có sự kết tụ đặc biệt của ngôn ngữ, coi trọng sự lạ hóa, giàu tiết tấu và âm luật,
phong phú về nhạc tính; thứ 4 thơ ca có tính thi pháp đặc thù.
Tác phẩm trữ tình là văn bản biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước
cuộc sống. Trong đó thơ trữ tình là một hình thái nghệ thuật đặc biệt. Nó là sự kết
hợp hài hoà, chặt chẽ giữa “ý và lời”, “giữa nghệ thuật và nội dung”.
Tính trữ tình là yếu tố quyết định tạo nên chất thơ. Tác phẩm thơ luôn thiên về
diễn tả những cảm xúc, rung động, suy tư của chính nhà thơ về cuộc đời. Những rung
động ấy xét đến cùng là những tiếng dội của những sự kiện, những hiện tượng đời
sống vào tâm hồn nhà thơ. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của tác phẩm thơ. Nắm vững
đặc điểm này ta sẽ có một định hướng rõ ràng trong việc tiếp cận, phân tích đúng tác
phẩm thơ. Nghĩa là, khi phân tích tác phẩm thơ, ta không phải đi sâu vào mổ xẻ, cắt
nghĩa, lí giải về các chi tiết, sự kiện, sự việc được nhà thơ đề cập, mà điều cốt lõi là
thấy và nói được những cảm xúc, tâm trạng, thái độ và suy tư của nhà thơ về các vấn
đề trên.
Chủ thể trữ tình: Trong tác phẩm thơ ta ln bắt gặp bóng dáng con người
đang nhìn, ngắm, đang rung động, suy tư về cuộc sống. Con người ấy được gọi là chủ
thể trữ tình. Nói cách khác, chủ thể trữ tình là con người đang cảm xúc, suy tư trong
tác phẩm thơ. Nhân vật trữ tình trong tác phẩm thơ chỉ hiện diện, đối thoại với độc
giả bằng những sắc thái tình cảm, thái độ tình cảm. Trong tác phẩm thơ, chủ thể trữ
tình là yếu tố ln có mặt để thể hiện nội dung trữ tình của tác phẩm. Cho nên, khi
phân tích thơ, ta phải phân tích nội dung trữ tình. Muốn phân tích nội dung trữ tình

10



thì nhất thiết, nắm bắt và phân tích được chủ thể trữ tình. Bởi lẽ, nội dung trữ tình
ln chứa trong chủ thể trữ tình.
Thơ trữ tình biểu hiện trực tiếp thế giới chủ quan của con người. Trong tác
phẩm trữ tình, tình cảm, cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ ... được trình bày trực tiếp và
làm thành nội dung chủ yếu của tác phẩm. Ở đây, nhà thơ có thể biểu hiện cảm xúc cá
nhân mình mà khơng cần kèm theo bất cứ một sự miêu tả biến cố, sự kiện nào. Người
đọc cảm nhận trước hết là thế giới nội tâm, là thái độ xúc cảm và tâm trạng của nhân
vật trữ tình đối với con người, cuộc đời và thiên nhiên. Nhà thơ có thể không cần phải
miêu tả kỹ về con người và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tình cảm đó.
Ðiều này chứng tỏ sự biểu hiện trực tiếp thế giới chủ quan của tác giả là đặc điểm tiêu
biểu, đầu tiên của tác phẩm trữ tình.
Thơ trữ tình phản ánh thế giới khách quan nhằm biểu hiện thế giới chủ
quan.Tác phẩm trữ tình biểu hiện cảm xúc chủ quan của nhà thơ nhưng điều đó cũng
được xác lập trong mối quan hệ giữa con người và thực tại khách quan bởi vì mọi
cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ của con người bao giờ cũng đều là cảm xúc về cái gì,
tâm trạng trước vấn đề gì... Do đó, hiện tượng cuộc sống vẫn được thể hiện trong tác
phẩm trữ tình. Mặc dù thể hiện thế giới chủ quan của con người, tác phẩm trữ tình
vẫn coi trọng việc miêu tả các sự vật, hiện tượng trong đời sống khách quan bằng các
chi tiết chân thật, sinh động. Như vậy, tác phẩm trữ tình cũng phản ánh thế giới khách
quan nhưng chức năng chủ yếu của nó là nhằm biểu hiện những cảm xúc, tâm trạng,
suy nghĩ... của con người.
Ngôn ngữ thơ trữ tình hàm súc, cơ đọng. Để có một vần thơ lắng đọng, các
nhà thơ phải lao động hết mình để lựa chọn ra những ngôn từ thơ tốt nhất diễn tả
được cảm xúc tình cảm của mình. Đó là sự gọt giũa về mặt ngôn từ để tạo ra những
từ ngữ thơ mà đọc lên người đọc ấn tượng và hiểu thấu nội dung tư tưởng nhà thơ
gửi gắm.
Ngôn ngữ thơ giàu tính nhịp điệu. Trong thơ, sự phân dòng của lời thơ nhằm
mục đích nhịp điệu, tạo ra nhịp điệu thơ. Cuối mỗi dòng thơ đều có chỗ ngắt nhịp.

Tuỳ theo số chữ trong mỗi dòng mà nhịp thơ thể hiện khác nhau. Và theo từng cung
bậc tình cảm thì nhà thơ sử dụng thể thơ 4 chữ, 5 chữ, 6 chữ, 7 chữ, 8 chữ hoặc dài

11


hơn, hoặc ngắn hơn chen nhau… Ngoài ra, trong các thể thơ Việt nam như lục bát,
song thất lục bát tứ tuyệt, hát nói…là những cấu tạo nhịp điệu đặc biệt, có lưng, vần,
chân, lối ngắt nhịp riêng độc đáo.
Ngôn ngữ thơ giàu tính nhạc, tính hoạ. Bằng những âm thanh luyến láy, bằng
những từ ngữ trùng điệp, sự phối hợp bằng trắc và cách ngắt nhịp, nhà thơ đã xây
dựng nên những câu thơ, những hình tưọng thơ có sức truyền cảm lớn, tạo nên những
cung bậc tình cảm tinh tế của người nghệ sỹ. Thơ được xây dựng bằng những hình
tượng nghệ thuật có sức gợi cảm lớn. Thi trung hữu hoạ, trong thơ thể hiện những
bức tranh hồn mỹ mà người đọc có thể hình dung khi cảm nhận những vần thơ khắc
hoạ. Đó là tính hoạ trong thơ.
Ngơn ngữ thơ phải có tính biểu hiện. Văn học nói chung, thơ ca nói riêng phản
ánh hiện thực cuộc sống qua hình tượng nghệ thuật. Nghĩa là điều mà nhà nghệ sĩ
nhận thức, suy tư về cuộc sống luôn được thể hiện một cách gián tiếp. Để làm được
điều này người nghệ sĩ đi vào khai thác khả năng biểu hiện của ngôn ngữ. Đó là cách
tổ chức sắp xếp ngơn ngữ sao cho từ một hình thức biểu đạt có thể có nhiều nội dung
biểu đạt. Đó là quá trình chuyển nghĩa tạo nên lượng ngữ nghĩa kép trong thơ là thơ
đa nghĩa hơn.
1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
1.1.2.1. Năng lực
Về năng lực, trong Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê có giải thích khái niệm này
theo 2 ý: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động nào đó; Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hồn thành một
hoạt động nào đó với chất lượng cao” [27, tr.17].
Theo các tiếp cận truyền thống là các tiếp cận hành vi , năng lực được hiểu là

những khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành bởi những kết hợp của nững
kiến thức và kĩ năng cụ thể. Bùi Hiền và các tác giả Từ điển Giáo dục cho rằng:
“Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm
vụ. Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng minh, trong trường hợp cịn lại nó
chỉ là giả định hoặc khơng có thực. Nó phát triển bởi kinh nghiệm hoặc bởi việc học
tập phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân. Năng lực được coi như khả năng của

12


con người khi đối mặt với những vấn đề mới và những tình huống mới, gợi tìm lại
được tin tức và những kĩ thuật đã được sử dụng trong những thực nghiệm trước
đây.” [27, tr.18].
Theo Nguyễn Huy Tú, “năng lực phát triển trên nền khả năng và là bậc cao
hơn; Năng lực là những phẩm chất quá trình của hoạt động tâm lí tương đối ổn
định và khái quát của nhân cách nhờ đó con người giải quyết được ở mức này hay
mức khác một hay nhiều yêu cầu loại mới nhất định. Năng lực biểu hiện ở tinh
nhanh, tính dễ dàng chất lượng tiếp nhận và thực hiện hoạt động, ở bề rộng của di
chuyển, tính sáng tạo, tính độc đáo của hoạt động cũng như các sản phẩm giải
quyết yêu cầu mới” [27, tr.18].
Dự thảo “Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể” cũng xác định: Năng
lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình
học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tập hợp các kiến thức kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công
một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong nững điều kiện cụ thể.
1.1.2.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Với môn Ngữ văn, trong giờ giảng văn, dạy học theo hướng nội dung chủ yếu
là giáo viên giảng giải cái hay, cái đẹp của bài văn, bài thơ đó cho học sinh nghe, đọc
cho học sinh chép lại những cảm xúc và suy nghĩ của chính giáo viên về áng văn ấy.
Nếu có hỏi - đáp (đàm thoại) thì cũng chỉ là để làm rõ nội dung câu hỏi mà giáo viên

đã nghĩ, đã định ra từ trước khi lên lớp. Cũng chính vì vậy giáo án của giáo viên trong
giảng văn chủ yếu là giáo án nội dung, nêu lên các nội dung của tác phẩm, nội dung
kiến thức đã được giáo viên chuẩn bị ở nhà, nội dung hiểu theo ý của giáo viên và ý
của các nhà nghiên cứu, phê bình, không phải nội dung xuất phát từ nhu cầu hiểu biết
của người học. Mặc dù chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn đã chuyển sang dạy
đọc hiểu văn bản từ sau năm 2000 nhưng cách dạy theo nội dung vẫn là chủ yếu, cách
soạn giáo án nội dung vẫn là phổ biến.
Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi người giáo viên phải
biết tổ chức hoạt động trong giờ học để học sinh làm việc, trao đổi, tranh luận để tự
rút ra kết luận về các kiến thức và nội dung vấn đề. Cái hay cái đẹp của văn bản tác

13


phẩm được khám phá, tìm ra bởi chính người học, theo quan niệm, trình độ và tâm lí,
tình cảm, nhận thức của chính các em. Cũng nhờ thơng qua hoạt động, qua làm mà
học sinh hiểu và nhớ lâu hơn, đổng thời các em được hình thành phương pháp, biết
cách tìm hiểu một vấn đề, cách tiếp cận, phân tích, đánh giá một văn bản, tác phẩm có
cơ sở, đúng nguyên tắc tiếp nhận nghệ thuật.
Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực phải thông qua các nội dung
cụ thể, xuất phát từ các văn bản cụ thể. Khơng thể hình thành và phát triển kĩ năng
đọc văn bản nếu không thông qua việc hướng dẫn đọc các văn bản, tác phẩm văn học
cụ thể. Cũng không thể phát triển kĩ năng này nếu người học không hiểu, không có
những kiến thức về ngôn ngữ học (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp...) cũng như không có
những kiến thức về văn học (như kiến thức về thể loại văn học, về các thành tố cấu
trúc nên tác phẩm văn học, về nhà văn - người viết và quá trình sáng tạo nghệ thuật,
kiến thức về lịch sử văn học...). Nghĩa là muốn có năng lực phải có kiến thức, phải
nắm được nội dung; chỉ khác ở chỗ, tất cả các kiến thức vể ngôn ngữ, văn học vừa
nêu cần và chỉ cần khi giúp cho người học hiểu văn bản sâu hơn, có cơ sở hơn. Cũng
có nghĩa là những kiến thức này chỉ là phương tiện chứ không phải là cái đích cuối

cùng. Đích cuối cùng của việc học đọc là hiểu văn bản và hiểu chính mình; là biết
cách đọc, phương pháp đọc các kiểu văn bản và các thể loại văn học.
Theo định hướng nêu trên, yêu cầu đọc hiểu một bài thơ cần giúp học sinh trả
lời được hàng loạt câu hỏi như:
a. Bài thơ viết về con người/ sự việc/ sự vật/ nào?
b. Thông qua đó bài thơ muốn gửi gắm điều gì/ thơng điệp sâu kín nào?
c. Nội dung thơng điệp ấy được nhà thơ thể hiện bằng hình thức nào độc đáo
(thể thơ, âm hưởng, ngắt nhịp, từ ngữ, hình ảnh, tu từ...)?
d. Tình cảm, cảm xúc của người viết (nhà thơ) ở bài thơ này là gì? Được thể
hiện như thế nào? Có ý nghĩa gì?
e. Bài thơ có tác động gì tới tâm hổn, tình cảm, suy nghĩ, hành vi và lối sồng
của người đọc?
g. Muốn hiểu và đánh giá được giá trị của bài thơ thì nên bắt đầu từ đâu và cẩn
chú ý những gì?

14


Các câu hỏi trên thực chất là hình thành cách đọc thơ: câu a) yêu cầu hiểu nội
dung tường minh (nghĩa đen) của văn bản; câu b) yêu cầu hiểu nội dung hàm ẩn
không nói rõ trên văn bản; câu c) yêu cầu hiểu, phân tích và đánh giá về hình thức
văn bản; câu d) yêu cẩu chỉ ra và phần tích chủ thể người viết, cái tơi trữ tình vốn là
đặc trưng của thơ; câu e) yêu cầu nêu và phân tích tác động của văn bản đối với
người đọc (giá trị giáo dục phẩm chất, tác đụng thanh lọc tâm hồn, tình cảm và cũng
là làm sáng lên giá trị của thơ ca); câu g) nhấn mạnh yêu cầu hình thành cách đọc,
phương pháp đọc thơ. Nhiệm vụ của giáo viên là từ những câu hỏi trên, biết đặt ra các
tình huống, nêu lên các vấn đề để học sinh tìm hiểu (cá nhân hoặc nhóm), tổ chức cho
các em trao đổi, tranh luận để tìm ra câu trả lời hợp lí.
Qua nhiều giờ hướng dẫn đọc hiểu như thế, giáo viên sẽ hình thành và phát
triển cho học sinh năng lực tiếp nhận văn bản - tác phẩm văn học đúng hướng và có

hiệu quả. Đặc biệt, dần dần các em sẽ biết tự đọc, tự xử lí, tự tiếp nhận được các bài
thơ tương tự.
1.1.3. Phát triển năng lực Ngữ văn cho HS THCS
1.1.3.1. Khái niệm phát triển năng lực văn học
Năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ, là khả năng tiếp nhận
và tạo lập văn bản văn học. Khả năng tiếp nhận văn bản văn học được thể hiện qua
việc vận dụng kiến thức văn học và kinh nghiệm cá nhân vào việc đọc, giải mã, kiến
tạo nghĩa và đánh giá văn bản văn học. Khả năng tạo lập văn bản văn học được thể
hiện qua khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngơn từ mang tính
thẩm mĩ cao, có thể sáng tác văn học.
Đây chính là năng lực đặc trưng của mơn học. Với năng lực này, môn học Ngữ
văn có vai trò và tác dụng to lớn trong việc giáo dục tư tưởng, bổi dưỡng tâm hồn,
nhân cách cho người học.
Thông qua việc tiếp cận với tiếng Việt văn hố và những hình tượng nghệ
thuật trong các văn bản văn học, Chương trình mơn Ngữ văn giúp học sinh hình
thành, phát triển khả năng đọc văn bản văn học; cảm thụ, phân tích, đánh giá văn học;
tư duy hình tượng; xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị thiếu lành mạnh, góp phần
hồn thiện nhân cách. Tuy nhiên, tất cả các biểu hiện của năng lực văn học nêu trên

15


đều được và phải hình thành, phát triển thơng qua việc rèn luyện các kĩ năng đọc,
viết, nói và nghe.
Như đã nêu, năng lực văn học gắn bó và thống nhất với năng lực thẩm mĩ. Đó
là khả năng nhận biết cái đẹp; phân tích, đánh giá được cái đẹp; tái hiện và tạo ra cái
đẹp; sống nhân ái, nhân văn. Cái đẹp cần hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả cái bi, cái
hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả, cái tốt, cái nhân văn... Dạy học Ngữ văn góp phần
phát triển năng lực thẩm mĩ qua việc tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức vẻ đẹp của con
người, thiên nhiên, sự việc, của ngôn từ nghệ thuật; qua lời ăn tiếng nói khi giao tiếp;

qua vẻ đẹp nhân văn của đề tài, chủ đề, của tư tưởng và hình tượng nghệ thuật. Qua
các tình huống giao tiếp hằng ngày và thế giới hình tượng trong tác phẩm văn học,
học sinh biết làm chủ bản thân và có hành vi ứng xử phù hợp.
Từ những ngữ liệu chọn lọc đặc sắc, học sinh có được những trải nghiệm thú
vị trong đọc, viết, nói, nghe và rút ra được những bài học cụ thể, sâu sắc; có khả năng
phản hồi một cách tích cực và hiệu quả những nội dung đã đọc, khả năng làm chủ
tình cảm, hành vi cũng như khả năng ứng xử phù hợp trước các tình huống phức tạp
trong đời sống.
Đọc, thưởng thức tác phẩm văn học mang lại tình cảm, cảm xúc thẩm mĩ rất đa dạng.
Cảm xúc thẩm mĩ hay tình cảm thẩm mĩ là trạng thái rung động trực tiếp của
con người trước các hiện tượng thẩm mĩ khách quan trong thế giới tự nhiên, trong đời
sống và trong nghệ thuật, sắc thái cảm xúc thẩm mĩ hết sức phong phú, đa sắc đa
diện. Đó có thể là cảm giác sung sướng, sảng khoái, ngưỡng mộ trước cái đẹp, cái cao
cả; đau đớn, xót xa trước cái bi; khinh bỉ trước cái hài; ghê tởm cái thấp hèn; buồn
rầu trước cái xấu; căm ghét trước cái ác; mến phục trước cái thiện... Trong dạy học
Ngữ văn, năng lực văn học được thể hiện cụ thể với các biểu hiện sau:
- Phân biệt được các văn bản văn học và phi văn học; nhận biết được một số
thể loại văn học tiêu biểu, các thành tố tạo nên tác phẩm văn học và tác dụng của
chúng trong việc thể hiện nội dung.
- Biết đọc hiểu ngơn từ nghệ thuật; nhận biết, lí giải, phân tích và đánh giá
những đặc sắc về hình thức biểu đạt, trên cơ sở đó tiếp nhận một cách hợp lí và sáng
tạo nội dung (nghĩa, ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng), những giá trị thẩm mĩ thể
hiện trong văn bản (cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao cả, cái thấp hèn).
16


- Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác phẩm
văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc; bước đầu tạo ra được một
số sản phẩm có tính văn học.
- Có khả năng tưởng tượng và liên tưởng, có cảm xúc trước những hình ảnh

cao đẹp về thiên nhiên, con người, cuộc sống trong văn học; làm chủ được tình cảm,
có hành vi ứng xử phù hợp trước các tình huống trong đời sống.
Như vậy, từ việc tiếp xúc thường xuyên với các tác phẩm văn học, học sinh sẽ
biết rung động trước cái đẹp; biết suy nghĩ và hành động vì cái đẹp; nhận ra cái xấu
và phê phán những hiện tượng, sự việc, những biểu hiện không đẹp trong cuộc sống;
biết đam mê và mơ ước; biết tạo ra cái đẹp trong cuộc sống của chính mình.
Một trong những biểu hiện của năng lực văn học là năng lực tư duy hình
tượng. Đó là khả năng hình dung, liên tưởng, tưởng tượng sống động về sự vật, con
người; khả năng quan sát và cảm nhận cuộc sống một cách sinh động, cụ thể, tươi
mới như là chính cuộc sống vậy. Cũng như hình tượng văn học là bức tranh đời sống
sinh động mang đậm dấu ấn chủ quan của người sáng tạo; năng lực tư duy hình tượng
của người học cũng sinh động và mang đậm dấu ấn của chủ thể trong giao tiếp (đọc,
viết, nói và nghe). Năng lực tư duy hình tượng chủ yếu được hình thành và phát triển
qua đọc, viết, nói, nghe về văn bản văn học.
Trái lại với tư duy hình tượng, tư duy duy lí là khả năng suy nghĩ, phân tích,
lập luận và trình bày vấn đề một cách rõ ràng, logic, hệ thống, có lí lẽ và bằng chứng,
giàu sức thuyết phục. Năng lực này chủ yếu được hình thành và phát triển qua đọc,
viết, nói, nghe các văn bản nghị luận và văn bản thông tin.
Việc hình thành và phát triển năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ trong
môn Tiếng Việt - Ngữ văn cũng cần được hiểu một cách thống nhất.
Rất nhiều người khi thấy chương trình tập trung vào các kĩ năng đọc, viết,
nghe, nói thì cho rằng như thế chỉ tập trung vào Tiếng Việt, bỏ quên văn, coi nhẹ văn
chương; hạ thấp vai trò và tác động của văn học trong giáo dục nhà trường...
Thực ra không phải thế, mà trái lại, chính việc đề cao yêu cầu buộc học sinh phải
thông qua đọc, viết, nghe, nói văn bản mới thực sự hiểu và thấy được vai trò của văn
học, mới coi trọng văn chương.
Qua hoạt động tiếp nhận văn học (nhận biết loại thể, tri giác ngôn ngữ nghệ
thuât, tái hiện hình tượng, liên tưởng, cảm thụ cụ thể kết hợp với khái quát hóa các

17



chi tiết nghệ thuật trong chỉnh thể tác phẩm, cảm thụ thẩm mĩ, tự nhận thức, đánh giá)
học sinh biết:
- Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong
cách nghệ thuật, đặc trưng thể loại và lịch sử văn học;
- Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học và một số điểm khác biệt
giữa hình tượng văn học với các loại hình tượng nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc,
kiến trúc, điêu khắc);
- Phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư
tưởng trong một văn bản văn học;
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt
truyện và cách kể chuyện;
- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật trong
văn học dân gian, trung đại và hiện đại;
- Phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.
- Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát
triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn;
- Một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào
việc đọc tác phẩm văn học.
Qua hoạt động tạo lập một số kiểu văn bản văn học (cảm xúc nhân văn và
thẩm mĩ, tưởng tượng sáng tạo, khái qt hóa bằng hình tượng, sáng tạo ngôn từ), học
sinh thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng sáng tạo bằng hình thức ngơn từ
mang tính thẩm mĩ.
Năng lực tiếp nhận văn học
Tiêu chí

Biểu hiện

Nhận biết loại - Người đọc hiểu biết thể loại của tác phẩm văn học, định hướng

thể

để

định hoạt động tiếp nhận tác phẩm theo đặc trưng của thể loại đó để

hướng hoạt động khám phá nội dung, giá trị, sức mạnh riêng của tác phẩm.
tiếp nhận

- Người đọc thông hiểu bản chất cấu tạo tác phẩm sẽ xác định
được nội dung khai thác, phân tích, cảm thụ. Điều mà nhà văn
muốn nói, cần nói là cái quan trọng nhất người đọc cần lĩnh hội.

18


Tiêu chí
Tri

giác

Biểu hiện

ngơn - Đọc, nghe kí hiệu của văn bản ngôn từ

ngữ nghệ thuật

- Cảm nhận được những thông tin nghệ thuật từ hệ thống tín hiệu
ngơn ngữ hình tượng.
- Sự nhạy cảm của người đọc thể hiện qua hoạt động nghe, nhìn

mà tưởng tượng, đọc mà tưởng tượng.
- Thực hiện q trình giải mã các thơng tin nghệ thuật của ngơn
từ, hình ảnh, hình tượng.... trên văn bản
- Người đọc từ vỏ ngôn ngữ của tác phẩm nhận ra thế giới nghệ

Tái hiện hình thuật do tác giả dựng lên.
tượng

- Tưởng tượng tái hiện được đầy đủ, phong phú và tinh tế mọi
cảnh vật, con người và tình huống trong tác phẩm.
- Có biểu hiện của năng khiếu văn học.
- Từ gợi ý của nhà văn thông qua những chi tiết, những hình ảnh,

Liên tưởng trong những con người, những tâm trạng, người đọc liên tưởng đến
tiếp

nhận

văn hiện thực cuộc sống.
- Với vốn sống trực tiếp hoặc gián tiếp của mình bắt gặp được ý,

học

lời tâm tình của nhà văn.
- Liên tưởng của người đọc bắt gặp được liên tưởng của nhà văn
càng nhanh nhạy, càng sâu sắc bao nhiêu thì hiệu quả tiếp nhận
càng cao bấy nhiêu.
Cảm thụ cụ thể - Người đọc không chỉ nắm bắt thơng tin mà cịn phải thẩm thấu
kết hợp với năng được thơng tin, phân tích, đánh giá được khả năng sử dụng ngôn
lực


khái

quát từ của tác giả, tạo được mối giao cảm đặc biệt giữa tác giả và bạn

hóa các chi tiết đọc và có thể truyền thụ cách hiểu đó cho người khác.
nghệ thuật trong - Kết hợp hài hịa giữa việc hiểu và rung động trong q trình
chỉnh
phẩm

thể

tác cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc tế nhị và đẹp
đẽ của một văn bản nghệ thuật (cuốn truyện, bài văn, bài thơ...)
hay của một bộ phận văn bản (đoạn văn, đoạn thơ, ...thậm chí
một từ ngữ, hình ảnh có giá trị trong câu văn, câu thơ).

19


×