Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn Thạc Sĩ Hoàn thiện chính sách tuyển dụng công chức cấp xã ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.6 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÍCH THỦY

HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG
CƠNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÍCH THỦY

HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG
CƠNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS BÙI THỊ NGỌC MAI

HÀ NỘI – NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong luận văn này là do tôi nghiên cứu, thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS Bùi Thị Ngọc Mai. Mọi tham khảo dùng
trong luận văn đều đƣợc trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên cơng trình, thời gian,
địa điểm công bố. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Học viên

Nguyễn Bích Thủy


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hỗ
trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Luận văn
cũng đƣợc hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết
quả nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các
trƣờng Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…và sự giúp đỡ, tạo
điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Bùi Thị Ngọc Maingƣời hƣớng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hƣớng

dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia,
Khoa sau đại học, các Khoa, phịng Chức năng, các Giảng viên Học viện
Hành chính quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong Q thầy cô, các chuyên gia, những
ngƣời quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những
ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG CƠNG
CHỨC CẤP XÃ ............................................................................................. 12
1.1 Một số khái niệm ...................................................................................... 12
1.2. Nội dung chính sách tuyển dụng công chức cấp xã ................................ 18
1.3. Đặc điểm của tuyển dụng công chức cấp xã ........................................... 29
1.4. Vai trị của tuyển dụng cơng chức và cơng chức cấp xã ......................... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoàn thiện chính sách tuyển dụng cơng chức
và cơng chức cấp xã ....................................................................................... 31
1.6. Tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện chính sách tuyển dụng cơng chức
cấp xã .............................................................................................................. 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 40

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................. 41
2.1. Khái quát về sự phát triển của chính sách tuyển dụng công chức cấp xã ở
Việt Nam ........................................................................................................ 41
2.2. Số lƣợng, chất lƣợng công chức cấp xã thông qua tuyển dụng .............. 45
2.3 Nội dung các chính sách tuyển dụng công chức cấp xã hiện nay ............ 49
2.4. Đánh giá thực trạng chính sách tuyển dụng cơng chức cấp xã ở Việt Nam
hiện nay .......................................................................................................... 66


2.5. Nguyên nhân của hạn chế trong chính sách tuyển dụng công chức cấp xã
ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................... 74
TỔNG KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 78
Chƣơng 3. CĂN CỨ, YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH
TUYỂN DỤNG ĐỐI VỚI CƠNG CHỨC CẤP XÃ ..................................... 79
3.1 Phƣơng hƣớng hồn thiện chính sách tuyển dụng cơng chức cấp xã tại
Việt Nam ........................................................................................................ 79
3.2. Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả chính sách tuyển dụng đối với
cơng chức cấp xã ............................................................................................ 82
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 92


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CCCX

Công chức cấp xã


HĐND

Hội đồng nhân dân

CBCC

Cán bộ, công chức

UBND

Ủy ban nhân dân

QPPL

Quy phạm pháp luật

Nghị định số 112/2011/NĐ-CP

Nghị

định

số

112/2011/NĐ-CP

ngày

05/12/2011 của Chính phủ về cơng chức xã,
phƣờng, thị trấn

Nghị định số 34/2019/NĐ-CP

Nghị

định

số

34/2019/NĐ-CP

ngày

24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số quy định về cán bộ, công chức và
ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố
Thông tƣ số 13/2019/TT-BNV

Thông



số

13/2019/TT-BNV

ngày

06/11/2019 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ hƣớng
dẫn một số quy định về cán bộ, công chức ở

cấp xã và ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung có vai trị quan trọng quyết định sự
thành công trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành chính đặc biệt là
đội ngũ cơng chức cấp xã vì đây là cơng chức thực thi trực tiếp đƣa đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến với ngƣời dân
và là ngƣời trực tiếp tổ chức để nhân dân thực hiện các chính sách, pháp luật
đó.
Tuyển dụng cơng chức là khâu đầu tiên trong quản lý nhà nƣớc về cán
bộ, công chức nhƣng ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng đội ngũ cơng chức, do
đó có thể nói tuyển dụng giữ vai trị giữ vị trí quan trọng nhất đối với việc sử
dụng quản lý công chức, quyết định chất lƣợng công chức và hiệu quả hoạt
động của cơ quan hành chính các cấp. Đặc biệt với mơ hình quản lý công
chức theo chức nghiệp nhƣ Việt Nam hiện nay biên chế suốt đời cho công
chức nên việc tuyển chọn công chức càng phải đảm bảo chất lƣợng để trách
những hậu quả liên quan đến quản lý công chức và hiệu quả thực thi chính
sách.
Nhận thức tầm quan trọng của đội ngũ cơng chức nói chung và cơng
chức cấp xã và việc tuyển dụng công chức ngay từ khi mới thành lập, Đảng
và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng khâu lựa chọn những cán bộ, công chức làm
việc tại bộ máy cơ quan Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở. Trong suốt thời
gian qua các chính sách tuyển dụng đã đƣợc Nhà Nƣớc thể chế hóa bằng các
Văn bản quy phạm pháp luật và từng bƣớc hồn thiện góp phần nâng cao chất
lƣợng đội ngũ công chức cơ sở, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về

cơng chức. Trƣớc năm 1986, nếu việc tuyển dụng công chức vào làm việc cho
cơ quan nhà nƣớc nói riêng và cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị nói
chung đƣợc thực hiện thơng qua xét tuyển thì đế nay để đáp ứng yêu cầu đổi

2


mới kinh tế và cải cách hành chính nhà nƣớc, tuyển dụng công chức đƣợc
chuyển từ xét tuyển sang thi tuyển. Năm 2003, sự ra đời của Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, cơng chức cấp
xã đã quy định tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển và xét
tuyển. Năm 2008, Luật cán bộ, công chức ra đời đã tiếp tục khẳng định tuyển
dụng công chức cấp xã đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua thi tuyển, đồng thời
bổ sung: việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.
Hiện nay, việc thực hiện nhất quán phƣơng thức thi tuyển cạnh tranh
cùng với q trình hồn thiện cơ sở pháp lý về tuyển dụng công chức cấp xã ở
Việt Nam trong hơn 20 năm qua đã thể hiện rõ nỗ lực và quyết tâm của các cơ
quan Nhà nƣớc và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định trong việc đa dạng
các phƣơng thức tuyển dụng, quy định cụ thể quy trình tuyển dụng, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyển dụng… góp phần hồn thiện chính
sách tuyển dụng cơng chức cấp xã.
Tuy nhiên chính sách tuyển dụng cơng chức cấp xã vẫn cịn chƣa thống
nhất, tính khả thi và thực tiễn chƣa cao trong một số nội dung nhƣ việc xác
định nhu cầu tuyển dụng chƣa gắn với thực tế, yêu cầu và tiêu chuẩn của công
chức cấp xã còn quy định chồng chéo và phù, việc quy định tuyển dụng đặc
biệt cịn khó khăn trong việc triển khai thực hiện… Do vậy để khắc phục hạn
chế của chính sách tuyển dụng công chức cấp xã đồng thời để đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng phịng chống tiêu cực và đơn
giản hóa thủ tục hành chính trong quy trình tổ chức tuyển dụng để đảm bảo

nguyên tắc công khai, minh bạch và thực tài trong tuyển dụng công chức,
khắc phục những hạn chế trong các quy định pháp lý hiện hành và thực tiễn
tuyển dụng công chức hiện nay, việc nghiên cứu đề tài “Hồn thiện chính
sách tuyển dụng cơng chức cấp xã ở Việt Nam” nhằm nâng cao chất lƣợng
của đội ngũ công chức cơ sở vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có tính thực tiễn.

3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn.
2.1 Các nghiên cứu về chính sách và hồn thiện chính sách
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách “Chính
sách cơng - những vấn đề cơ bản” (Sách chuyên khảo) do Tác giả Nguyễn
Hữu Hải, Trƣởng khoa Hành chính học, Học viện Hành chính Quốc gia biên
soạn.
Cuốn sách cung cấp những kiến thức lý luận chung nhất về chính sách
cơng nhƣ: q trình phát triển khoa học chính sách; đặc điểm, vai trị và phân
loại chính sách cơng; cấu trúc nội dung và chu trình chính sách cơng; ngun
tắc, căn cứ, các bƣớc và phƣơng pháp, cơng cụ hoạch định chính sách cơng;
u cầu, các hình thức, phƣơng pháp tổ chức thực thi chính sách cơng và phân
cấp quản lý chính sách cơng; ngun tắc, tiêu chí, quy trình, nội dung và
phƣơng pháp phân tích chính sách cơng; nội dung đánh giá chính sách cơng;
tổ chức cơng tác phân tích, đánh giá chính sách công. Cuốn sách không chỉ
trang bị những kiến thức cơ bản về chính sách cơng, góp phần hồn thiện
cơng tác hoạch định và thực thi chính sách cơng; mà còn trang bị kỹ năng cơ
bản về hoạch định, phân tích, tổ chức thực thi, kiểm tra, đánh giá chính sách
cơng.
“Hoạch định và thực thi chính sách cơng”, Tác giả Lê Nhƣ Thanh, Lê
Văn Hịa, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, 2017. Nội dung cuốn sách trình bày
tổng quan về chính sách cơng (quan niệm, vai trị, phân loại và chu trình

chính sách cơng); hoạch định chính sách cơng (khái niệm, vai trò và chủ thể
tham gia hoạch định chính sách cơng, u cầu đối với một chính sách cơng,
căn cứ, những yếu tố ảnh hƣởng, quy trình, mơ hình hoạch định chính sách
cơng và phƣơng pháp đánh giá tác động chính sách); và thực thi chính sách
cơng (khái niệm, vai trò và chủ thể tham gia, yêu cầu, quy trình triển khai,
điều kiện, những yếu tố ảnh hƣởng và phƣơng pháp tiếp cận thực thi chính

4


sách cơng, lựa chọn cơng cụ thực thi chính sách cơng, lập và thực hiện
chƣơng trình, dự án thực thi chính sách cơng).
“Chính sách cơng, lý luận và thực tiễn”, Tác giả Cao Quốc Hoàn,
Nguyễn Đỗ Kiên, Nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2018 đã đƣa ra một số tri thức,
kỹ năng, quy trình, nguyên lý cơ bản trong quá trình xây dựng và thực thi
chính sách, chính sách cơng để góp phần khắc phục những hạn chế trong việc
hoạch định và thực thi chính sách hiện nay.
Bài viết “Bản chất, vai trị của chính sách cơng” đăng trên Tạp chí điện
tử Tổ chức Nhà ngày 27/01/2017 của tác giả Văn Tất Thu - Nguyên Thứ
trƣởng Bộ Nội vụ đã đề cập đến bản chất vai trò, ý nghĩa của chính sách cơng
trong việc định hƣớng mục tiêu, tạo động lực cho các đối tƣợng tham gia hoạt
động kinh tế xã hội, tạo mơi trƣờng thích hợp cho các hoạt động kinh tế xã
hội và thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành. Bài viết cũng
đồng thời đề cập đến ý nghĩa khoa học, thực tiễn và lý luận của chính sách
cơng
2.2. Các nghiên cứu về tuyển dụng công chức và công chức cấp xã
Việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến tuyển dụng công chức nói
chung đƣợc nhiều nhà khoa học, những ngƣời làm cơng tác lý luận nghiên cứu
ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau và đƣợc công bố dƣới dạng các sách, Đề
tài khoa học, luận án, luận văn, các bài báo đăng tải trên tạp chí, sách báo.

“Các mơ hình tuyển dụng công chức trên thế giới và định hướng ứng
dụng cho Việt Nam” Tác giả Đào Thị Thanh Thủy - Nhà xuất bản chính trị
Quốc gia Sự thật năm 2017. Cuốn sách đã nghiên cứu, tổng kết các mô hình
tuyển dụng cơng chức ở các nƣớc trên thế giới có cuốn sách, tổng kết kinh
nghiệm tuyển dụng cơng chức ở các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản,
Philipin… đồng thời đánh giá mơ hình tuyển dụng cơng chức ở nƣớc ta hiện
nay, định hƣớng bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho tuyển dụng công
chức ở Việt Nam.

5


“Tuyển dụng công chức dựa trên khung năng lực - lý luận và thực tiễn”
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải chủ biên, xuất bản năm 2020, Nxb Chính trị
quốc gia Sự thật. Nội dung cuốn sách đề cập đến một số vấn đề lý luận về
năng lực, khung năng lực và tuyển dụng công chức dựa trên năng lực; giới
thiệu kinh nghiệm tuyển dụng công chức dựa trên năng lực ở một số quốc gia
trên thế giới; phân tích thực tiễn khung năng lực của công chức ở Việt Nam
và đề xuất khung năng lực của công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Việt
Nam, thực trạng tuyển dụng công chức ở Việt Nam và cơ hội, thách thức, nội
dung áp dụng khung năng lực cùng với những đề xuất vận dụng khung năng
lực vào thi tuyển công chức.
Tác giả Nguyễn Quốc Hiệp có Luận án tiễn sĩ năm 2007 “Hồn thiện
pháp luật về tuyển chọn cơng chức ở nước ta” tại Viện Nhà nƣớc và Pháp
luật đã đƣa ra lý luận về công chức, tuyển chọn công chức, xác định các yếu
tố ảnh hƣởng đến việc tuyển chọn và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
về tuyển chọn cơng chức.
2.3. Các nghiên cứu về hồn thiện chính sách tuyển dụng công chức
cấp xã.
Đề án “Một số vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chính

sách đối với cán bộ, cơng chức xã, phường, thị trấn” do Bộ Nội vụ chủ trì năm
2015; Đề án đã tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy và chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức cấp xã và
ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Luận án tiến sỹ “Đánh giá chính sách đối với cán bộ, cơng chức cấp
xã ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lƣơng Mạnh Sơn năm 2019 – Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã đánh giá tổng thể về chính sách đối với cán
bộ công chức cấp xã và đề xuất giải pháp hồn thiện các chính sách trong đó
có chính sách về tuyển dụng công chức cấp xã.

6


Bài “Các tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện pháp luật về cơng chức
cấp xã” Tạp chí điện tử Tổ chức Nhà nƣớc đăng 29/7/2017 của Thạc sỹ Trần
Thị Hạnh, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. Bài viết đã đƣa ra quan niệm về
hoàn thiện pháp luật về cán bộ, cơng chức cấp xã và phân tích 6 tiêu chí đánh
giá mức độ hồn thiện pháp luật về cơng chức cấp xã bao gồm: tiêu chí về nội
dung, tính tồn diện, tính đồ bộ, khả thi và tiêu chí về kỹ thuật lập pháp và tổ
chức thực hiện.
Bài viết “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chức
cấp xã ở Việt Nam”, Bài đăng trên Tạp chí điện tử Tổ chức nhà nƣớc (ngày
16/7/2019) tác giả Trần Thị Hạnh, Viện trƣởng Viện nghiên cứu phát triển,
Trƣờng Đại học Nội vụ. Bài viết đã đề cập đến thực trạng quy định về công
chức cấp xã hiện nay về số lƣợng, tiêu chuẩn, vế sử dụng và quản lý, tuyển
dụng công chức cấp xã…đồng thời nêu một số giải pháp hồn thiện pháp luật
về cơng chức cấp xã đáp ứng mục tiêu, việc hoàn thiện pháp luật phải đảm
bảo tính đồng bộ và kế thừa và hiện đại góp phần xây dựng đội ngũ CCCX
chuyên nghiệp, hiện dại, hoàn thành tốt nhiệm vụ Nhà nƣớc.
2.4. Đánh giá chung về các nghiên cứu

Các nghiên cứu trên đã đƣa ra đƣợc khung lý luận tổng quát về nguồn
nhân lực trong khu vực cơng, tuyển dụng cơng chức, chính sách tuyển dụng
và các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách tuyển dụng. Do vậy đây là cơ sở để
Luận văn nghiên cứu các nội dung của Chƣơng 1 về lý luận chung về chính
sách tuyển dụng cơng chức. Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên mới dừng lại
ở việc nghiên cứu về tuyển dụng cơng chức nói chung trong đó áp dụng với
công chức cấp huyện, cấp tỉnh, trung ƣơng chƣa nghiên cứu riêng và đi sâu
vào chính sách tuyển dụng đối với công chức cấp xã. Học viên nhận thấy đề
tài Luận văn là một nội dung chƣa đƣợc nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu.
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách chuyên biệt về chính
sách tuyển dụng đối với cơng chức cấp xã. Do vậy, Luận văn có tính áp dụng

7


thực tiễn cao trong bối cảnh thực hiện nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức
cấp xã trong thời gian tới
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách tuyển dụng
cơng chức cấp xã, luận văn đánh giá thực trạng chính sách tuyển dụng công
chức cấp xã và đề xuất những giải pháp hồn thiện chính sách tuyển dụng
cơng chức cấp xã ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, Luận văn thực hiện nhiệm vụ sau
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của chính sách tuyển dụng
cơng chức cấp xã nhƣ: các khái niệm, vai trị, đặc điểm, nội dung, tiêu chí
hồn thiện, yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách tuyển dụng cơng chức cấp xã;
- Mơ tả, phân tích đánh giá thực trạng chính sách tuyển dụng cơng chức
cấp xã hiện nay từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những

hạn chế trong chính sách tuyển dụng hiện nay;
- Đƣa ra định hƣớng hồn thiện chính sách đề xuất những giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện các chính sách tuyển dụng đối với cơng chức cấp
xã hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn này là chính sách tuyển dụng cơng
chức cấp xã
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách tuyển
dụng cơng chức cấp xã đƣợc thể hiện qua hệ thống văn bản QPPL của các cơ
quan Trung ƣơng về tuyển dụng công chức cấp xã.

8


Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung chính sách tuyển dụng công
chức cấp xã về: nguyên tắc tuyển dụng, chủ thể tuyển dụng, đối tƣợng tuyển
dụng, quy trình tuyển dụng, phƣơng thức tuyển dụng công chức cấp xã và đề
xuất giải pháp hồn thiện nội dung chính sách tuyển dụng công chức cấp xã
tại Việt Nam.
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu nội dung chính sách tuyển
dụng cơng chức cấp xã ở Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến nay (vì đây là thời điểm ban hành
Luật Cán bộ, công chức 2008, tạo cơ sở pháp lý mới cho việc quản lý cán bộ,
cơng chức nói chung và tuyển dụng cơng chức cấp xã nói riêng).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trƣơng, chính

sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nƣớc và pháp luật; về xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; về đổi mới
cơng tác cán bộ nói chung và cơng chức cấp xã nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng những phƣơng pháp
nghiên cứu chính là phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp với nguồn tài liệu
là hệ thống các sách, các đề tài khoa học, Luận văn; hệ thống văn bản QPPL
quy định về tuyển dụng công chức cấp xã, hệ thống các báo cáo của các địa
phƣơng về quản lý công chức cấp xã và thực hiện các chính sách đối với cơng
chức cấp xã. Trong đó có 2 khối tài liệu lớn gồm:
Khối tài liệu là hệ thống sách, đề tài khoa học và Luận án nghiên cứu
về quản lý công chức nói chung và chính sách tuyển dụng cơng chức. Đây là
khối tài liệu cung cấp lý luận chung về các vấn đề quản lý công chức tuyển
dụng công chức của Việt Nam hiện nay.

9


Khối tài liệu là hệ thống các Văn bản QPPL của Trung ƣơng trong đó
có quy định về tuyển dụng công chức cấp xã đây là khối tài liệu cung cấp các
nội dung quy định cụ thể về tuyển dụng của từng địa phƣơng và việc triển
khai thực hiện các quy định về tuyển dụng đối với công chức cấp xã. Bên
cạnh đó Luận văn sử dụng các phối hợp các phƣơng pháp phân tích xử lý
thơng tin nhƣ: phƣơng pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp và so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đã đƣợc tiến hành, luận văn
góp phần hệ thống hóa, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách
tuyển dụng cơng chức cấp xã nhƣ khái niệm chính sách tuyển dụng cơng chức
cấp xã, vai trị, nội dung chính sách tuyển dụng cũng nhƣ hệ thống các yếu tố

ảnh hƣởng đến chính sách tuyển dụng cơng chức cấp xã và các tiêu chí ảnh
hƣởng đến chính sách tuyển dụng cơng chức cấp xã.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Với những kết quả và đề xuất cụ thể, luận văn góp phần vào việc hồn
thiện chính sách hiện nay về tuyển dụng cơng chức nói chung và cơng chức
cấp xã nói riêng.
- Luận văn góp phần giúp các nhà làm chính sách, nhà quản lý Nhà nƣớc
có cái nhìn tổng thể, đầy đủ về chính sách tuyển dụng công chức cấp xã ở
Việt Nam.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ
kết, tổng kết, đánh giá về tuyển dụng đối với cơng chức cấp xã nói riêng và
làm cơ sở để xây dựng một số chƣơng trình, kế hoạch, đề án…về tuyển dụng
và hồn thiện hệ thống chính sách tuyển dụng công chức cấp xã trong giai
đoạn tiếp theo.
- Luận văn cũng có thể sử dụng làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho việc
nghiên cứu, học tập và giảng dạy cho đội ngũ công chức thực thi nhiệm vụ.

10


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chính sách tuyển dụng cơng chức ở
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng chính sách tuyển dụng công chức cấp xã ở Việt
Nam
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hồn thiện chính sách tuyển
dụng cơng chức cấp xã ở Việt Nam


11


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG
CƠNG CHỨC CẤP XÃ
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm về tuyển dụng công chức
Tuyển dụng là một trong những chức năng cơ bản của quản lý nguồn
nhân lực. Thuật ngữ “tuyển dụng” rất quen thuộc trong khoa học quản lý
nguồn nhân lực cũng nhƣ trong thực tiễn quản lý nhƣng nội hàm của nó vẫn
chƣa đạt đƣợc sự thống nhất. Rất khó tìm một khái niệm, một định nghĩa về
từ “tuyển dụng” trong khoa học quản lý nguồn nhân lực. Nói cách khác, các
tài liệu, các giáo trình của Việt Nam cũng nhƣ nƣớc ngoài, khi đề cập đến
khái niệm tuyển dụng thì đều dùng hai cụm từ đó là tuyển (recruitment) và
chọn (selection) chứ khơng có khái niệm về tuyển dụng.
Hai cụm từ này thƣờng dùng cùng nhau để chỉ một chức năng cơ bản
của quản lý nguồn nhân lực đó là một q trình liên quan tới việc xác định,
thu hút, lựa chọn ngƣời phù hợp với yêu cầu nguồn nhân lực của tổ chức
Tuyển và chọn có quan hệ chặt chẽ với nhau, sự khác biệt của chúng chính là
khi q trình tuyển kết thúc thì q trình chọn bắt đầu, tuyển là việc tìm kiếm
đƣợc đủ số lƣợng và chất lƣợng ứng viên tiềm năng để tổ chức có thể chọn
những ngƣời thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu cơng việc của mình, tuyển là
q trình thu hút những ngƣời xin việc có trình độ từ lực lƣợng lao động trong
xã hội và lực lƣợng trong tổ chức hay cũng có thể nói là một tiến trình định vị
và thu hút ứng viên để điền khuyết chức vụ trống cho tổ chức; trong khi đó,
chọn liên quan tới việc dự đốn các ứng viên thích hợp nhất đóng góp cho tổ
chức cả ở hiện tại và tƣơng lai chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo
nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của cơng việc để tìm đƣợc


12


những ngƣời phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những ngƣời đã đƣợc
thu hút đƣợc từ quá trình tuyển mộ.
Trong lĩnh vực hành chính nhà nƣớc thì tuyển dụng đƣợc hiểu theo một
hƣớng khác là một hoạt động nhằm chọn đƣợc ngƣời đủ năng lực và điều kiện
thực thi cơng việc trong các cơ quan hành chính Nhà nƣớc. Tùy theo tính
chất, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và tiêu chuẩn, điều kiện của từng
chức danh cần tuyển dụng thì có hình thức tuyển dụng khác nhau.
Tuyển dụng là khâu đầu tiên có ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ công
chức, do vậy phải tuân thủ nguyên tắc, quy trình khoa học. Theo Luật cán bộ,
cơng chức 2008 thì “Khái niệm tuyển dụng cơng chức là việc tuyển người vào
làm việc trong biên chế của cơ quan nhà nước thông qua thi hoặc xét tuyển.
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu cơng việc, vị trí cơng tác
và theo chỉ tiêu biên chế được giao” [34].
Từ những đặc điểm trên đây, rõ ràng việc tuyển dụng công chức mang
những điểm khác biệt nhất định so với tuyển dụng ngƣời lao động thông
thƣờng. Chẳng hạn, yếu tố quốc tịch luôn đƣợc coi là yếu tố bắt buộc khi
tuyển dụng công chức tuỳ một số rất ít quốc gia và chỉ dành cho một số vị trí
nhất định (Singapore là nƣớc cho phép cơng chức không nhất thiết phải mang
quốc tịch Singapore). Do công chức làm việc cho cơ quan nhà nƣớc nên việc
tuyển dụng phải tuân thủ các quy định chặt chẽ của pháp lý. Để đảm bảo mọi
cơng dân đều có quyền trực tiếp tham gia quản lý nhà nƣớc nếu họ có khả
năng do vậy tuyển dụng cơng chức phải đảm bảo ngun tắc cơng khai, cơng
bằng, bình đẳng cho mọi cơng dân… Thêm nữa, dù sử dụng mơ hình chức
nghiệp hay mơ hình việc làm nhà nƣớc đều hƣớng tới sự ổn định trong nhân
sự, ổn định bộ máy nhà nƣớc nên việc tuyển dụng đòi hỏi phải đƣợc tiến hành
một cách thận trọng, hiệu quả, thời gian tập sự thƣờng cao hơn khu vực tƣ
nhân. Công việc quản lý nhà nƣớc luôn đem lại những thách thức cũng nhƣ

mang ý nghĩa cộng đồng cao, tạo sức hút nhất định đối với ngƣời tham gia

13


tuyển dụng. Đây cũng là một lợi thế trong tuyển dụng công chức của nhà
nƣớc.
Công chức chiếm một số lƣợng đáng kể trong nguồn nhân lực của nhà
nƣớc nói chung, của xã hội nói riêng. Đối tƣợng này đảm nhận rất nhiều vị trí,
nhiều cơng việc khác nhau, thuộc nhiều ngành nghề với những yêu cầu riêng.
Về cơ bản, nếu xét theo tính chất cơng việc có thể chia cơng chức thành hai
loại: công chức lãnh đạo, quản lý và cơng chức khơng phải là lãnh đạo, quản
lý. Mỗi nhóm cơng chức này sẽ có những u cầu riêng về khung năng lực để
đảm bảo các công việc tƣơng ứng. Việc tuyển dụng các cơng chức này cũng
địi hỏi mang những nét đặc trƣng riêng.
Từ việc tìm hiểu các khái niệm nêu trên có thể tổng kết khái niệm:
Tuyển dụng công chức là việc lựa chọn và chấp nhận một ngƣời tự nguyện gia
nhập vào công vụ sau khi đã xác nhận ngƣời đó có đủ tiêu chuẩn và điều kiện
đối với vị trí cịn trống trong bộ máy hành chính nhà nƣớc. Tuyển dụng cơng
chức là một kênh quan trọng để bổ sung nguồn nhân lực cho bộ máy nhà nƣớc.
1.1.2 Khái niệm công chức cấp xã
Khái niệm công chức ở nƣớc ta có lịch sử phát triển lâu dài. Ngay từ
những năm sau khi giành chính quyền, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh
76/SL ngày 22/5/1950 quy định chế độ công chức của nƣớc Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hịa.
Ở Việt Nam hiện nay, cơng chức đƣợc phân định theo cấp hành chính.
Ngồi cơng chức ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện cịn có một bộ phận công
chức ở cấp xã. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức năm 2003 đƣợc ban hành là sự khẳng định về mặt pháp lý đối với
đội ngũ công chức cấp xã. Theo đó đã quy định cán bộ, cơng chức ở Việt

Nam bao gồm: Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.

14


Việc điều chỉnh pháp luật đối với công chức cấp xã là một bƣớc đột
phá, thể hiện sự thay đổi nhận thức có tính căn bản của các cơ quan nhà nƣớc
ở nƣớc ta trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc. Đây là lần đầu
tiên cơng chức cấp xã có chế độ làm việc và hƣởng chính sách nhƣ cán bộ,
công chức nhà nƣớc. Nhiều quốc gia trên thế giới cho rằng những ngƣời làm
việc tại các cơ quan địa phƣơng không gọi là công chức nhà nƣớc mà gọi là
công chức địa phƣơng, nhƣng địa vị pháp lý của họ tƣơng tự nhƣ công chức
nhà nƣớc làm việc tại các cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng. Quan niệm trên bắt
nguồn từ việc không coi các cơ quan của địa phƣơng là cơ quan nhà nƣớc, mà
đó chỉ là các cơ quan tự quản của cộng đồng. Trải qua các thời kỳ lịch sử khái
niệm nay có nhiều thay đổi đến khi Luật cán bộ, cơng chức năm 2008 ra đời
đã quy định “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [34.tr4].
Về cơ cấu công chức cấp xã gồm các chức danh:
Theo quy định tại Luật cán bộ công chức năm 2008 và Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức danh số lƣợng, một
số chế độ chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã, phƣờng thị trấn và
những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, chức danh công chức
cấp xã gồm:
Trƣởng Cơng an;
Chỉ huy trƣởng Qn sự;
Văn phịng – thống kê;
Địa chính – xây dựng – đơ thị và mơi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)

hoặc địa chính – nơng nghiệp – xây dựng và mơi trƣờng (đối với xã);
Tài chính – kế tốn;
Tƣ pháp – hộ tịch;
Văn hóa – xã hội.

15


Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Công an nhân dân năm 2018
thì giao Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính
quy. Nhƣ vậy, lộ trình xây dựng Cơng an xã, thị trấn chính quy sẽ đƣợc quy
định trong Nghị định của Chính phủ. Khi đó đối với những xã, thị trấn đã bố
trí cơng an chính quy thì cơng an xã khơng cịn là cơng chức cấp xã [35].
1.1.3 Khái niệm tuyển dụng công chức cấp xã
Từ khái niệm về tuyển dụng và cơng chức cấp xã có thể rút ra khái
niệm về tuyển dụng công chức cấp xã là một hoạt động nhằm chọn đƣợc
ngƣời đủ năng lực và điều kiện đảm nhận các chức danh công chức cấp xã
đƣợc quy định tại Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Cũng theo Luật cán bộ cơng chức 2008 thì việc tuyển dụng công chức
cấp xã phải thông qua thi thuyển, đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn thì có thể đƣợc tuyển dụng thơng qua xét tuyển [34].

1.1.4 Khái niệm chính sách và chính sách tuyển dụng cơng chức cấp xã
“Chính sách” là thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên
các phƣơng tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đây cũng
là thuật ngữ khó có thể định nghĩa một cách cụ thể và rõ ràng. Theo từ điển
tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là “một đƣờng lối hành
động đƣợc thơng qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính
khách...”. Hugh Heclo (năm 1972) định nghĩa một chính sách có thể đƣợc

xem nhƣ là một đƣờng lối hành động hoặc khơng hành động thay vì những
quyết định hoặc các hành động cụ thể. David Easton (năm 1953) cho rằng
“chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động mà trong đó
phân phối thực hiện các giá trị.
Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trị, chức năng của khu vực cơng
đƣợc gọi là chính sách công. Đây không chỉ đơn giản là sự ghép từ thuần túy,
mà đã có sự thay đổi cơ bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ thể ban

16


hành chính sách, về mục đích tác động của chính sách và vấn đề mà chính
sách hƣớng tới giải quyết. Cho đến hiện tại, có khơng ít định nghĩa khác nhau
về chính sách cơng, trong đó có một số định nghĩa khá phức tạp và bao hàm
tƣơng đối rộng các chức năng và hoạt động. Thomas Dye (năm 1972) đƣa ra
một định nghĩa khá súc tích về chính sách cơng nhƣ sau: Chính sách cơng là
bất kỳ những gì nhà nƣớc lựa chọn làm hoặc không làm. William Jenkins
(năm 1978) đƣa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách cơng là một tập hợp các
quyết định liên quan với nhau đƣợc ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà
hoạt động chính trị cùng hƣớng đến lựa chọn mục tiêu và các phƣơng thức để
đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ. Chính sách đƣợc thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa... Theo định nghĩa này thì mục đích của chính
sách cơng là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng chứ không đơn giản
chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề cơng. Nói cách khác, chính sách cơng là
cơng cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nƣớc.
Từ nghiên cứu những cách tiếp cận trên đây về chính sách cơng của các

tác giả, có thể đƣa ra khái niệm về chính sách cơng nhƣ sau: Chính sách cơng
là kết quả ý chí chính trị của nhà nƣớc đƣợc thể hiện bằng một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hƣớng mục tiêu và
cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. Khái niệm trên vừa thể
hiện đặc trƣng của chính sách cơng là do nhà nƣớc chủ động xây dựng để tác
động trực tiếp lên các đối tƣợng quản lý một cách tƣơng đối ổn định, cho thấy
bản chất của chính sách cơng là cơng cụ định hƣớng cho hành vi của các cá
nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nƣớc trong việc giải quyết
những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội.

17


Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, trƣớc hết chính sách phải tồn tại trong thực
tế, nghĩa là chính sách phải thể hiện đƣợc vai trò định hƣớng hành động theo
những mục tiêu nhất định. Điều kiện tồn tại của một chính sách cơng là tổng
hồ những tác động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nƣớc thiết lập và
tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự chủ, sáng tạo của các chủ thể tham gia giải
quyết vấn đề chính sách trong một phạm vi khơng gian và thời gian nhất định.
Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại đƣợc thể hiện bằng các nguồn lực con
ngƣời, nguồn lực tài chính, mơi trƣờng chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả
sự bảo đảm bằng nhà nƣớc. Chính sách là do con ngƣời tạo ra, nhƣng đồng
thời chính sách lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con ngƣời. Chính
sách là động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách
nhiệm của mỗi con ngƣời.
Từ các lập luận nêu trên tác giả đƣa ra khái niệm về chính sách tuyển
dụng cơng chức cấp xã nhƣ sau: Chính sách tuyển dụng cơng chức cấp xã
trong Luận Văn được hiểu là tập hợp các quy định của do cơ quan Nhà nước
Trung ương ban hành dưới dạng các Văn bản quy phạm pháp luật về tuyển
dụng cơng chức cấp xã.

1.2. Nội dung chính sách tuyển dụng công chức cấp xã
1.2.1. Nguyên tắc tuyển dụng công chức cấp xã
1.2.1.1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật:
Tính cơng khai trong tuyển dụng đƣợc thể hiện qua các thông tin tuyển
dụng phải đƣợc thông báo rộng rãi trên các phƣơng tiện đại chúng, tất cả các
đối tƣợng đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện đều có thể tham gia tuyển dụng,
việc tuyển dụng phải đƣợc thực hiện khách quan tuân thủ đúng các ngun tắc
tuyển dụng.
1.2.1.2. Bảo đảm tính cạnh tranh:
Thơng qua thi tuyển hoặc xét tuyển ngƣời dự tuyển đƣợc để đảm bảo tính
cạnh tranh, với mỗi kỳ thi tất cả các ứng viên đáp ứng điều kiện dự tuyển đều

18


đƣợc đăng ký tham dự, khơng phân biệt loại hình đào tạo. Càng thu hút đƣợc
nhiều ngƣời tham gia tự tuyển thì tính cạnh tranh trong thi tuyển càng cao.
1.2.1.3. Tuyển chọn đúng người, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí
việc làm:
Việc tuyển dụng cơng chức cấp xã căn cứ trên tiêu chuẩn chung và tiêu
chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã do vậy đảm bảo đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức.
1.2.2. Chủ thể tuyển dụng
Chủ thể tuyển dụng là cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng nhân sự.
Đối với khu vực công chủ thể tuyển dụng cơng chức là cơ quan hành chính
đƣợc giao thẩm quyền tuyển dụng công chức, chủ thể tuyển dụng công chức
đƣợc quy định tại Luật cán bộ, công chức và theo quy định và Quy chế tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trƣờng
hợp tuyển dụng đặc biệt
1.2.3. Đối tượng tuyển dụng

Đối tƣợng tuyển dụng là những ngƣời đáp ứng đƣợc các yêu cầu, điều
kiện của nhà tuyển dụng để tham gia tuyển dụng. Trong khu vực công đối
tƣợng tuyển dụng công chức vừa phải đáp ứng quy định chung tại Luật Cán
bộ, cơng chức về đối tƣợng tuyển dụng cơng chức nói chung còn đáp ứng các
điều kiện khác quy định do cơ quan sử dụng công chức quyết định bảo đảm
phù hợp với tiêu chuẩn chức danh công chức cần tuyển trong kế hoạch tuyển
dụng, và đƣợc phê duyệt trƣớc khi tuyển dụng.
Đặc biệt đối với khu vực công đối tƣợng tuyển dụng cơng chức là
ngƣời có đủ các điều kiện về nhân thân (quốc tịch, thể trạng sức khỏe, tinh
thần); yêu cầu về trình độ, năng lực và yêu cầu về thời gian, tuổi tác…. Các
điều kiện tuyển dụng công chức nói chung (khơng phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngƣỡng, tơn giáo đƣợc đăng ký dự tuyển công chức)
nhƣ;

19


×