Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn Thạc Sĩ Quản lý nhà nước đối với phòng chống mại dâm trên địa bàn quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

SỞ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒNG TIẾN LỰC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG,
CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

SỞ NỘI VỤ
1


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒNG TIẾN LỰC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG,
CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG


Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HOÀNG VĂN CHỨC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt Luận văn này, đầu tiên tôi xin gửi lời chân thành
cảm ơn đến Quý lãnh đạo, Thầy, Cơ giáo của Học viện Hành chính Quốc gia
đã giúp tôi củng cố, bổ sung và cập nhật thêm các kiến thức cần thiết trong
suốt quá trình học tập chương trình Cao học Quản lý cơng.
Xin chân thành cảm ơn Quý lãnh đạo và các anh, chị công tác tại Ủy
ban nhân dân Quận 1 đã tạo điều kiện giúp tơi có số liệu đáng tin cậy làm cơ
sở cho nội dung Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.
Hồng Văn Chức đã tận tình động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tơi nghiên cứu và
hồn thành Luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ và đồng hành cùng tơi trong
suốt q trình học tập.
Tơi cũng xin trân trọng cám ơn tất cả những ý kiến góp ý, nhận xét của
q Thầy, Cơ và tất cả những người quan tâm đến đề tài này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Đồng Tiến Lực

3



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng “Quản lý nhà nước
đối với phịng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh” là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tơi.
Nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực.
Dữ liệu sử dụng trong Luận văn đều dựa trên cơ sở kết quả điều tra thực tế và
được trích dẫn theo đúng quy định.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Đồng Tiến Lực

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

LĐTB&XH

:

Lao động, Thƣơng binh và Xã hội


QLNN

:

Quản lý nhà nƣớc

TNXH

:

Tệ nạn xã hội

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

:

Ủy ban Mặt trận tổ quốc

VBQPPL

:

Văn bản quy phạm pháp luật


VHXH

:

Văn hóa xã hội

VHTT

:

Văn hố thơng tin

5


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG,
CHỐNG MẠI DÂM ...................................................................................... 10
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................ 10
1.1.1. Phòng, chống................................................................................ 10
1.1.2. Mại dâm ....................................................................................... 10
1.1.3. Một số khái niệm liên quan ........................................................ 11
1.1.4. Quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm ................... 12
1.2. SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG
MẠI DÂM ....................................................................................................... 16
1.2.1. Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nƣớc đối với xã hội .... 16
1.2.2. Yêu cầu đảm bảo môi trƣờng xã hội trong sạch, lành mạnh.. 18

1.2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với phòng, chống mại dâm20
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG
MẠI DÂM ....................................................................................................... 22
1.3.1. Chủ thể và đối tƣợng quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống
mại dâm .......................................................................................................... 22
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm ... 25
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG
MẠI DÂM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG ................................................... 40
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ........................................ 40

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nƣớc đối phòng,
chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh44

6


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG MẠI DÂM VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH .............................................................................................. 48
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................. 48
2.1.1. Vị trí, điều kiện tự nhiên ............................................................ 48
2.1.2. Về kinh tế ..................................................................................... 50
2.1.3. Về văn hóa - xã hội ...................................................................... 51
2.2. THỰC TRẠNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH................................................................................................ 53
2.2.1. Thực trạng bán dâm ................................................................... 53
2.2.2. Thực trạng mua dâm .................................................................. 56
2.2.3. Tổ chức môi giới và hoạt động mại dâm ................................... 58
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG

MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...... 59
2.3.1. Xây dựng, hoàn thiện và thực thi các văn bản quy phạm pháp
luật; chủ trƣơng, chính sách về phịng, chống mại dâm. .......................... 59
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ làm cơng tác phịng, chống mại dâm ........................... 63
2.3.3. Tổ chức và quản lý các cơ sở khám chữa bệnh, dạy nghề, tạo
việc làm cho ngƣời bán dâm. ........................................................................ 69
2.3.4. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống
mại dâm. ......................................................................................................... 70
2.3.5. Hợp tác về phòng, chống mại dâm. ........................................... 71
2.3.6. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về phòng, chống mại dâm. .................................................................... 73
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG MẠI
DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............... 77
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 77
7


2.4.2. Tồn tại, hạn chế ........................................................................... 79
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ................................. 83
Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHỊNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...........................89
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM ............................................ 89
3.1.1. Quan điểm của Đảng về quản lý hoạt động mại dâm ................ 89
3.1.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu quản lý hoạt động mại dâm trên địa
bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 90

3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG,
CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .............................................................................................................. 92
3.2.1. Bổ sung, hồn thiện cơ sở pháp lý, chính sách đối với phòng,
chống mại dâm............................................................................................... 92
3.2.2. Tổ chức bộ máy; đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức quản lý phòng, chống mại dâm.......................................... 95
3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức ngƣời dân về tác
hại của tệ nạn mại dâm ............................................................................... 100
3.2.4. Kết hợp các ngành, tổ chức trong phòng, chống mại dâm ... 103
3.2.5. Xã hội hóa trong giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm để giúp
ngƣời bán dâm hoà nhập cộng đồng ......................................................... 106
3.2.6. Nêu cao trách nhiệm của gia đình và các tổ chức trong phòng,
chống mại dâm............................................................................................. 107
3.2.7. Quản lý sản xuất, lƣu hành, sử dụng dƣợc phẩm kích thích
tình dục ......................................................................................................... 109
3.2.8. Nêu cao trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ........ 110
8


3.2.9. Nâng cao công tác kiểm tra, xử lý và giám sát hoạt động mại
dâm..........................................................................................................................111
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................115
3.3.1. Đối với Chính phủ, các cơ quan Trung ƣơng ......................... 115
3.3.2. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 116
3.3.3. Đối với Quận 1 ........................................................................... 117
KẾT LUẬN .................................................................................................. 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 121

9



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, q trình đơ thị
hóa cũng diễn ra hết sức sơi động và mạnh mẽ. Đặc biệt là dân số ở các đô thị
liên tục tăng cao, tạo sức ép lớn cho công tác quản lý và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong xã hội ngày càng trở nên nặng nề hơn. Từ đó, địi hỏi chính
quyền các cấp phải có những chính sách thật sự hiệu quả, phù hợp để giải
quyết tốt những mặt trái của q trình đơ thị hóa, một trong những mặt trái đó
là tệ nạn mại dâm.
Tệ nạn mại dâm là bức thiết nhƣng về lý luận hiện nay còn nhiều vấn
đề chƣa thống nhất nhƣ: mại dâm hay mãi dâm; mại dâm là “nghề” hay là
hành vi lệch chuẩn, một tệ nạn xã hội (TNXH); nguyên nhân, điều kiện phát
triển của hoạt động mại dâm; các quan điểm và giải pháp phòng, chống…và
nếu mại dâm đƣợc coi là một “nghề” thì Nhà nƣớc có cần kiểm sốt, quản lý
và điều chỉnh để góp phần tạo lập trật tự xã hội và thực hiện đƣợc vai trò quản
lý xã hội của mình đƣợc khơng? Nếu mại dâm khơng đƣợc coi là một “nghề”
mà là một “tệ nạn” thì Nhà nƣớc cần có những biện pháp gì để thanh trừ và
loại bỏ tệ nạn khỏi đời sống xã hội? Đây là những vấn đề chủ đạo mà luận
văn tập trung lý giải và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với
hoạt động phức tạp này.
Mặt khác, những quy định về phòng, chống mại dâm, quản lý nhà nƣớc
về phòng, chống mại dâm đã trở nên lạc hậu, bất cập, nhiều lỗ hổng cần phải
đƣợc sửa đổi, bổ sung, thay thế. Bộ máy QLNN về phòng, chống mại dâm
chƣa đồng bộ, chuyên nghiệp, còn cồng kềnh, chƣa tƣơng xứng với chức
năng, nhiệm vụ của công tác phức tạp này. Cán bộ làm cơng tác QLNN đối
với phịng, chống mại dâm thì thiếu về số lƣợng, yếu về năng lực, bản thân
cán bộ chƣa thật sự tâm huyết với cơng việc. Kinh phí dành cho hoạt động
QLNN về phòng, chống mại dâm còn hạn chế, chƣa thật sự tạo ra những bƣớc

10


đột phá trong cơng tác này. Vì thế, việc nghiên cứu, tìm hiểu đƣa ra những
giải pháp hữu ích để nâng cao hiệu quả QLNN về phòng, chống mại dâm là
rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn đất nƣớc ta đang trong thởi kỳ xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa – Nhà nƣớc kiểu mới, tiến bộ mà mỗi
ngƣời Việt Nam luôn hƣớng tới.
Là một khu vực trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, Quận 1 là đầu
mối tiếp nhận của nhiều luồng giao lƣu văn hóa, là nơi diễn ra sơi động các
hoạt động kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh dịch vụ văn hóa. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ về kinh tế, đời sống Nhân dân Quận 1 ngày càng đƣợc
nâng cao, nhu cầu hƣởng thụ văn hóa của ngƣời dân khá đa dạng, phong phú.
Chính vì thế, rất nhiều loại hình kinh doanh giải trí, dịch vụ văn hóa ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng của ngƣời dân và khách du lịch.
Theo thống kê năm 2016, trên địa bàn Quận 1 có gần 17.834 doanh
nghiệp và 1.417 hộ kinh doanh đang hoạt động, thì khoảng trên 30% trong số
đó là các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa hoặc có liên quan đến lĩnh vực
văn hóa [40]. Cùng với nhịp sống sôi động của khu trung tâm, Quận 1 đƣợc
mệnh danh là “thiên đƣờng” vui chơi, giải trí của cả nƣớc nói chung và Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng. Trong rất nhiều các loại hình kinh doanh, dịch vụ
văn hóa, có thể kể đến một số loại hình kinh doanh tập trung đơng trên địa
bàn Quận 1 nhƣ: nhà hàng, vũ trƣờng, karaoke, xoa bóp, phim, kịch, ca nhạc,
băng đĩa, cơ sở lƣu trú du lịch, xuất bản phẩm văn hóa… Các loại hình kinh
doanh này đang phát triển cùng với nhu cầu thị hiếu của ngƣời dân, đặc biệt là
giới trẻ và khách du lịch. Trên thực tế, một số trong những loại hình kinh
doanh đó rất dễ biến tƣớng, dễ dung nạp các tệ nạn xã hội nhƣ mại dâm hay
mua bán, sử dụng ma túy để phục vụ nhu cầu hƣởng thụ không lành mạnh của
một số đối tƣợng. Tại Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 1 nói riêng
đã và đang tồn tại những dịch vụ cung cấp tiếp viên nữ cho các vũ trƣờng, nhà

hàng karaoke, quán bar, cà phê đèn mờ, xoa bóp, cắt tóc gội đầu thƣ giãn…
Thực chất, đây là những dịch vụ kinh doanh trá hình để tổ chức môi giới hoạt
11


động mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác. Từ năm 2012 đến nay, các lực
lƣợng chức năng Quận 1 đã kiểm tra, xử lý rất nhiều vụ việc liên quan đến
hoạt động mại dâm, mua bán, sử dụng ma túy trong các cơ sở kinh doanh,
dịch vụ văn hóa.
Nhận thức rõ các vấn đề hạn chế và bức xúc này, ngày 25/4/2012, Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Chỉ thị 13/2012/CTUBND về tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở kinh doanh
dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố. Đồng thời chỉ đạo
các quận, huyện đẩy mạnh kiểm tra, xử lý phịng, chống tệ nạn xã hội, trong
đó đặc biệt lƣu ý trên địa bàn Quận 1.
Từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu: “Quản lý nhà nƣớc đối
với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chun ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hoạt động quản lý nhà nƣớc là một lĩnh vực thu hút sự quan tâm,
nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học, cả trên phƣơng diện lý luận và thực
tiễn, ở các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà nƣớc trên một số lĩnh vực cụ
thể về kinh tế, quy hoạch, đầu tƣ, xây dựng và nhất là trên lĩnh vực văn hóa xã hội. Bƣớc đầu tìm hiểu, tác giả thấy có một số cơng trình tiêu biểu liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu nhƣ sau:
- PGS.TS Phạm Thanh Tâm (2012), Viện Văn hóa, Trƣờng Đại học
Văn hóa Hà Nội, “Thực trạng và những vấn đề đặt ra về quản lý hoạt động
kinh doanh và dịch vụ văn hóa ở cấp cơ sở hiện nay”, Trang thơng tin điện tử
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 5/02/2009. Qua nghiên cứu đề tài giúp cho
tác giả nắm rõ hơn về thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với công tác quản
lý hoạt động kinh doanh và dịch vụ văn hóa ở cấp cơ sở, từ đó đƣa ra các giải

pháp cấp thiết phục vụ cho công tác quản lý địa bàn Quận 1 trong thời gian
tới.
12


- Viện nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Tài liệu
“Hội thảo Tệ nạn xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Nguyên nhân
và những giải pháp cấp thiết”. Đề tài giúp cho tác giả hiểu thêm về các
nguyên nhân và giải pháp cấp thiết về vấn đề tệ nạn trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh nói chung và Quận 1 nói riêng.
- Ủy ban nhân dân thành phố - Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
(2005), Hồn thiện nội dung quản lý nhà nước một số ngành nghề dịch vụ văn
hóa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã cho tác giả nắm rõ hơn
về các nội dung quản lý nhà nƣớc một số ngành nghề dịch vụ văn hóa có ảnh
hƣởng đến hoạt động mại dâm hiện nay.
- Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2011), “Quản lý nhà nước về phòng, chống tệ
nạn mại dâm ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sỹ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia. Đây là đề tài tuy có quy mô nghiên cứu bao quát và
rộng hơn (Ở Việt Nam) nhƣng đã giúp tác giả tiếp cận đƣợc nhiều thông tin
hữu ích về cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với cơng tác phịng, chống mại dâm
trên địa bàn Quận 1.
- Vũ Mạnh Lợi (2014), “Hợp pháp hóa mại dâm - vấn đề “bất khả thi”,
Báo điện tử Pháp luật ngày 27/04/2014. Đề tài giúp cho tác giả có cái nhìn
nhận chính xác về hoạt động mại dâm, từ đó có câu trả lời về vấn đề nên hợp
thức hóa hoạt động mại dâm ở Việt Nam hay không? nên xem mại dâm là
một nghề hay là một tệ nạn xã hội?
- Vũ Thị Ngọc Linh (2010), Lớp QLVHTT-K29A1, Tăng cường cơng
tác tun truyền phịng, chống tệ nạn xã hội cho sinh viên Học viện Báo chí
và Tuyên truyền, luận văn cử nhân, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Đề tài
giúp tác giả nắm rõ các nội dung, hình thức để tiếp cận và tuyên truyền một

cách có hiệu quả cho các đối tƣợng mại dâm nắm rõ các tác hại mà hoạt động
mại dâm đƣa tới. Qua đó có cách phịng, chống những nguy cơ mà tệ nạn này
mang lại.

13


- Lê Thị Mai (2013), Hiện tượng mại dâm từ hướng tiếp cận xã hội
học, luận văn Tiến sĩ, Đại học Tôn Đức Thắng. Qua nghiên cứu đề tài đã giúp
cho tác giả có thêm cách tiếp cận và nhìn nhận về hiện tƣợng mại dâm trong
giai đoạn hiện nay.
- Trƣơng Thùy Minh (2013), Tệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh. Dƣới góc độ của một ngƣời nghiên cứu nghiên về kinh tế thì nó giúp
cho chúng ta hiểu rõ hơn những ảnh hƣởng kinh tế tác động đến thực trạng
mại dâm và ngƣợc lại.
- Tống Kim Quang (2015), “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch
vụ karaoke trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sỹ
Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Hoạt động karaoke là một
trong những hoạt động có nhiều biểu hiện biến tƣớng dẫn đến tệ nạn mại dâm
hiện nay. Tìm hiểu hoạt động karaoke sẽ giúp ích cho tác giả nắm rõ hơn về
công tác quản lý nhà nƣớc đối với cơng tác này. Từ đó có những kiến nghị, đề
xuất để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động mại dâm.
- Dƣơng Thị Hồng Gấm (2014), “Hiệu quả tuyên truyền phòng, chống
tệ nạn xã hội trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa ở Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay”, luận văn Thạc sĩ Chính trị học, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền. Đề tài giúp tác giả nắm rõ các nội dung, hình thức để tiếp
cận và tuyên truyền một cách có hiệu quả cho các đối tƣợng mại dâm nắm rõ
các tác hại mà hoạt động mại dâm đƣa tới.
- Nguyễn Trƣờng Giang (2015), “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước

trong công tác chấn chỉnh trật tự xã hội trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn hiện nay”, luận văn Thạc sỹ Khoa học Chính trị, Đại học
Vinh. Đây là đề tài gắn liền với công tác chấn chỉnh trật tự xã hội trên địa
bàn, do đó thực hiện tốt cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động mại dâm
là một trong những biện pháp giúp cho công tác đảm bảo an ninh trật tự đạt

14


hiệu quả và ngƣợc lại việc đảm bảo công tác an ninh trật tự xã hội cũng giúp
cho tệ nạn mại dâm ngày một giảm.
Có thể thấy rằng, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã tập trung nghiên
cứu về công tác quản lý các ngành nghề, hoạt động kinh doanh dịch vụ văn
hóa và phịng, chống tệ nạn xã hội dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong q
trình tham khảo các cơng trình nghiên cứu nêu trên, tác giả đã tiếp thu đƣợc
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý phịng, chống tệ nạn xã
hội thƣờng xảy ra trong cộng đồng. Chính vì thế, tác giả chọn đề tài liên quan
đến lĩnh vực này nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc nói chung và Quận
1 nói riêng có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng, chống tệ nạn mại dâm, góp phần kéo giảm tệ nạn xã hội, từng bƣớc
xây dựng Quận 1 đạt chuẩn văn hóa, phát triển kinh tế bền vững, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống Nhân dân và trở thành điểm đến an toàn, hấp dẫn đối
với khách du lịch trong và ngoài nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về
hoạt động mại dâm; áp dụng trong quản lý nhà nƣớc về hoạt động mại dâm
trên địa bàn Quận 1.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản nhƣ sau:

- Nghiên cứu, bổ sung làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với
phòng, chống mại dâm.
- Phân tích thực trạng phịng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm
trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

15


- Phân tích quan điểm, đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn
thiện quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nƣớc đối với phòng,
chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với phòng,
chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012
đến năm 2017 vì đây là những năm đầu tiên thực hiện Chƣơng trình hành
động phịng, chống mại dâm của Chính phủ giai đoạn 2011 – 2015 và đồng
thời cũng là thời gian của 5 năm gần nhất.
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc đối với
phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh theo
quy định của pháp luật.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nƣớc đối với các vấn
đề xã hội hội thời kỳ mở cửa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích của đề tài, tác giả sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu chính nhƣ sau:
- Phƣơng pháp phân tích: từ việc áp dụng phƣơng pháp phân tích trong
q trình đánh giá, xử lý số liệu mà luận văn đã đƣa ra những kết luận, nhận
xét, đánh giá.
16


- Phƣơng pháp tổng hợp: đƣa ra hệ thống lý luận có khả năng ứng dụng
hiệu quả trong hoạt động QLNN nói chung và QLNN về phịng, chống mại
dâm nói riêng.
- Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh: trên cơ sở đối chiếu, so sánh các số
liệu, các tình huống cụ thể trong hoạt động QLNN, luận văn đƣa ra những kết
luận, nhận xét, đánh giá và hệ thống những giải pháp thiết thực trong hoạt
động QLNN đối với phòng, chống mại dâm.
- Phƣơng pháp khảo sát, thu thập thông tin: dựa vào phƣơng pháp này,
luận văn phản ánh rõ nét về thực trạng mại dâm và tình hình phịng, chống
mại dâm của Quận 1 từ đó chỉ ra những nguyên nhân và đề ra những giải
pháp để nâng cao hiệu quả QLNN đối với phòng, chống mại dâm.
- Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản thực tế: từ việc nghiên cứu những
văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và những văn bản QLNN trong hoạt
động phòng, chống mại dâm, luận văn đã đƣa ra những kiến nghị, đề xuất
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tệ nạn này.
- Phƣơng pháp chuyên gia: nhờ vào việc thu thập thông tin dựa trên cơ
sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra, luận văn đã thu
thập đƣợc nhiều thơng tin quan trọng, bổ ích liên quan đến hoạt động mại

dâm cũng nhƣ công tác phòng, chống mại dâm trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với
phòng, chống mại dâm.
6.2. Về thực tiễn
- Luận văn phân tích làm rõ thực trạng phòng, chống mại dâm trên địa
bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm
trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

17


- Phân tích phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy,
nghiên cứu chuyên ngành Quản lý công và những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội
dung của luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại
dâm.
Chƣơng 2: Thực trạng mại dâm và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc đối
với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

18



Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Phòng, chống
Phòng, chống đƣợc hiểu là tổng thể các biện pháp do các cơ quan, tổ
chức và mọi công dân tiến hành dƣới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền nhằm
tác động vào các yếu tố làm phát sinh một vấn đề nào đó cũng nhƣ loại trừ
các yếu tố này vì mục đích ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi chúng ra khỏi đời
sống xã hội.
1.1.2. Mại dâm
Pháp lệnh phòng, chống mại dâm do Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội nƣớc
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2003 đã
định nghĩa: Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm [3].
Mại dâm bắt nguồn từ tiếng Latinh là “prostituere”, có nghĩa là "bày ra
để bán", chỉ việc bán thân một cách tùy tiện, khơng thích thú. Trong Xã hội
học và Tội phạm học, theo nghĩa rộng, mại dâm có thể đƣợc định nghĩa nhƣ
việc trao đổi sự thỏa mãn tình dục để lấy tiền hoặc bất cứ một giá trị vật chất
nào.
Theo cách hiểu thông thƣờng, mại dâm đƣợc xem là việc trao đổi tình
dục để lấy tiền hoặc bất kỳ một giá trị vật chất nào. Thực chất, đây là hoạt
động nhằm cung cấp sự thoả mãn tình dục cho ngƣời khác vì mục đích kinh
doanh. Hoạt động tình dục này đƣợc thực hiện ngồi phạm vi hơn nhân.
Theo từ điển Hán Việt (Đào Duy Anh, 1951): mại dâm có nghĩa là bán
dâm và mãi dâm có nghĩa là mua dâm. Mua dâm là hành vi của ngƣời dùng
tiền, hoặc lợi ích vật chất khác, trả cho nguời bán dâm để đƣơc giao cấu. Bán
dâm là hành vi giao cấu của một ngƣời với ngƣời khác để đƣợc trả tiền, hoặc
lợi ích vật chất khác. Tuy nhiên, càng về sau, theo ngôn ngữ thông thƣờng,

19


ngƣời ta có xu hƣớng sử dụng mại dâm và mãi dâm theo cùng một nghĩa bao
hàm cả hoạt động mua dâm và bán dâm [1].
Mại dâm có thể đƣợc định nghĩa nhƣ việc trao đổi sự thỏa mãn tình dục
lấy tiền hoặc bất cứ một giá trị vật chất khác. Mại dâm là một công việc kinh
doanh nhằm cung cấp sự thỏa mãn tình dục cho cá nhân ngồi phạm vi chồng
và bạn bè.
Mại dâm là hoạt động dùng dịch vụ tình dục ngồi hơn nhân giữa ngƣời
mua dâm và ngƣời bán dâm để trao đổi với tiền bạc, vật chất hay quyền lợi.
Đây là một hoạt động bất hợp pháp ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Nhƣ vậy, khái niệm mại dâm có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Mại dâm là
hành vi trao đổi có tính chất mua bán ngồi phạm vi hơn nhân, trong đó
người bán dâm lấy cơ thể của mình và các hình thức làm tình để làm phương
tiện thực hiện mục đích kiếm tiền hoặc các giá trị vật chất khác nhằm thỏa
mãn tình dục cho khách hàng [6].
Bán dâm là hành vi giao cấu của một ngƣời với ngƣời khác để đƣợc trả
tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
Mua dâm là hành vi của ngƣời dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả
cho ngƣời bán dâm để đƣợc giao cấu.
1.1.3. Một số khái niệm liên quan
Chứa mại dâm:
Là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mƣợn, cho mƣợn địa điểm,
phƣơng tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
Tổ chức hoạt động mại dâm:
Là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
Cưỡng bức bán dâm:
Là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc
ngƣời khác phải thực hiện việc bán dâm.

Môi giới mại dâm:

20


Là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của ngƣời làm trung gian để các bên
thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
Bảo kê mại dâm:
Là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe
doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm.
Phòng, chống mại dâm:
Đƣợc hiểu là tổng thể các biện pháp do các cơ quan, tổ chức và mọi
công dân tiến hành dƣới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền nhằm tác động vào
các yếu tố làm phát sinh hoạt động mại dâm cũng nhƣ loại trừ các yếu tố này
vì mục đích ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm ra khỏi đời sống xã
hội.
Nói một cách vắn tắt: phòng, chống mại dâm là ngăn chặn và loại trừ
mại dâm ra khỏi đời sống xã hội.
1.1.4. Quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm
1.1.4.1. Khái niệm
Trong lĩnh vực hành chính, thuật ngữ “quản lý” có thể đƣợc hiểu nhƣ
sau: “Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm sắp
xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra… các quá trình xã hội
và hoạt động của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển theo hƣớng phù hợp
với quy luật xã hội, đạt đƣợc mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với
chi phí thấp nhất” [18].
Thuật ngữ “Quản lý nhà nƣớc” đƣợc sử dụng ở Việt Nam với nhiều
cách tiếp cận khác nhau:
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nƣớc là hoạt động của toàn bộ bộ máy
nhà nƣớc bao gồm cơ quan quyền lực nhà nƣớc: Quốc hội, Hội đồng Nhân

dân các cấp; các cơ quan hành chính nhà nƣớc: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban
Nhân dân các cấp; cơ quan kiểm sát: Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, và các
Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp.

21


Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nƣớc là hoạt động của riêng hệ thống cơ
quan hành chính nhà nƣớc (quản lý hành chính nhà nƣớc): Chính phủ; các Bộ,
cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Nhân dân các cấp; các
Sở, phịng ban chun mơn của Ủy ban Nhân dân.
Quản lý nhà nƣớc là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc của các
cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích
ổn định và phát triển đất nƣớc.
Theo giáo trình Lý luận quản lý hành chính nhà nƣớc của Học viện
Hành chính thì: “Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để điều chỉnh hành vi
hoạt động của con ngƣời trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ
quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con
ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [10, tr.13].
Nắm đƣợc khái niệm quản lý nhà nƣớc là điều kiện cần thiết cho đề tài.
Từ đó giúp đề tài nghiên cứu, đánh giá đúng phạm vi, chức năng của quản lý
nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm, đồng thời đề xuất những giải pháp
phù hợp với yêu cầu mà đề tài đặt ra.
Trên cơ sở đó, quản lý nhà nước đối với phịng, chống mại dâm được
hiểu là:
Hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà
nƣớc của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc, các cá nhân đƣợc nhà nƣớc
trao quyền, nhân danh nhà nƣớc tổ chức thực hiện chủ trƣơng, chính sách,

pháp luật xây dựng kế hoạch phịng, chống mại dâm; tổ chức đấu tranh
phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác liên quan đến mại
dâm,…để góp phần bảo vệ truyền thống văn hố tốt đẹp của dân tộc, danh dự,
nhân phẩm của con ngƣời, hạnh phúc gia đình, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội,
bảo vệ sức khoẻ Nhân dân, xây dựng và phát triển con ngƣời Việt Nam
1.1.4.2. Đặc điểm QLNN về phòng, chống mại dâm
22


QLNN về phịng, chống mại dâm có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, QLNN về phòng, chống mại dâm thể hiện quyền lực nhà
nƣớc có tính chất đơn phƣơng, mệnh lệnh buộc đối tƣợng quản lý phải chấp
thuận hành vi vô điều kiện những quy định của chủ thể quản lý, nếu đối tƣợng
quản lý vi phạm quy định về quản lý họ phải chịu trách nhiệm về vi phạm của
mình trƣớc pháp luật.
Thứ hai, QLNN về phịng, chống mại dâm là hoạt động có tính chiến
lƣợc, có chƣơng trình và có kế hoạch cụ thể thực hiện mục tiêu đặt ra QLNN
về phịng, chống mại dâm ln hƣớng tới mục tiêu nhất định nhằm bảo đảm
trật tự QLNN về kinh tế, xã hội, ngoại giao, an ninh quốc phòng; bảo đảm trật
tự, hiệu quả về tổ chức nhân sự trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc; bảo đảm
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chế độ công vụ, bảo đảm hiệu quả của
chế dộ công vụ; bảo đảm trật tự và hiệu quả QLNN về tài chính, ngân sách
nhà nƣớc, kế tốn, kiểm tốn, bảo đảm tài sản cơng; bảo đảm ổn định và trật
tự an toàn xã hội.
Thứ ba, QLNN về phòng, chống mại dâm là hoạt động có tính chất chủ
động sáng tạo, linh hoạt trong việc điều hành. Q trình QLNN ln nảy sinh
những vấn đề phức tạp bởi bản chất QLNN là quản lý hành vi của con ngƣời,
trong khi mỗi con ngƣời luôn tham gia nhiều quan hệ xã hội, tính chất đa
dạng của quan hệ xã hội mà con ngƣời tham gia nói lên tính phức tạp trong
hoạt động quản lý.

Thứ tư, QLNN về phịng, chống mại dâm thƣờng xun, có tính liên tục
và tƣơng đối ổn định.
1.1.4.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Phần lớn đối tƣợng mại dâm đều xuất thân từ những gia đình có hồn
cảnh đặc biệt, đó là:
- Những gia đình nghèo khó, đơng con, thiếu việc làm hoặc có việc làm
nhƣng thu nhập thấp hoặc không ổn định, thậm chí trong gia đình “ngƣời làm
23


thì ít, ngƣời ăn thì nhiều”. Từ cảnh túng quẫn đó lại khơng có nguồn sống nào
khác, cộng thêm những áp lực khác của cuộc sống nhƣ nợ nần vây hãm, rủi
ro, bệnh tật, sự khuyến dụ của bọn săn lùng gái… vì vậy buộc ngƣời phụ nữ
hoặc là con em trong gia đình họ phải bƣớc vào con đƣờng mại dâm để kiếm
tiền một cách nhanh nhất mà không cần vốn để tồn tại cho bản thân và gia
đình họ.
- Những gia đình bị đỗ v , xung đột, rạn nứt… nhƣ bố mẹ ly hôn, đi tù,
trẻ em sống trong những gia đình này thƣờng là sống với bố dƣợng, dì ghẻ,
ơng bà già yếu…với tuổi đời cịn non nớt, gia đình lại nhiều cảnh ngang trái,
khơng có sự quan tâm, giúp đ của ngƣời thân thì việc các em tham gia vào
hoạt động mại dâm rất dễ xảy ra.
- Gia đình của một số gái mại dâm đã có ngƣời hoạt động mại dâm
hoặc là chủ chứa, cị mồi… đây là mơi trƣờng thuận lợi cho việc hình thành
nhận thức lối sống lệch lạc trong các thành viên của gia đình họ nói chung và
việc quyết định thực hiện bán dâm của ngƣời phụ nữ nói riêng.
Bên cạnh đó, mơi trƣờng xã hội cũng tác động rất lớn đến các cô gái đi
vào con đƣờng mại dâm, đó là:
- Sự bng lỏng của các cấp chính quyền khơng quản lý đƣợc số lƣợng
dân cƣ trú và dịng ngƣời chuyển từ nơi khác, các hoạt động văn hóa trá

hình…
- Sự giáo dục lỏng lẻo, khơng thống nhất giữa gia đình và nhà trƣờng,
bố mẹ trong gia đình do bận rộn với cơng việc kiếm tiền, khơng có thời gian
quan tâm đến con cái, bên cạnh đó lại bị bạn bè xấu lơi kéo thì dễ dàng đẩy
các em vào con đƣờng mại dâm.
- Văn hóa phẩm đồi trụy tầm thƣờng, lối sống ngoại lai đã thấm vào
một bộ phận thanh niên nam nữ bằng nhiều con đƣờng, đã có ảnh hƣởng rất
lớn khi mà mọi chuẩn mực chƣa đƣợc định hình, nhất là đối với tuổi trẻ, lứa
tuổi năng động nhất và cũng nhạy cảm đối với những cái mới lạ dẫn các em

24


đến lối sống ngoại nhập khơng cịn chọn lọc, thử làm liều ngay với chính
mình.
Ngun nhân chủ quan
- Trình độ văn hóa thấp, nhận thức về con ngƣời và xã hội thấp, dễ bị sa
ngã trong những hồn cảnh khó khăn và dễ bị sự lôi kéo của bạn xấu.
- Coi thƣờng dƣ luận xã hội, có thái độ khơng tốt với những ngƣời xung
quanh, không nghe những lời khuyên bảo đúng, có thái độ lƣời lao động.
- Do có định hƣớng giá trị sai lệch dẫn đến quan niệm sống không theo
đạo đức truyền thống của dân tộc. Sống gấp, thích hƣởng thụ, thích ăn chơi,
đua địi, thích chạy theo mốt.
- Tác động của tồn cầu hóa cũng là một nguyên nhân khiến cho tệ nạn
mại dâm ngày càng phát triển.
1.2. SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG
MẠI DÂM
1.2.1. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội
Nhà nƣớc là tổ chức quyền lực đặc biệt, nhân danh xã hội thực hiện
quản lý mọi mặt khác nhau của đời sống xã hội, đảm bảo sự ổn định, trật tự

xã hội, lợi ích của cả cộng đồng. Nhà nƣớc đặt ra pháp luật bắt buộc mọi chủ
thể trong xã hội phải tự giác chấp hành và nhà nƣớc có tiềm lực vật chất to
lớn, bộ máy nhân sự khổng lồ đủ sức mạnh cƣ ng chế buộc các chủ thể trong
xã hội phải chấp hành theo ý chí của nhà nƣớc trong mọi lĩnh vực từ chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phịng an ninh,…
Chƣơng trình hành động phịng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015
đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, song vẫn cịn nhiều khó khăn, thách
thức, bất cập. Tệ nạn mại dâm vẫn còn diễn biến phức tạp; thiếu các chính
sách và các chƣơng trình can thiệp tích cực, phù hợp, đặc biệt là vấn đề giảm
hại, phòng, chống bạo lực và hỗ trợ thay đổi công việc đối với ngƣời
bán dâm. Mặt khác, công tác phòng, chống mại dâm là hoạt động đòi hỏi phải
có sự phối hợp liên ngành, có sự phân cơng rõ chức năng, nhiệm vụ của các
25


×