Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Báo cáo ngành nước giải khát người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo (nước GIẢI KHÁT NGƯỜI TIÊU DÙNG và HOẠT ĐỘNG QUẢNG cáo TRỰC TUYẾN của DOANH NGHIỆP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 47 trang )

NƯỚC GIẢI KHÁT: NGƯỜI TIÊU
DÙNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG
CÁO TRỰC TUYẾN CỦA DOANH
NGHIỆP
Được thực hiện bởi Moore Corporation
TP.HCM, năm 2014


Nội dung:
1. Tổng quan ngành.
2. Cơ hội & thách thức
3. Phân tích khách hàng tiềm năng
4. Hoạt động quảng cáo trực tuyến
5. Kết luận – Dự báo
6. Phụ lục: Một số doanh nghiệp trong ngành

1. Tổng quan ngành:

Theo báo cáo ngành của cơng ty cổ phần chứng khốn ngân hàng công
thương Việt Nam (Vietinbanksc), năm 2013, tổng doanh thu ngành nước giải
khát không cồn tại Việt Nam là 11,870 tỷ đồng, sản lượng bán ra 2.083 triệu
lít; tăng trưởng giai đoạn năm 2009-2013 là 19,35%, trong đó xuất khẩu đạt
hơn 2.03 triệu lít.
Cũng theo báo cáo ngành F&B của mình, PVBS đã nhận định rằng trong các
loại đồ uống, nước giải khát là ngành hàng có mức tăng trưởng doanh thu
năm 2013 và tốc độ CAGR doanh thu giai đoạn 2010-2013 cao nhất lần lượt
là 12,4% và 12,2%. Về khối lượng tiêu thụ, nước giải khát cũng đạt mức tăng
trưởng hai con số 15,9% trong năm 2013 và tốc độ CARG 2010-2013 là 17%.
Mặc dù kinh tế năm 2014 còn gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng tài
chính kéo dài, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu nhưng với dân số Việt Nam
đã vươn tới con số 90 triệu người, đa phần là giới trẻ, đã tạo sự hấp dẫn cho


các nhà sản xuất NGK đẩy mạnh đầu tư để giành thị phần. Dự kiến, năm
2014, ngành đồ uống không cồn ở Việt Nam đạt sản lượng 2.315 triệu lít,
mang lại doanh thu 506 triệu USD. Đến năm 2016, con số này sẽ lên đến
2.628

Nước giải khát –Tổng quan ngành


triệu lít, đạt doanh thu 626 triệu USD. Và dự kiến tăng trưởng giai đoạn 20142018 của ngành sẽ là 14,2%.

Rõ ràng, với những dấu hiệu tích cực này
khơng ai có thể phủ nhận sức hấp dẫn của thị
trường NGK đầy tiềm năng này. Tuy nhiên,
"miếng bánh" càng béo bở bao nhiêu thì cạnh
tranh giành thị phần hứa hẹn sẽ càng khốc liệt
bấy nhiêu. Trên thị trường Việt Nam hiện nay
khơng chỉ có sự góp mặt của những “ơng lớn”,
những tập đoàn 100% vốn nước ngoài cũng
như những tập đoàn nội địa mà sự xuất hiện
của nhưng thương vụ M&A dạo gần đây đã
càng là những minh chứng rõ ràng và cụ thể
cho sức hút , tiềm năng phát triển của ngành.
Điều đó có thể phần nào giúp ta lý giải con số
135 doanh nghiệp đã tham gia vào ngành tính đến năm 2013 (Báo cáo
ngành của VietinbankSc). Tuy nhiên, do tốc độ trưởng nóng đi kèm với sự
cạnh tranh gay gắt nên theo BMI dự báo thì trong trong 5 năm năm tới mặc
dù tốc độ tăng trưởng doanh thu của NGK vẫn tăng, song với tốc độ giảm
gần.
Nước giải khát –Tổng quan ngành



Miếng bánh tuy to, người chơi mới cũng khá nhiều nhưng dẫn đầu thị phần
vẫn là những “gương mặt thân quen” như: Suntory PepsiCo, Tân Hiệp Phát,
CocaCola, URC, Interfood, … Theo báo cáo ngành F&B, VPBS cho rằng: “Năm
2013, PepsiCo dẫn đầu thị trường nước giải khát trong nước với 25,5% thị
phần, theo sau là Tân Hiệp Phát (THP) với 22,7%. PepsiCo nổi tiếng về nước
giải khát có gaz với các thương hiệu Pepsi, 7-up và Mountain Dew, trong khi
đó, THP là tiên phong đối với trà uống liền với thương hiệu Trà xanh Không
Độ và Dr. Thanh đã làm nên sự bùng nổ của sản phẩm thảo dược này trong
giai đoạn 2009-2010. THP chiếm lĩnh thị trường trà uống liền với 41% thị
phần. Đối thủ mạnh của THP là Universal Robina Corporation (URC), với
thương hiệu C2 cũng được tiêu thụ rộng rãi nhờ vào hương vị độc đáo và cỡ
chai vừa tay.”
Nước giải khát có gas
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Bia - Rượu và Nước giải khát Việt Nam,
năm 2010, PepsiCo và Coca-Cola chiếm tới hơn 80% thị phần nước giải khát
Việt Nam. Và thực tế thì, hai ơng lớn này cũng đang “làm mưa làm gió” trên
thị trường nước giải khát có gas hiện nay. Theo Nilsen, năm 2013, hai mặt
hàng quen thuộc Coca Cola và Pepso vẫn lần lượt chiếm 28% và 24% thị
phần. Bên cạnh đó, cịn có Fanta, 7Up, Sprite mỗi loại chiếm khoảng 12% thị
phần.
Tuy nhiên, do tâm lý người tiêu dùng hiện nay bắt đầu quan tâm nhiều hơn
đến đến sức khỏe cũng như các yếu tố thiên nhiên. Vì vậy mà tỉ trọn nước
ngọt có gas trong ngành đang bị thu hẹp dần lại. Tốc độ tăng trưởng doanh
thu tính theo lít của nhóm này giảm từ 8.75% (năm 2010) xuống còn 8.16%
(năm 2013) và được BMI dự báo là sẽ tiếp tục giảm xuống còn 7% (năm
2017).
Nước uống đóng chai

Nước giải khát –Tổng quan ngành



Hiện nay, đối với thị trường nước uống đóng chai Việt Nam thì bao gồm 2
hình thức chính đó là nước khống và nước tinh khiết đóng chai. Theo dự báo
của Công ty Datamonitor (Anh), vào cuối năm 2014, thị trường nước uống
đóng chai sẽ đạt tổng doanh thu khoảng 279 triệu USD, tăng trưởng bình
quân 6%/năm trong giai đoạn 2009 - 2014.
Đồng thời, tổng sản lượng của toàn thị trường đạt 307 triệu lít. Cịn
Euromonitor International (EI) đưa ra dự báo, trong giai đoạn 2010 - 2016,
tốc độ tăng trưởng của ngành nước uống đóng chai đạt 16%/năm. Và đây là
cơ hội cho tất cả các hãng.
Thị trường lớn nhưng quy mô của hầu hết công ty trong ngành còn tương đối
nhỏ và phân tán nên chưa khai thác tối đa tiềm năng của thị trường. Tính
phân tán thể hiện rõ ở từng vùng. Chẳng hạn Vital chỉ “cát cứ” ở miền Bắc,
Khánh Hịa thì có Đảnh Thạnh, Quảng Ngãi có Thạch Bích, Vĩnh Hảo thì trải
rộng khu vực miền Nam và miền Trung.
Mặc dù trong thời gian qua có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực
này nhưng thị phần chủ yếu vẫn rơi vào tay các thương hiệu như Lavie
(Nestle), Aquafina (PepsiCo), Joy (Coca Cola), Sapuwa, Vĩnh Hảo, Vital, Thạch
Bích, Đảnh Thạnh, …

Chỉ bắt đầu xuất hiện trên thị trường vào khoảng năm 2006, nhưng trà xanh
đóng chai đã tung hồnh và liên tục bức phá trên thị trường NGK đầy tiềm
năng; cho đến 2013, chiếm 36.41% tổng doanh thu của ngành NGK không
cồn ở Việt Nam, trà xanh đóng chai đã xuất


Nước giải khát –Tổng quan ngành



sắc giành vị trí thứ 2 cho mình chỉ sau doanh thu của ngành nước uống đóng
chai trong năm qua.
Trà xanh đóng chai
Tuy có “tuổi đời” cịn khá trẻ nhưng theo
Nielsen mặt hàng trà xanh đóng chai đã có
một tốc độ tăng trưởng chóng mặt, trên
35%/ năm trong giai đoạn 2009 – 2013. Trà
là một thức uống vốn đã rất đỗi thân quen
với người Việt từ ngàn xưa, nay lại được kết
hợp với nét hiện đại của “pha sẵn, đóng
chai” với nhiều hương vị khác nhau. Bên
cạnh đó, trà xanh lại được biết đến với các
cơng trình nghiên cứu KH về tính chất, những
ưu điểm trong việc giúp cơ thể sảng
khối, giảm căng thẳng, giảm cholesterol, cũng như những cơng dụng hữu
ích trong việc bảo vệ sức khỏe cho của người dùng… Tất cả những yếu đó đã
vơ hình chung góp phần làm tăng nét hấp dẫn của mặt hàng này.
Về thị phần của các doanh nghiệp, theo Nielsen 2012, tính trên thị trường
trà xanh nói riêng thì THP vẫn là doanh nghiệp dẫn đầu với sản phẩm Trà
xanh không độ (35.7%), tiếp theo là URC với sản phẩm C2 (22%), sau đó là
Dr Thanh (THP), sản phẩm A nuta Green Tea (Tân Quang Minh).
Theo dự báo của Euromonitor, thị trường trà xanh vẫn tiếp tục tăng trưởng
trong vòng 5 năm tới nhưng với tốc độ giảm dần từ 14% (năm 2014) xuống
còn 7% (năm 2017), đạt tốc độ trung bình 10%/ năm.
Nước hoa quả

Nước giải khát –Tổng quan ngành


Tuy còn chiếm tỷ lệ còn thấp trong tổng doanh thu của ngành NGK không

cồn, nhưng nước hoa quả (nước ép trái cây, nước trái cây chứa sữa) cũng là
một ngành có tiềm năng rất to lớn. Theo thơng tin của Bộ Cơng Thương (năm
2012), các nhà phân tích cơng nghiệp toàn cầu (GIA) dự báo thị trường nước
ép trái cây và rau quả sẽ đạt 72.79 tỷ lít đến năm 2017.
Do người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe cũng như thức uống
có lợi cho sức khỏe ngày càng chiếm được sự quan tâm ưu ái của người tiêu
dùng. Và điều đó hứa hẹn một tương lai vô cùng tươi sáng cho ngành này.
Theo kết quả nghiên cứu của W&S vào đầu năm 2013 cho thấy, các sản
phẩm nước ép trái cây cũng như nước trái cây chứa sữa của Vinamilk chiếm
được niềm tin của rất nhiều người tiêu dùng. Đặc biệt, về mảng nước ép trái
cây, nhãn hiệu Cam ép Vfresh của Vinamilk được ưa chuộng và sử dụng
nhiều nhất (chiếm đến 70%); sau đó đến các thương hiệu nước ép của THP
cũng như Coca Cola và Pepsi.
Về các sản phẩm trái cây chứa sữa, Vfresh Moothies Cam Sữa của Vinamilk
vẫn chiếm lĩnh thị trường với 52.2%, đối thủ cạnh tranh nặng ký với dòng sẩn
phẩm này chính là Nutri Boost của Coca Cola với 42.4%.
Nước tăng lực
Sự tăng trưởng của dòng nước tăng lực tại Việt Nam cũng chịu sự cạnh tranh
khốc liệt của các tập đồn lớn. Có một con số thống kê ấn tượng là vào năm
2001, chỉ xem quảng cáo 5s về sản phẩm nước tăng lực Number 1 của THP,
có đến 60% khán giả muốn dùng thử và 30% số người dùng thử đó đã trở
thành khách hàng thường xuyên của thương hiệu này.
Vào thời điểm Number 1 ra đời, thị trường nước tăng lực Việt Nam chỉ có ba
nhãn nhiệu là Red Bull, Rhino và Lipovitan và chỉ cung cấp các sản phẩm
đóng lon. Đến nay thì thị trường Việt Nam đã chào đón rất nhiều doanh
nghiệp bước chân vào cuộc chơi giành thị phần nước tăng lực.
Nước giải khát –Tổng quan ngành


Tuy nhiên, theo báo cáo ngành của VietinbankSc thì vào năm 2013, Sting của

PepsiCo chiếm khoảng 40%, theo sát là Number 1 của Tân Hiệp Phát với
30%, Samurai tụt lại phía sau với khoảng 10% thị phần.
Cà phê đóng chai
Mặc dù có mặt ở thị trường Việt Nam từ năm 2008 nhưng sản phẩm cà phê
lon vẫn còn khá mờ nhạt và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong ngành thực phẩm
đồ uống. Thậm chí có một số nhận định cịn cho rằng đây là một thị trường
có nguy cơ “chưa nở đã tàn”. Tuy nhiên, dạo quanh thị trường cà phê lon ta
có thể dễ dàng nhận ra các tên tuổi: Birdy (Ajinomoto), Nescafe, Highlands,
Trung Nguyên,…
Sự xuất hiện của các sản phẩm mới
Do nhu cầu tạo sự khác biệt giữa thị trường rộng lớn nhưng cạnh tranh khốc
liệt này, nhiều doanh nghiệp đã liên tục cố gắng, nghiên cứu để cho ra đời
những dòng sản phẩm mới. Một trong những ví dụ điển hình là Cơng ty TNHH
MTV nước uống Collagen Việt Nam đã cho ra đời dòng sản phẩm nước uống
Collagen đầu tiên vào tháng 12/2013.

Nước giải khát –Tổng quan ngành


2. Cơ hội – Thách

Thức a. Cơ hội
Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ
Theo thống kê của Euromonitor, vào năm 2013, ở Việt Nam, số người trong
độ tuổi từ 15-40 chiếm gần 42% tổng dân số. Đây là độ tuổi được đánh giá là
có thiên hướng sử dụng các dịch vụ ăn uống bên ngoài cũng như hay tham
gia các hoạt động vui chơi, giải trí,… có nhu cầu tiêu thụ nước giải khát cao.
Điều này đồng nghĩa với việc tập khách hàng tiềm năng ở VN đang ở con số
khá lý tưởng và mở ra một cơ hội rất to lớn cho ngành NGK không cồn ở VN.
Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng đang tăng

Theo khảo sát của Nielsen, chỉ số niềm tin tiêu dùng của người VN đã tăng
lên 98 điểm trong Q4 2013, cao hơn cùng kỳ năm trước 10 điểm và đạt mức
cao nhất trong 2 năm vừa qua. Chỉ số này cũng vượt qua chỉ số niềm tin tiêu
dùng toàn cầu là 94 điểm. Mặc dù nền kinh tế còn nhiều bất ổn, nhưng đây
cũng là một dấu hiệu khả quan cho khả năng phục hồi nền kinh tế trong
tương lai gần.
Điều kiện tự nhiên tại Việt Nam

v

ặc biệt, Thái Nguyên – vùng đất

được xem là cái nôi của chè Việt với diện tích trồng gần 19.000 ha, sản
lượng 190.000 tấn/năm (năm 2013) đã trở thành nguồn nguyên liệu đầu vào
dồi dào cho NGK, nhất là mặt hàng trà xanh đóng chai.
Bên cạnh đó, do đặc thù thời tiết của VN là nhiệt đới nóng ẩm nên nhiệt độ
trung bình mùa hè lên đến 30 độ và mùa đông dao động quanh 20 độ. Đặc
biệt, các tỉnh phía Nam nhiệt độ ln trên 25 độ. Chính khí hậu nóng ẩm
khiến cơ thể sinh nhiệt và nước giải khát đóng chai
Nước giải khát – Cơ hội & Thách thức


đã trở thành một phương thức được nhiều người lựa chọn để điều hoa cơ thể,
nhất là với giới trẻ sau khi vận động nhiều.
Đang trong giai đoạn phát triển nóng
Do ngành đang trong giai đoạn phát triển nóng nên mức tăng trưởng của
ngành đang ở mức khá cao (19.35%), cao hơn mức tăng trưởng GDP của VN
trong giai đoạn từ 2009 – 2013. Mặc dù theo dự báo sẽ có xu hướng nguội lại
dần nhưng vẫn ở mức cao trong vòng 4
– 5 năm tới.

Xu hướng thức ăn nhanh đang tăng dần lên tại Việt Nam
Trong vòng 5 năm tới, dịch vụ ăn nhanh vẫn được Euromonitor dự đoán tăng
với tốc độ trung bình 7%, điều này sẽ tạo thêm cơ hội cho sản phẩm nước
giải khát, đặc biệt là nước ngọt có gas được tiêu thụ với số lượng lớn.
Và ngành du lịch phát triền của VN đang phát triển theo hướng khả quan vì
vậy cũng tạo động lực cho mức tiêu thụ cũng như hứa hẹn sự phát triển của
ngành NGK không cồn ở VN.
Thị trường trong nước rộng lớn cùng với cơ hội từ xu thế hội nhập
Quốc tế
Bên cạnh sân chơi trong nước khá rộng thì các doanh nghiệp NGK khơng cồn
có đón nhận những cơ hội được vươn ra cùng Thế giới khi VN gia nhập WTO
(2007), trở thành thành viên ASEAN AEC (2015); và đặc biệt, việc VN tham
gia ký hiệp định TPP đã tạo ra cơ hội mới như: gia tăng xuất khẩu do các
nước TPP xóa bỏ thuế quan theo cam kết, được áp dụng cơ chế tự chứng
nhận xuất xứ, cơ hội thu hút đầu tư từ phía các DN Hoa Kỳ và các nước TPP
khác, cũng như các DN VN có cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu.
b. Thách thức
Nền kinh tế cịn nhiều bất ổn

Nước giải khát– Cơ hội & Thách thức


Năm 2012, một bức tranh kinh tế không mấy sáng sủa kèm theo nhiều lo
lắng kéo dài cả năm. Bước sang năm 2013 với gam màu chẳng những không
tươi sáng hơn mà nền kinh tế tiếp tục còn phải tiếp tục đối mặt với vô vàn
những thử thách do hệ quả để lại sau 5 năm bất ổn kinh tế vĩ mô từ năm
2008.
Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê thì tổng sản phẩm trong
nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2014 ước tính tăng 5,18% so với cùng kỳ năm
2013, trong đó quý I tăng 5,09%; quý II tăng 5,25%. Đây là mức tăng GDP

cao so với mức tăng cùng kỳ năm 2012 và 2013 và cả ba khu vực đều có
mức tăng cao hơn mức tăng cùng kỳ năm 2013.
Mặc dù nền kinh tế VN mặc dù đã dần ổn định và có những biến chuyển nhất
định; song, thu nhập vẫn còn tăng trưởng chậm cùng với sự lo ngại về sự
phục hồi của nên kinh tế nên người dân vẫn tiếp tục xu hướngthận trọng
trong chi tiêu. Đặc biệt, theo kết quả báo cáo nghiên cứu thị trường vừa kết
thúc vào 13/07/2014 của Kantar Worldpanel tại 4 thành phố lớn và nông thôn
ở Việt Nam chỉ ra rằng NTD có xu hướng chuyển sang thức uống ở nhà thay
vì ở bên ngồi. Nghiên cứu theo dõi hành vi uống cho thấy mức tăng 3.9%
đối với số dịp uống ở nhà trong khi số dịp uống bên ngồi hầu như khơng
tăng trưởng. Điều đó, cũng đã góp phần tạo ra một thách thức cho ngành
nước GK vì theo các nghiên cứu của Euromonitor thì doanh thu của ngành
phần lớn được đến từ doanh số không qua quầy.
Mức độ cạnh tranh cao
Với rào cản gia nhập ngành thấp, cùng với xu hướng hội nhập quốc tế, không
chỉ mở ra cánh cửa của những cơ hội mà còn mở ra cả những thách thức đối
với ngành. Đơn cử là hiệp định TPP cũng mang đến những ảnh hưởng cả 2
chiều đến ngành. Bên cạnh những cơ hội thì TPP mang đến nhiều thách thức
khi ngành đồ uống phải đón nhận sự cạnh tranh từ các DN nước ngồi. Và
đặc biệt, với tâm lý thích sử dụng hàng ngoại nhập của một bộ phận NTD VN
sẽ ảnh hưởng đến “miếng bánh” thị phần của các DN thuần nội địa, đặc biệt
là các DN nhỏ, tiềm lực còn hạn chế


Nước giải khát – Cơ hội & Thách thức


Sự tham gia của các tập đoàn nước ngoài, cùng với sự nở rộ của các thương
vụ M&A đã cho thấy được sự quan tâm cũng như mức độ cạnh tranh của
ngành. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc nguy cơ các DN phải đối mặt với lợi

nhuận giảm cũng như khả năng đào thải của ngành..
Dự thảo gia tăng thuế TTĐB với mặt hàng NGK khơng cồn có gas.
Nếu dự thảo được thơng qua thì các mặt hàng NGK có gas sẽ chịu mức thuế
TTĐB là 10%. Theo ước tính dự kiến của Bộ tài chính thì giá của mỗi lít nước
ngọt sẽ tăng 2000 đồng, và giá tăng này không ảnh hưởng đến DN mà gánh
nặng thuế chuyển hết lên NTD. Và giá cả sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến doanh số
bán hàng của các DN.

Nước giải khát– Cơ hội & Thách thức


3. Đặc điểm người

tiêu dùng a. Độ tuổi

Là quốc gia có dân số lớn thứ ba tại Đơng Nam Á (ĐNA) với 90 triệu
người vào cuối năm 2013, Việt Nam có dân số trẻ (68% hay 60,7 triệu
người dưới 40 tuổi). Từ năm 2007, dân số tăng trưởng ổn định ở mức
khoảng 1% hay 1 triệu người mỗi năm. Đáng chú ý, số người trong độ
tuổi 15-39 với 40,1 triệu.

Theo thống kê của VietinbankSc, công nghiệp nước giải khát ở Việt Nam phục
vụ chủ yếu cho độ tuổi từ 15 – 35 tuổi. Đây là nhóm tuổi tham gia nhiều nhất
vào các hoạt động ăn đồ ăn nhanh như KFC, Lotteria hay các nhà hàng khác.
Bên cạnh đó, đây là nhóm tuổi năng động, hay tham gia vào các hoạt động
thể dục thể thao cũng như các hoạt động ngoài trời, vận động nhiều; do đó
cũng khiến cơ thể có nhu cầu về nước giải khát cũng như nước tăng lực là rất
cao.
Nhóm tuổi lớn hơn thì có xu hướng giảm các sản phẩm nước có gas, cũng
như các sản phẩm nhiều đường, quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và có xu

hướng sử dụng nhiều các loại nước hoa quả. Bên cạnh đó, ở nhóm tuổi lớn
hơn thì số người có vấn đề về sức khỏe cũng tăng do đó, họ quan tâm đến
các dịng giúp giải khát nhưng cũng bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể như
các dịng sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, ít chất ngọt, béo, ..v..v.. Một số
dịng sản phẩm được nhóm người lớn tuổi hay những người gặp vấn về sức
khỏe ưa thích như trà bí đao, nước yến ngân nhĩ, nước ép trái cây, trà xanh,
trà thảo mộc,. v..v..
Nước giải khát – Quảng cáo trực tuyến


b. Thói quen của người tiêu dùng
Theo kết quả nghiên cứu của W&S vào đầu 2013 về tiêu chí lựa chọn sản
phẩm nước ép thì yếu tố sức khỏe là yếu tố đầu tiên, tiếp sau là uy tín
thương hiệu, tiếp theo mới đến bao bì & quảng cáo, và cuối cùng là giá cả.
Sức khỏe
Theo một cuộc khảo sát trực tuyến của Nielsen vào thắng 7/2013, kết quả
cho thấy rằng sau những lo ngại về sự bất ổn nền kinh tế cũng như việc làm
thì sức khỏe là mối quan tâm tiếp theo của người tiêu dùng. Điều đó cho ta
thấy rằng sức khỏe đang ngày càng nhận được sự quan tâm nhiều hơn, điều
đó cũng đồng nghĩa với việc họ có xu hướng chọn những sản phẩm có nguồn
gốc tự nhiên, thành phần dinh dưỡng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm,…
Theo nghiên cứu của vinaresearch vào năm 2013 cho thấy, 86% số lượng
người chọn thức uống bổ dưỡng vì mục đích bổ sung chất dinh dưỡng, đẹp da
thay vì những lý do thơng thường như tiêu dùng do thói quen hay được bày
bán rộng rãi trên thị trường.
Uy tín thương hiệu
Uy tín góp phần rất lớn vào việc ra quyết định mua của NTD, đặc biệt là
những người có nhận thức và yêu cầu về chất lượng sản phẩm hay những đối
tượng có khả năng thu nhập. Quan niệm của NTD thường so sánh chất lượng
sản phẩm, vấn đề về an toàn vệ sinh thực phảm cũng như đảm bảo về giá cả

dựa trên yếu tố thương hiệu.

Nước giải khát – Người tiêu dùng


Mức độ nhận biết thương hiệu

Nguồn:
vinaresearch
Theo báo cáo nghiên cứu của vinaresearch về thị trường NGK có gas vào
tháng 8/2013 cho thấy rằng Coca cola có mức độ nhận biết cao nhất, khi
nhắc đến nhãn hiệu nước có gas tại VN thì 61.3% người được hỏi đều nghĩ
đến Coca Cola, tiếp theo là Pepsi, 7Up, Mirinda,..

Nguồn:
vinaresearch
Và cũng trong báo cáo đó, thì yếu tố “Nhãn hiệu uy tín” là yếu tố ảnh hưởng
nhiều nhất khi NTD chọn mua sản phẩm nước ngọt có gas.

Nước giải khát – Người tiêu dùng


Thành phần – hương vị sản phẩm
Ý thức về sức khỏe cũng như mối quan tâm về nâng cao sức khỏe ngày

càng được nâng cao, điều đó đồng nghĩa với việc NTD rất quan tâm
đến thành phần dinh dưỡng của sản phẩm. Những thành phần như chất
béo, đường, Carbonate rất được chú ý vì đây là những chất rất dễ ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. NTD nữ thường quan tâm đến
vấn đề này hơn so với nam giới. Bên cạnh đó, thành phần tự nhiên

đang là xu thế lựa chọn của hiện nay và cả tương lai.
Đi cùng với thành phần thì hương vị cũng là một yếu tố không kém phần
quan trọng đối với sản phẩm NGK. Điều này đã được chứng mình bằng việc
khi dịng trà xanh ra đời, doanh số nước có gas đã giảm, do cả 2 yếu tố: về
thành phần cũng như hương vị trà đều đánh trúng vào tâm lý, thói quen của
người Việt. Nối tiếp thành cơng đó, THP đã cho ra đời dịng sản phẩm mới
"Trà xanh khơng độ ít đường” – dịng sản phẩm “dành cho những người
khơng thích đường mà vị ngon vẫn không đổi, đồng thời giúp giữ lại cao hàm
lượng chất chống ơ xy hóa EGCG, tận hưởng trọn vẹn cảm giác sảng khoái
của trà xanh thiên nhiên.”.
Theo báo cáo của W&S về sản phẩm nước ép trái cây (năm 2013) thì cam,
chanh dây và dâu là 3 vị được u thích nhất.
Thói quen sử dụng
Tùy tính chất mỗi sản phẩm, cũng như nhu cầu của mỗi người ở từng thời
điểm khác nhau mà NTD quyết định lựa chọn sản phẩm NGK phù hợp với
mình. Bên dưới là một vài ví dụ minh họa.

Nước giải khát – Người tiêu dùng


 Lý do uống

Nguồn:
vinaresearch
Với sản phẩm nước giải khát có gas thì “giải tỏa cơn khát” là lý do chủ yếu
khiến nhiều người muốn sử dụng chúng, hai lý do tiếp theo đó chính là “có
cảm giác sản khối sau khi uống” và “tạo cảm giác ngon miệng”. Và biểu đồ
trên cũng cho ta thấy rằng Nam giới uống nước ngọt có gas do thói quen, cịn
nữ giới thì do “vì có sẵn”.


Nguồn:
W&S


Nước giải khát – Người tiêu dùng


Cịn đối với sản phẩm nước ép trái cây thì lý do được chọn chủ yếu là vì muốn
bổ sung vitamin, cịn với lý do giải khát thì nam giới cao hơn hẳn so với nữ.
 Dịp uống/ Địa điểm uống

Theo W&S thì hầu như mọi người uống nước ngọt có gas trong các dịp “gặp
mặt/ ăn uống cùng bạn bè” (76.1%), tiếp theo là “trong các bữa tiệc”
(75.8%), sau đó là “họp mặt gia đình/ người thân” (58.8%) và “ăn uống bên
ngồi” chính là lý do thứ 4. Nam giới thường chọn sử dụng nước ngọt có gas
sau khi chơi thể thao xong.

Nguồn:
W&S
Kênh phân phối
NTD thường sử dụng các sản phẩm nước
giải khát thơng qua 2 hình thức đó chính
là: tiêu dùng qua quầy và khơng qua quầy.
Tiêu dùng qua quầy là khi khách hàng sử
dụng trực tiếp tại nơi họ mua như là cửa
hàng ăn uống, các khu vui chơi giải trí. Cịn
tiêu dùng khơng qua quầy là khi người
mua tại các cửa hàng tạp hóa, siêu thị và
tiêu dùng tại một địa điểm khác. Theo báo
cáo thống kê của Euromonitor, tỉ lệ tiêu thụ

NGK không cồn qua quầy ngày càng chiếm
Nước giải khát – Người tiêu dùng


tỷ trọng cao hơn so với tiêu thụ không qua quầy. Để lý giải điều này chúng ta
có thể thấy rằng các dịch vụ ăn uống, vui chơi, giải trí tại các trung tâm ngày
càng gia tăng. Đặc biệt, là khi các “ông lớn” trong ngành giải khát và thức ăn
nhanh bắt tay với nhau cùng phát triển như: Coca cola bắt tay cùng
McDonalds, cịn Pepsi thì sẽ dễ dàng bắt gặp tại KFC, Lotteria, Subway,
Chicken Express.. Đồng thời, cùng với tốc độ thị hóa khá cao ở Việt Nam hiện
này thì các hình thức này cũng đang được lan tỏa về các tỉnh thành chứ
không chỉ tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Tp. HCM…
Bao bì sản phẩm
Bao bì của sản phẩm cũng góp phần quan trọng trong việc ra quyết định
mua sản phẩm của NTD. Với sản phẩm NGK thì chủ yếu là tính tiện lợi và cịn
tùy vào tính chất từng loại sản phẩm cụ thể mà cần có những loại dung tích,
loại bao bì phù hợp.

Nguồn:
vinaresearch
Chẳng hạn như theo thống kê về các sản phẩm NGK có gas của vinaresearch
hồi tháng 8/2013 thì cho thấy một điều rằng cả nam và nữ đều thích bao bì
lon nhơm cho sản phẩm này.

Nước giải khát – Người tiêu dùng


Nguồn:
W&S
Cịn sản phẩm nước ép trái cây thì lại có sự khác biệt do tính chất của sản

phẩm. Với sản phẩm này thì hộp giấy có ống hút lại là lựa chọn được u
thích hơn so với lon nhơm.

Nước giải khát – Người tiêu dùng


4. Hoạt động quảng cáo trực tuyến
Theo nghiên cứu của Nielsen thì các Quảng cáo của các nhãn hàng khơng chỉ
làm tăng mức độ nhận biết của thương hiệu mà chính Quảng cáo góp phần
làm gia tăng định vị của nhu cầu mua sắm của NTD.

Theo Nielsen, có 68% số người Việt Nam được hỏi cho rằng quảng cáo
thương mại làm tăng sở thích đối với thương hiệu của họ. Tỷ lệ này đã vượt
qua tỷ lệ trung bình của tồn cầu (55%), Singapore (49%), Hồng Kơng (40%)
và thậm chí nhỉnh hơn tỷ lệ trung bình của Châu
Á Thái Bình Dương (67%). Cùng với sự phát triển của các kênh truyền

thông xã hội, quảng cáo thương mại sẽ tiếp tục tác động đến quyết
định mua hàng của người tiêu dùng Việt
Nam. Hơn nữa, quảng cáo truyền hình và ngồi trời vẫn thu hút mạnh mẽ sự
chú ý của người dân, tiếp theo là báo và tạp chí (trực tuyến, báo giấy) và
quảng cáo tại các trạm xe buýt.
Các kênh quảng cáo Online thường được các nhãn hàng ngành NGK không
cồn lựa chọn đó là: Display Ads, mobile Ads kết hợp Social Marketing, bên
cạnh đó cịn có các bài PR trên các trang tin tức tổng hợp.

Nước giải khát – Quảng cáo trực tuyến


a. Display Advertising

Display Advertising là quảng cáo hiển thị, một hình thức quảng cáo banner
trên các báo điện tử, hay quảng cáo banner/rich media qua các mạng quảng
cáo. Và đây cũng là kênh được rất nhiều nhãn hàng quan tâm, ưa chuộng.
Bên cạnh việc giúp các nhãn hàng trong ngành nước giát không cồn tăng độ
phủ cũng như gây ấn tượng với khách hàng, có thể nói là một trong những
cơng cụ đắc lực trong việc xây dựng hình ảnh thương hiệu.

Display Ads là một kênh được rất nhiều nhãn hàng lựa chọn, đặc
biệt là Google Display Network
b. Social Media
Do đánh vào đối tượng khách hàng chủ yếu là tuổi trẻ nên hầu như các nhãn
hàng đều ưu tiên sử dụng các công cụ Social Media, mà chủ yếu là Facebook.
Đặc biệt, các nhãn hàng nước ngọt có gas rất chú trọng đến kênh truyền
thông này.

Nước giải khát – Quảng cáo trực tuyến


×