Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Nghiên cứu tác động của việc xả nước thải từ hoạt động khai thác than hầm lò vào nguồn nước mặt vùng Hạ Long và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.7 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHẠM MINH ĐỨC

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC XẢ NƯỚC THẢI TỪ
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN HẦM LÒ VÀO NGUỒN
NƯỚC MẶT VÙNG HẠ LONG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hùng

Thái Nguyên, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ khoa học: “Nghiên cứu tác
động của việc xả nước thải từ hoạt động khai thác than hầm lò vào nguồn
nước mặt vùng Hạ Long và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường” là do tôi
thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Hùng. Đây không phải là
bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các số liệu, nguồn thông tin
trong Luận văn là do tơi điều tra, trích dẫn, triển khai thực nghiệm, tính tốn và
đánh giá.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày


trong Luận văn này.
Thái Nguyên,ngày 26 tháng 12 năm 2020
HỌC VIÊN

Phạm Minh Đức

ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
những lời động viên và chia sẻ chân thành của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn đến trường Đại học Khoa học, cũng
như Khoa Tài nguyên và Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có cơ
hội được thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình trong điều kiện tốt nhất.
Tơi cũng xin được gửi lời cám ơn đến TS. Nguyễn Quang Hùng, người đã
trực tiếp hướng dẫn và theo sát tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho tơi trong suốt q trình làm luận
văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những
người đã ln ở bên cạnh tơi, động viên và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
HỌC VIÊN

Phạm Minh Đức

năm 2020



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.........................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................... 10
1.2. Tình hình khai thác than và ơ nhiễm mơi trường nước trên thế giới và Việt
Nam.............................................................................................................. 11
1.2.1. Tình hình khai thác than trên thế giới.................................................11
1.2.2. Tình hình khai thác than và tác động đến môi trường nước tại Việt Nam
....................................................................................................................... 12
1.2.3. Tình hình khai thác than và vấn đề ơ nhiễm môi trường trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh
16
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội có liên quan đến khu vực Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh...........................................................................................19
1.3.1. Khái quát về khoáng sản than.............................................................19
1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội, mơi trường có liên quan đến
sản xuất than của khu vực Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
21
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 24
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................................28
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................28
2.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................28
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................ 28
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa.......................................................... 28

2.3.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm.................................30


2.3.4. Phương pháp đối chiếu, so sánh......................................................... 31
2.3.5. Phương pháp kế thừa và xử lý số liệu................................................. 31
2.3.6. Phương pháp đánh giá tác động dịng chảy, mực nước, mơi trường sống
....................................................................................................................... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 33
3.1. Đánh giá hiện trạng khai thác than vùng mỏ Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh....33
3.1.1. Hoạt động khai thác than....................................................................33
3.1.2. Hoạt động tháo khô mỏ....................................................................... 34
3.1.3. Các hoạt động khác.............................................................................35
3.1.4. Quy hoạch phát triển sản xuất than.................................................... 35
3.2. Đánh giá tác động của việc xả nước thải từ hoạt động khai thác than hầm lò
vào nguồn nước mặt vùng Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh................................ 40
3.2.1. Cơ chế sinh ra ô nhiễm của nước thải mỏ...........................................40
3.2.2. Nước thải trong quá trình khai thác than và đặc tích của chúng........41
3.2.3. Hiện trạng ô nhiễm nước vùng than Hạ Long.....................................42
3.2.4. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác mỏ đến môi trường....................48
3.2.5. Ảnh hưởng của nước thải từ hoạt động khai thác than hầm lị đến mơi
trường nước
54
3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt vùng Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.................................................................................................. 58
3.3.1. Các biện pháp phịng chống ơ nhiễm và xử lý nước thải tại các mỏ
khai thác than tại Hạ Long
.............................................................................................................
58
3.3.2. Các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm và xử lý nước thải tại các mỏ khai
thác khoáng sản sử dụng công nghệ của Hàn Quốc

59


3.3.3. Đề xuất dây chuyền công nghệ áp dụng để xử lý nước thải các mỏ
vùng Hạ Long
.............................................................................................................
60
3.3.4. Giải pháp về công tác quản lý.............................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................63
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

SCN

: Sân công nghiệp

DTM

: Báo cáo đánh giá tác động môi trường


TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng

TDS

: Tổng chất rắn hoà tan

BOD

: Nhu cầu oxy sinh hố

COD

: Nhu cầu oxy hố học

kph

: Khơng phát hiện

kqđ
x

: Khơng quy định
: Khơng có kết quả (khơng phân tích)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tải lượng các tác nhân gây ô nhiễm do con người đưa vào.................6
Bảng 1.2. Trữ lượng than antraxit Quảng Ninh...................................................13

Bảng 2.1. Thiết bị đo các thông số hiện trường.................................................. 29
Bảng 2.2. Phương pháp bảo quản........................................................................29
Bảng 2.3. Vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt và..................................................30
Bảng 2.4. Phương pháp phân tích các thơng số trong phịng thí nghiệm............30
Bảng 3.1. Các đơn vị sản xuất kinh doanh than tại vùng Hạ Long.....................33
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp chỉ tiêu sản xuất than vùng Hạ Long 2017 - 2019.....34
Bảng 3.3. Quy hoạch khai thác than....................................................................36
Bảng 3.4. Một số thành phần trong nước thải mỏ vùng Quảng Ninh.................43
Bảng 3.5. Chất lượng nguồn nước suối Hà Lầm.................................................44
Bảng 3.6. Chất lượng nguồn nước suối Lại.........................................................45
Bảng 3.7. Chất lượng nguồn nước sông Diễn Vọng........................................... 46
Bảng 3.8. Kết quả quan trắc môi trường nước biển ven bờ tại một số cảng.......48
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả quan trắc các nguồn nước mặt bị ảnh hưởng bởi các
hoạt động khai thác than......................................................................................53
Bảng 3.10. Kết quả quan trắc môi trường nước biển ven bờ.............................. 56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Khái qt vị trí phân bố khu vực khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh...20
Hình 1.2. Vị trí địa lý khu vực Hạ Long............................................................. 21


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hạ Long có nhiều lợi thế quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội và trở thành một trong những địa phương có sự phát triển năng động của tỉnh
Quảng Ninh. Là nơi rất giàu tiềm năng phát triển kinh tế, do có nhiều thế mạnh
mà các vùng khác khơng có được, đó là tài ngun khống sản, cảnh quan và
các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác khống
sản, du lịch, ni trồng thuỷ sản...

Trên địa bàn thành phố Hạ Long có các mỏ lớn thuộc các Cơng ty Hà
Lầm, Núi Béo, Hịn Gai, Hà Tu: mỏ than Núi Béo với trữ lượng 21.830.000 tấn,
công suất khai thác 4.300 nghìn tấn/năm; mỏ than Hà Tu với trữ lượng
11.574.146 tấn, cơng suất khai thác 2.870 nghìn tấn/năm; Cơng ty than Hịn
Gai với trữ lượng
44.978.288 tấn, cơng suất khai thác 10.040 nghìn tấn/năm; Mỏ than Hà Lầm với
trữ lượng 139.330.200 tấn, cơng suất khai thác 4.035 nghìn tấn/năm. Việc khai
thác với công suất tương đối lớn nên đây là nguồn chính gây ra các ơ nhiễm đến
nguồn nước mặt của khu vực thành phố Hạ Long [1].
Chất lượng môi trường ở một số khu vực trọng điểm đã bị tác động mạnh,
đa dạng sinh học suy giảm nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây, nhiều nguồn tài
nguyên môi trường đã bị khai thác cạn kiệt. Điển hình là hoạt động khai thác
than tồn tại hàng trăm năm nay đã làm mất đi nhiều cánh rừng là nơi cư trú của
các loài động vật, và gây ra bồi lấp các dòng, suối; các hoạt động vận tải, sàng
tuyển khai thác than và các loại khoáng sàng khác đã gây ra những nguồn ô
nhiễm về nguồn nước lớn, tăng sức ép lên các vùng sinh thái nhạy cảm... Hoạt
động này đã đang là nguyên nhân làm suy thoái tài nguyên, môi trường, ảnh
hưởng trực tiếp đến tiềm năng phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân
nhiều nơi trong tỉnh. Phần lớn các hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó có du lịch
và thuỷ sản phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các nguồn tài nguyên môi
trường. Những vấn đề môi trường hàng ngày đã, đang xảy ra và còn tiếp tục gặp
9


phải trong tương lai, với đà phát triển việc khai thác than, khoáng sàng khác như
hiện nay và dự kiến trong tương lai.

10



Đánh giá thực trạng hoạt động xả nước thải vào nguồn nước mặt từ hoạt
động khai thác than hầm lò vùng Hạ Long, đề xuất các giải pháp xử lý; phân
tích, đánh giá hiện trạng mơi trường; làm rõ các tác động của hoạt động khống
sản tới mơi trường là yêu cầu cấp thiết, nhằm đề xuất các giải pháp xử lý, góp
phần làm phong phú thêm các giải pháp xử lý nước thải thích hợp áp dụng trong
hoạt động khống sản nhằm hạn chế và khắc phục ơ nhiễm mơi trường nước tiến
tới góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của hoạt động sản xuất khoáng sản
trên địa bàn vùng Hạ Long - Quảng Ninh và triệt tiêu được các mối nguy hiểm
ảnh hưởng đến đời sống con người, chất lượng môi trường nước được đảm bảo
và cũng là góp phần phát triển các ngành kinh tế của địa phương.
Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều giải pháp đưa ra nhằm khắc phục, xử lý
tình trạng ô nhiễm nguồn nước từ các khai trường trong quá trình sản xuất, khai
thác khống sản ở các mỏ và vùng lân cận xung quanh. Tuy nhiên những giải
pháp này chưa đáp ứng được tình trạng ơ nhiễm. Mỗi giải pháp lại có ưu - nhược
điểm riêng và phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Từ những vấn đề nêu trên, việc lựa chọn đề tài luận văn với tiêu đề:
“Nghiên cứu tác động của việc xả nước thải từ hoạt động khai thác than hầm
lò vào nguồn nước mặt vùng Hạ Long và đề xuất các giải pháp bảo vệ mơi
trường” mang tích cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng khai thác khoáng sản ở các mỏ than khu vực Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích, đánh giá được tác động của việc xả nước thải từ hoạt động khai thác
than hầm lò vào nguồn nước mặt vùng Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất được một số giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt vùng Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
3. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường có liên quan đến sản xuất
than khu vực Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá hiện trạng khai thác than vùng mỏ Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.



- Đánh giá tác động của việc xả nước thải từ hoạt động khai thác than hầm lò vào
nguồn nước mặt vùng Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt vùng Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ hiện trạng mơi trường vùng mỏ và
xây dựng các giải pháp xử lý bảo vệ mơi trường nước vùng có hoạt động khống
sản than.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các đơn vị có hoạt động
khống sản và các đơn vị tư vấn về môi trường.
Đưa ra được một số giải pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về mơi trường góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Môi
trường tại địa phương.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Tài nguyên than
Than là một loại nhiên liệu hóa thạch được hình thành từ các hệ sinh thái
đầm lầy nơi xác thực vật được nước và bùn lưu giữ không bị oxy hóa và phân
hủy bởi sinh vật.
Thành phần chính của than là cacbon, ngồi ra cịn có các ngun tố khác
như lưu huỳnh. Than đá, là sản phẩm quá trình biến chất, là các lớp đá có màu
đen hoặc đen nâu có thể đốt cháy được.

Than là nguồn nhiên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng như là
nguồn thải cacsbon dioxitde lớn nhất, được xem là ngun nhân lớn nhất gây
nên hiện tượng nóng lên tồn cầu.
- Than được khai thác từ mỏ lộ thiên hoặc dưới lịng đất( hầm lị).
- Than có tính chất hấp thụ các chất độc được gọi là than hấp thụ hay than hoạt
tính có khả năng giữ trên bề mặt các chất khí, chất hơi, chất tan trong dung dịch.
Dùng nhiều trong chế tạo máy lọc nước, làm trắng da, mặt nạ phịng độc….
1.1.1.2. Tài ngun khống sản
Khống sản là khống vật, khống chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể
rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lịng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khống vật,
khống chất ở bãi thải của mỏ [10].
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ
khoáng sản. Tài ngun khống sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài ngun khống sản có tác động
mạnh mẽ tới môi trường sống. Mặt khác, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật
chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con người.Bên cạnh đó,
việc


khai thác các loại tài nguyên khoáng sản thường tạo ra các loại ô nhiễm như bụi,
kim loại nặng, các hóa chất độc và hơi khí độc (SO2, CO, CH4...).
1.1.1.3. Tài nguyên nước và ô nhiễm môi trường nước
* Tài nguyên nước:
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nơng
nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi trường. Hầu hết các hoạt động
trên đều cần nước ngọt 97% nước trên trái đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là
nước ngọt, nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các
mũ băng ở các cực. Phần cịn lại khơng đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng
nước ngầm và chỉ một tỉ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.

* Ơ nhiễm mơi trường nước.
Ơ nhiễm mơi trường nước là sự biến đổi tính chất vật lý,tính chất hóa học
và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật cho phép. Gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật Tài ngun
nước, 2012).
Có nhiều cách phân loại ơ nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm, như: ô nhiễm do công nghiệp,nông nghiệp, sinh hoạt. Hoặc dựa vào môi
trường nước, như: ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc dựa vào
tính chất của ơ nhiễm như ơ nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
- Ơ nhiễm mơi trường nước có nguồn gốc tự nhiên do sự nhiễm mặn nhiễm phèn
gió bão, lũ lụt. nước mưa rơi xuống mặt đất, nhà của đường phố đô thị, khu công
nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông hồ, sản phẩm của hoạt động sống của
sinhh vật, vi sinh vật kể cả xác chết của chúng …. Sự ô nhiễm này cịn được gọi
là sự ơ nhiễm khơng xác định được nguồn.
- Ơ nhiễm mơi trường nước có nguồn gốc nhân tạo chủ yếu là do nước xả thải của
các khu dân cư, hoạt động nông nghiệp (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ...), khu
công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải,...


+ Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình bệnh viện nhà hàng,
khách sạn, cơ quan trường học chứa các chất thải trong quá trình vệ sinh, sinh
hoạt của con


người. Tải lượng trung bình các tác nhân gây ơ nhiễm nước chính là do con
người đưa vào mơi trường trong một ngày được minh họa trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tải lượng các tác nhân gây ô nhiễm do con người đưa vào
môi trường nước
STT


Tác nhân ô nhiễm

Tải lượng g/người/ngày

1

BOD5

45 - 54

2

COD

(1,6 - 1,9) x BOD5

3

TDS

170-220

4

TSS

70-145

5


Cl-

4–8

6

Tổng Nitơ ( tính theo N)

6 - 12

7

Tổng photpho (tính theo P)

0,8 - 4

(Nguồn: Lê Văn Thiện, 2007)
+ Nước thải đô thị: là loại nước thải được tạo thành do sự gộp chung nước
thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải từ các cơ sở thương mại, sản xuất
công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ
thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thơng thường ở các đơ thị
có hệ thống cống thải, khoảng 70-80% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ
trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống thải chung, nhìn chung nước
thải đơ thị có thành phần tương tự như nước sinh hoạt.
+ Nước thải công nghiệp: nước thải từ các nhà máy, cơ sơ sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề… Thành phần cơ bản phụ thuộc vào
từng ngành công nghiệp cụ thể. Nước thải cơng nghiệp chứa nhiều hóa chất độc
hại như kim loại nặng (Pb, Hg, Cd, As…), các chất khó phân hủy sinh học
(phenol, dầu mỡ…), các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ các cơ sở sản xuất
thực phẩm.

+ Nước chảy tràn: là nước chảy tràn từ mặt đất do mưa hoặc do thoát
nước từ đồng ruộng, là nguồn gây ô nhiễm nước sông hồ. Nước chảy tràn qua
đồng ruộng có thể cuốn theo các chất rắn, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón.
Nước chảy tràn qua khu vực dân cư đường phố, cơ sở sản xuất công nghiệp


có thể làm ơ nhiễm nguồn nước do các chất rắn, dầu mỡ, hóa chất, vi trùng.


* Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước:
- Màu sắc: Nước tự nhiên sạch thường trong suất và không có màu, cho pháp ánh
sáng mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chất rắn lơ lửng, các loại tảo,
chất hữu cơ... nó trở nên ké thấu quang với ánh sáng mặt trời. Các loại sinh vật
sống ở đáy thường bị thiếu ánh sáng. Các chất rắn trong môi trương nước làm
cho sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn, một số trường hợp có thể gây tử
vong cho sinh vật.
- Mùi và vị: nước tự nhiên sạch khơng có mùi và khơng có vị. Khi trong nước có
các sản phẩm phân hủy hữu cơ, chất thải cơng nghiệp, các kim loại thì mùi trở
nên khó chịu.
- Nhiệt độ: nhiệt độ nước tự nhiên phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết của lưu vực
hoặc môi trường khu vực. Nước thải công nghiệp, đặc biệt nước thải của các nhà
máy nhiệt điện, nhà mấy điện hạt nhân thường có nhiệt độ cao hơn nước tự
nhiên trong khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ môi trường nước làm cho q
trình sinh, lý, hóa của mơi trường nước thay đổi, dẫn tới một số lồi sinh vật sẽ
khơng chịu đựng được sẽ dẫn tới chết hoặc di chuyển đến nơi khác, một số cịn
lại thì phát triển mạnh mẽ. sự thay đổi nhiệt độ của nước thơng thường khơng có
lợi cho sự cân bằng tự nhiên của hệ sinh thái nước.
- Chất rắn lơ lửng: chất rắn lơ lửng và các hạt chất rắn vơ cơ hoặc hữu cơ, kích
thước bé, rất khó lắng trong nước như sét, bụi than, mùn… Sự có mặt của các
chất rắưn lơ lửng trong nước làm cho nước trở nên đục hơn, làm thay đổi màu

sắc và các tính chất khác trong nước.
- Độ cứng: gây ra độ cứng của nước là do trong nước có chứa các muối Ca và Mg
với hàm lượng lớn.
- Độ dẫn điện: độ dẫn điện của nước có liên quan tới sự có mặt của các ion trong
nước. Các ion này thường là các muối của kim loại như NaCl, KCL, SO2…
nước có tính độc cao thường liên quan tới các ion hòa tan trong nước.
- Độ pH: Sự thay đổi pH trong nước thường liên quan đến sự hiện diện của các
chất axit hoặc kiềm, sự phân hủy hữu cơ, cự hòa tan một số anion NO3-


- Nồng độ oxy hòa tan trong nước (DO): nồng độ oxy hòa tan trong nước nằm
trong khoảng 8-10 ppm, dao động mạnh, chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ, sự
phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Khi nồng độ oxy hòa tan trong nước
thấp sẽ làm giảm hoạt động của các sinh vật trong nước nhiều sẽ dẫn đến chết.
- Nhu cầu oxy sinh học (BOD): là lượng oxy mà sinh vật cần đùng để oxy các
chất hữu cơ có trong nước.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD): là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các
hợp chất hóa học bao gồm cả chất hữu cơ và vơ cơ.
1.1.1.4. Cơng các trình nghiên trên thế giới và Việt Nam
a. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu và ứng dụng sức chịu tải của môi trường đã được
phát huy mạnh mẽ, nhất là trong nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch. Đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về tính khả năng chịu tải ở vùng cửa sông, ven biển
hay ở vùng vịnh của Pháp và Ireland.
- Nghiên cứu của Carver, C. E. A. & Mallet, A. L.đã ước tính khả năng chịu tải ở
lối vào ven biển cho nuôi hến, năm 1990 [24].
- Nghiên cứu của Bacher, C., Duarte, P., Ferreira, J. G., Héral, M. & Raillard,
O. đã đánh giá và so sánh khả năng tiếp nhận nước thải của vịnh MarennesOléron (Pháp) với vịnh Carlingford Lough (Ireland) và mơ hình hệ sinh thái,
năm 1998 [22].
- Nghiên cứu của Inglis, G. J., Hayden, B. J. & Ross., A. H. trình bày tổng quan

về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của bờ biển cho nuôi hến, năm
2002 [27].
Một số các cơng trình lại đi sâu nghiên cứu về Mơ hình hóa ảnh hưởng của
sự cạn kiệt chất dinh dưỡng đối với sự tăng trưởng của sò điệp trong vùng vịnh ở
Trung Quốc hoặc hướng tới đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nước
nuôi trồng thủy sản ở vịnh tại Philippines.
- Nghiên cứu của Bacher, C., Grant, J., Hawkins, A. J. S., Fang, J., Zhu, M. &
Besnard, M. đã tạo mơ hình hóa ảnh hưởng của sự cạn kiệt chất dinh dưỡng đối


với sự tăng trưởng của sò điệp trong Vịnh Sungo (Trung Quốc), năm 2003 [23].
- Năm 2010, Gecek, S. & Legovic, T. đã công bố nghiên cứu đánh giá khả năng
tiếp nhận nước thải của nước nuôi trồng thủy sản ở vịnh Bolinao, Philippines:
Một nghiên cứu về sự lưu thông của thủy triều, [24].
Các cơng trình này đều hướng tới đánh giá sức chịu tải và khả năng tiếp
nhận nước thải của nước mặt phục vụ nuôi trồng thủy hải sản và bảo tồn hệ sinh
thái trên khu vực.
b. Các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam và Quảng Ninh
Tại Việt Nam, nghiên cứu và ứng dụng khả năng chịu tải môi trường đã
được tiếp cận và triển khai trong gần 20 năm trở lại đây. Một số các công trình
nghiên cứu điển hình đánh giá sức tải mơi trường nước ven bở cả các đảo phục
vụ phát triển bền vững hoặc thông qua việc đánh giá hiện trạng chất lượng nước
sơng để tính tốn khả năng chịu tải, tiếp nhận nước thải của sông.
- Nghiên cứu của Cao Thị Thu Trang & Nguyễn Thị Phương Hoa về đánh giá sức
tải môi trường vùng nước ven đảo Cát Bà phục vụ phát triển bền vững, năm
2009.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kỳ Phùng & Trương Công Trường đã xác định
được khả năng chịu tải sơng Sài Gịn vào năm 2009.
- Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn Tri Quang Hưng,
Nguyễn Minh Kỳ, Thái Phương Vũ về hiện trạng chất lượng nước và đánh giá

khả năng tiếp nhận nước thải sông Đồng Nai giai đoạn 2012-2016: Đoạn chảy
qua tỉnh Đồng Nai, năm 2018.
Một số cơng trình thơng qua việc xác định khả năng chịu tải để xây dựng
khoa học cho việc khai thác sử dụng bền vững và đề xuất các giải pháp bảo vệ
tài nguyên, môi trường cho các vùng đầm, vũng, vịnh.
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy đã nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho
việc khai thác sử dụng bền vững và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi
trường cho vịnh Quy Nhơn, đầm Thị Nại (Bình Định) vào năm 2010.
- Năm 2012, các nhà nghiên cứu Trần Đức Thạnh, Trần Văn Minh, Cao Thị Thu
Trang, Vũ Duy Vĩnh & Trần Anh Tú đã cơng bố cơng trình nghiên cứu về


sức tải môi trường vịnh Hạ Long - Bái Tử Long.
Ở Quảng Ninh, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đánh giá chất lượng
nước mặt thông qua Quy chuẩn quốc gia về chất lượng môi trường nước mặt và
QCVN 08-MT:2015/BTNMT hay phân vùng môi trường thông qua chỉ số chất
lượng nước (Water Quality Index – WQI). Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng
nước thông qua khả năng chịu tải của nguồn nước lại khá ít, chưa có nhiều cơng
trình nghiên cứu tại địa phương. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Tác giả Nguyễn Thị Thế Nguyên đã nghiên cứu xu thế diễn biến hàm lượng chất
dinh dưỡng trong nước vịnh Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, năm 2011.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trung Ngọc về đánh giá diễn biến chất lượng
nước sông Cầm, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thông qua chỉ số chất
lượng nước WQI, năm 2012.
- Năm 2016, tác giả Trần Thiện Cường đã nghiên cứu đánh giá chất lượng môi
trường nước sông Uông, thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khố XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và chính
thức có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2015.

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01
năm 2013 do Quốc hội ban hành.
- Luật khoáng sản 2010 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 17/11/2010 và chính thức có hiệu
lực ngày 1/7/2011
- Luật số 17/2012/QH13 về Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 21 tháng 6 năm
2012.
- Nghị định số 201/2013/NĐ- CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật Tài nguyên nước.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014.


- Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09/03/2012 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản năm 2010.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 19/12/2012 Quy định về việc
đảm bảo chất lượng và kiểm sốt chất lượng trong quan trắc mơi trường.
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp.
- QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt.
- QCVN 10-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
biển.
QCVN 09-MT:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước dưới đất.

- TCVN 5999:1995: Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước
thải.
- TCVN 6663-3:2008: Chất lượng nước- Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và
xử lý mẫu.
1.2. Tình hình khai thác than và ô nhiễm môi trường nước trên thế giới và
Việt Nam
1.2.1. Tình hình khai thác than trên thế giới
Theo kết quả đánh giá mới đây của WEC cho thấy, nguồn tài nguyên than
trên thế giới khoảng 860 tỷ tấn, trong đó có 405 tỷ tấn (47%) than bituminous
(bao gồm cả than anthracite), và 260 tỷ tấn (30%) than subbituminous và 195 tỷ
tấn (23%) than nâu (lignite). Chủ yếu tập trung ở Mỹ, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ,
Úc và một số nước châu âu và cũng là các quốc gia có nhu cầu tiêu thụ năng
lượng ngày càng gia tăng [21].


Hằng năm có khoảng hơn 4,03 tỉ tấn than được khai thác, con số này đã
tăng lên 38% trong vòng 20 năm qua. Sản lượng khai thác tăng nhanh nhất ở
châu Á, trong khi đó châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần. Các nước khai thác
lớn nhất hiện nay là Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nam Phi,…. Hầu hết các nước
khai thác than do nhu cầu tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 18% than dành cho
thị trường xuất khẩu [21].
Than đá được các nước khai thác chủ yếu bằng hai phương pháp là khai
thác lộ thiên và khai thác dưới hầm lị.
1.2.2. Tình hình khai thác than và tác động đến môi trường nước tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình khai thác than tại Việt Nam
Nước ta ngành cơng nghiệp than ra đời và trải qua q trình phát triển hơn
125 năm. Năm 1988, công ty than Bắc Kỳ của Pháp được thành lập và cuối năm
đó tồn bộ vùng than Quảng Ninh trở thành nhượng địa và phân chia cho các tập
đoàn tư bản Pháp khai thác. Từ năm 1916, hàng loạt các công ty than của Pháp
ra đời như công ty than Đông Triều, Mạo Khê, Tràng Cổ Khềnh… Thời kỳ này,

sản lượng khai thác than khoảng 200.000 tấn/năm gồm cả lộ thiên và hầm lị.
Cơng nghệ khai thác than chủ yếu là thủ công, thiết bị máy móc hầu như khơng
có.
Từ năm 1954, Đảng và nhà nước đã tập trung đầu tư để phát triển, công
nghiệp khai thác than trở thành một trong những ngành kinh tế trọng điểm. Cùng
với sự giúp đỡ của Liên Xô, các thiết bị khai thác đã được đầu tư trang thiết bị
mới hiện đại hơn. Nhờ vạy sản lượng than đã từn bước được nâng cao, đến năm
1987 sản lượng đạt gần 7 triệu tấn/năm. Từ năm 1987, nền kinh tế nước ta bắt
đầu chuyển xang cơ chế thị trường. nhà nước xóa bỏ chế độ bao cấp, các mỏ
than từ chỗ được bao cấp hoàn toàn chuyển sang tự hoạch tốn, cân đối tài
chính. Đây là giai đoạn gặp nhiều khó khăn của ngành than, sản lượng khai thác
đạt 4,5 đến 6 triệu tấn. Cuối năm 1994, Tổng Công ty than Việt Nam ra đời tạo
nên động lực mới cho sự phát triển của ngành than. Năm 1995, sản lượng than
thương phảm đạt 7 triệu tấn, năm 1997 đạt 10 triệu tấn, năm 2011 đạt 13 triệu


tấn, năm 2008 đạt 28 triệu tấn, năm 2003 đạt 37,3 triệu tấn. Như vậy ta có thể
nhận thấy rằng sản lượng than đã tăng dần qua các năm.


Than ở Việt Nam có 5 loại chính là: Than antraxit; Than mỡ; Than bùn;
Than ngọn lửa dài và Than nâu.
a. Than antraxit (than đá)
Trữ lượng than đá được đánh giá là 3.5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng
Ninh trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu 300m) cịn lại gần 200 triệu tấn nằm rải rác
ở các tỉnh Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang,…
- Than antraxit Quảng Ninh:
Trữ lượng than antraxit Quảng Ninh được thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2. Trữ lượng than antraxit Quảng Ninh
Cấp


Trữ lượng (triệu tấn)

Tỉ lệ (%)

A+B

466 14,0

466 14,0

C1

1.813 54,5

1.813 54,5

C2

1.046 31,3

1.046 31,3

(Nguồn: Sở Công thương Quảng Ninh, 2010)
Như vậy, cấp A+B/A+B+C1 chỉ chiếm 20,4%, chưa đạt 50%, thể hiện
mức độ tin cậy chưa cao, nhiều khống sản cần phải thăm dị bổ sung trước khi
đầu tư hoặc khai thác. Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác rất sớm,
đã bắt đầu cách đây gần 100 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay và có thể trong
tương lai, sản lượng than khai thác từ các mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm
khoảng 90% sản lượng than toàn quốc. Trong địa tầng chứa than của bể than

Quảng Ninh gồm rất nhiều vỉa than.
Tính chất đặc trưng của than antraxit tại mỏ than Quảng Ninh là kiến tạo
rất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp, đứt quãng dọc theo phương của
vỉa.
+ Than antraxit tại các vùng khác. Có nhiều trữ lượng than đá antraxit
nằm rải rác ở các tỉnh: Thái Nguyên, Sơn La, Bắc Giang, Hải Dương, Quảng
Nam với trữ lượng từ vài nghìn tấn đến vài chục nghìn tấn. Ở những nơi này quy
mô khai thác nhỏ, tổng sản lượng hiện nay khơng q 200 nghìn tấn/năm.
b. Than mỡ


×