Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ tiến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.44 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐINH THỊ HỒNG VÂN

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ GỖ TIẾN ĐẠT
•••
Chun ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN NGỌC TIẾN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về những nội dung luận văn của mình
rr r _ _»2
___________
Tác giả luận văn

Đinh Thị Hoàng Vân


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn


tận tình của TS Nguyễn Ngọc Tiến đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt
quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ giáo Khoa Kinh tế và Kế tốn,
Phịng Sau đại học, Trường Đại học Quy Nhơn và Ban lãnh đạo cùng các Cô, Chú,
anh, chị em trong Công ty cổ phần kỹ nghệ Gỗ Tiến Đạt đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

rr r _ _»2

__________

Đinh Thị Hoàng Vân


MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


CTCP

Công ty cổ phần

CTHD

Công ty hợp doanh

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNFDI

Công ty doanh nghiệp liên doanh


doanh nghiệp 100% vốn nước
ngồi

Số hiệu

HTX

Hợp tác xã


QĐ-BTC

Quyết định-Bộ Tài chính

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TT-BTC

Thơng tư-Bộ Tài chính

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Quy trình nghiên cứu

6

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty


39

2.2
2.3

Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của cơng ty

43

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty

47

Trình tự xử lý số liệu trên máy tính

49

Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ

50

2.4
2.5


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
Trang
Hình:

Bảng:

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Kỹ nghệ Gỗ Tiến Đạt
từ năm 2016 - 2018 51 Bảng 2.2: Đơn đề nghị thuê nhân công
bốc xếp 53 Bảng 2.3: Hợp đồng thuê nhân công bốc xếp 54 Bảng
2.4: Hợp đồng giao khoán 55 Bảng 2.5: Sổ quỹ tiền mặt 61 Bảng
2.6: Dự toán sản xuất sản phẩm Bàn Oval 72 Bảng 3.1 Sổ chi
tiết các khoản tạm ứng cho Người lao động 85


7

MỞ ĐẦU
ĩ
1

ĩ_

3

. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kế toán là cần thiết để quản lý và phát triển một doanh nghiệp theo hướng chủ

động và hợp pháp. Thông qua kế tốn người chủ doanh nghiệp có thể đo lường, phân
tích dữ liệu tài chính của cơng ty và đưa ra những định hướng phát triển, gia tăng lợi
nhuận trong lĩnh vực mà công ty đang hoạt động. Kế tốn cho phép chủ doanh nghiệp
nắm rõ tình hình tài chính mà cơng ty mình đang có trên mối tương quan giữa doanh
thu và chi phí. Điều này sẽ giúp cho chủ doanh nghiệp có cái nhìn trực quan và cụ thể
hơn về những gì mà doanh nghiệp mình cần phải làm trong tương lai. Để duy trì mối
quan hệ bền vững với khách hàng và xây dựng thương hiệu doanh nghiệp hiệu quả
hơn.
Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp cần được hiểu rõ và vận dụng

một cách phù hợp sẽ có ý nghĩa và vai trị vơ cùng quan trọng trong các công ty,
doanh nghiệp. Tổ chức cơng tác kế tốn là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực, chế
độ kế tốn để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán và
các nhiệm vụ khác của kế toán cho các đối tượng sử dụng.
Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp ban hành Quyết định 15/2006/QĐBTC trước đó hiện đã bộc lộ một số hạn chế và cần phải thay đổi, do vậy thơng tư
200/2014/TT-BTC chế độ kế tốn doanh nghiệp cho các doanh nghiệp đã được ban
hành có sửa đổi và điều chỉnh đơn giản hơn. Vì sự thay đổi hai chế độ kế toán này
việc tổ chức kế tốn cần phải tổ chức lại theo thơng tư hiện hành.
Qua q trình khảo sát tại Cơng ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt vấn đề tổ
chức kế toán vẫn cịn nhiều hạn chế. Do vậy, việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
tại cơng ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt là yêu cầu cấp thiết nhằm hệ thống hóa các
lý luận, thực tiễn cũng như có những giải pháp nhằm góp phần đưa Cơng ty Cổ phần
Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt phát triển bền vững. Mạnh ở thị trường trong nước và xuất khẩu
đi nhiều nước trên thế giới. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài:


8

"Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt"
làm mảng nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2

*?

_

_

ĩ




. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Tổ chức cơng tác kế tốn có vai trị quan trọng trong sự phát triển của các

doanh nghiệp. Do đó, mảng nghiên cứu này thu hút nhiều nhà nghiên cứu viết về đề
tài này dưới nhiều cơng trình khác nhau như: "Kế tốn tài chính" của Võ Văn Nhị
(2010) [8]. Giáo trình "Kế tốn doanh nghiệp" của Lê Thị Thanh Hà (2009) [6]. Giáo
trình "Kế tốn tài chính" của Phan Đức Dũng (2009) [4]. Chuyên đề "Tổ chức cơng
tác kế tốn và vai trị, nhiệm vụ của Kế toán trưởng" của Nguyễn Ngọc Tiến (2018)
113|... Các giáo trình tài liệu trên cung cấp những kiến thức tổng quan vể tổ chức cơng
tác kế tốn trong doanh nghiệp, những vấn đề lý luận về kế toán doanh nghiệp cũng
như hệ thống báo cáo tài chính tại doanh nghiệp. Tuy nhiên các tài liệu trên chỉ một
khía cạnh là chung hết ở các doanh nghiệp còn vận dụng vào từng đơn vị cụ thể là
không được đề cập đó những hạn chế của những nghiên cứu này.
Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Vân (2012) [14] "Hồn thiện cơng tác kế toán tại
các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai" - luận văn thạc sĩ quản trị
kinh doanh của Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn này ở tác giả Cẩm
Vân nghiên cứu về cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn
tỉnh Gia Lai và đề cập cơng tác kế tốn ở các khía cạnh như đặc điểm của bộ máy kế
tốn, đặc trưng cơng tác kế toán một số hoạt động đặc thù như kế tốn vườn cây và
q trình kiến thiết cơ bản; kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm vườn cà phê; kế
toán tiêu thụ sản phẩm cà phê và đưa chỉ đưa ra hai giải pháp đơn giản là hồn thiện
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất, tính giá thành và hồn thiện cơng tác kế tốn liên
quan đến tiêu thụ sản phẩm. Trong đề tài này tác giả chưa đề cập đến tổ chức công tác
chứng từ kế toán, kiểm tra kế toán.và đề tài cũng chỉ nêu về cơng tác kế tốn tại các
doanh nghiệp trồng cà phê tại tỉnh Gia Lai nói riêng chứ chưa áp dụng vào các nghiên
cứu doanh nghiệp cà phê cả nước cũng như chưa đề cập đến tổ chức cơng tác kế tốn
đây cũng là hạn chế của đề tài.



9

Tác giả Trần Thị Ngọc Vinh (2013) [15] "Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
tại cơng ty cổ phần 6.3" - luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của Đại học kinh tế Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn tác giả đã nêu ra các khái niệm, ý nghĩa tổ chức
cơng tác kế tốn cũng như hệ thống đầy đủ nội dung cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp; ở phần thực trạng tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty cổ phần 6.3 cũng như
có những đánh giá ưu nhược điểm khá chi tiết về tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị
này. Ở phần hồn thiện cơng tác kế tốn tại cơng ty tác giả nêu ra sự cần thiết phải
hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn, phương hướng hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn như: Hồn thiện chứng từ kế tốn, hồn thiện sổ kế tốn, hồn thiện cơng tác kế
tốn theo các phần hành kế toán tài sản cố định, kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng
cụ, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.. .Tuy nhiên ở phần giải pháp vẫn
chưa đáp ứng được những đánh giá chi tiết ở phần chương 2.
Tác giả Bùi Phước Lộc (2015) [7] "Tổ chức cơng tác kế tốn tại công ty TNHH
Thuận Lộc Phát - luận văn thạc sĩ kế toán trường Đại học Quy Nhơn, đề tài này tác
giả hệ thống hóa lý thuyết về kế tốn tài chính trong doanh nghiệp cũng như nêu
những thực trạng về cơng tác kế tốn tại cơng ty như về Cơng tác chứng từ kế toán, về
tài khoản kế toán, về bộ máy kế toán ..;Ở phần đưa ra các giải pháp tác giả cũng đưa
ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH Thuận Lộc
Phát. Tuy nhiên các giải pháp vẫn chưa thể ứng dụng vào thực tiễn hiệu quả địi hỏi
phải có những giải pháp thực tế hơn.
Bùi Thị Thanh Trà (2017) [14] "Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn trong các
doanh nghiệp trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi - luận văn thạc sĩ kế toán
trường Đại học Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; Trong luận văn này tác giả
đã tiến hành khảo sát tổ chức cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp trồng trọt trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm để đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn từ đó tác
giả cũng có những nhận định khó khăn và tồn tại và đề xuất những giải pháp hoàn
thiện cho các doanh nghiệp trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Cũng như khảo

sát của tác giả các doanh nghiệp cơ bản tuân thủ các quy định về pháp luật về kế tốn
và có tích cực trong tổ chức cơng tác kế tốn nhưng vẫn có một số khó khăn tồn đọng


10

cần giải quyết. Tuy vậy giải pháp vẫn chưa đủ để có thể áp dụng cho các doanh nghiệp
trồng trọt trên cả nước đây cũng là khoảng trống của đề tài nghiên cứu.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn tại các doanh
nghiệp rất phong phù và đa dạng. Tuy nhiên mỗi một tác giả mỗi một nghiên cứu ở
mỗi doanh nghiệp là ở những khía cạnh và lĩnh vực khác nhau nhìn nhận khác nhau
và chỉ áp dụng cho các đơn vị đó chứ đem ứng dụng vào các doanh nghiệp chế biến
gỗ là chưa phù hợp đây là khoản trống tác giả cần nghiên cứu để hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt. Chính vì vậy mà tác giả
chọn đề tài này với mong muốn có những đóng góp thiết thực vào tổ chức cơng tác kế
tốn nhằm đạt hiệu quả tốt hơn tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt trong thời
gian đến.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức cơng tác kế toán trong các doanh
nghiệp.
- Tổng hợp, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần
Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn công ty Cổ phần
Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào phù hợp với tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh
nghiệp?
- Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt
như thế nào?
- Giải pháp nào để hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kỹ

nghệ gỗ Tiến Đạt?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tổ chức cơng tác kế tốn. Với đối tượng
này, đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng tổ
chức cơng tác kế tốn từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác


11

kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian nghiên cứu đề tài: nghiên cứu các vấn đề về tổ chức cơng tác
kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt
+ Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018;
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.

Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu chịu ảnh hưởng và chi phối rất lớn bởi mục tiêu nghiên
cứu và câu hỏi nghiên cứu. Với đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng
ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt” tác giả đã lựa chọn phương pháp nghiên cứu định
tính thơng qua thu thập, tổng hợp tài liệu từ các văn bản, tài liệu, sổ sách kế tốn, Báo
cáo tài chính và thơng qua phương pháp phỏng vấn chuyên sâu Ban Lãnh đạo và nhân
viên phịng Kế tốn để sử dụng trong q trình nghiên cứu. Mục đích của việc sử dụng
phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu nhằm góp phần hệ thống hóa và làm rõ lý luận
về vấn đề đang nghiên cứu. Cịn phương pháp phỏng vấn nhằm phân tích làm rõ thực
trạng, tổng hợp rút ra những mặt còn tổn tại để đưa ra những giải pháp hoàn thiện cho
đề tài nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu được tác giả tiến hành thông qua sơ đồ sau:



12

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp đề xuất)

6.2 Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu
Để tiến hành thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, tác giả đã tiến hành xác định
nguồn dữ liệu thu thập, phương pháp thu thập, phạm vi thu thập và xử lý dữ liệu như
sau:
Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập từ hai nguồn chính là nguồn
dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập
thông qua khảo sát thực tế đã được cơng bố tại Phịng Kế tốn hoặc trên các phương
tiện truyền thơng..như: internet, các giáo trình, tài liệu, chuyên đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Còn nguồn dữ liệu sơ cấp tác giả thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp


13

Ban Giám đốc và các nhân viên phịng Kế tốn (Phụ lục 01), thông qua Phiếu câu hỏi
phỏng vấn (Phụ lục 02). Câu hỏi phỏng vấn chủ yếu chú trọng đến các vấn đề tổ chức
cơng tác kế tốn tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt.
Phạm vi thu thập dữ liệu: Các vấn đề liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn tại
Cơng ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt từ năm 2016 đến năm 2018.
Xử lý dữ liệu thu thập: Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành tập hợp
để tổng hợp, so sánh, đối chiếu thông tin từ sổ sách, báo cáo nhằm đánh giá thực trạng
tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt. Còn đối với nguồn
dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành ghi chép, ghi âm lại nội dung trả lời câu hỏi phỏng

vấn để làm cơ sở kiểm chứng cho những nhận định của tác giả về tổ chức cơng tác kế
tốn tại Cơng ty Cổ phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt; đồng thời những câu hỏi phỏng vấn đi
sâu về việc làm thế nào để hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty.
7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn đã có những đóng góp về mặt lý
luận và thực tiễn sau:
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các doanh
nghiệp.
- Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ
phần Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt và đưa ra các giải pháp hoàn thiện
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
danh mục bảng biểu, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần kỹ nghệ gỗ
Tiến Đạt.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần
kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP


14

1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1.


Khái niệm về doanh nghiệp

Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ quốc gia nào, doanh
nghiệp cũng là đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý nhằm tạo ra những sản
phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu quả nhất.
Luật doanh nghiệp ban hành năm 1999 định nghĩa rằng Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh [11].
Tiếp đến luật doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã
đưa ra khái niệm về doanh nghiệp là: Doanh nghiệp và tổ chức có tên riêng, có tài sản
giao dịch có trụ sở giao dịch được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh [12]
Như vậy doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở
riêng, có tư cách pháp nhân độc lập có thể hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hoặc
khơng lợi nhuận.
1.1.2.

Đặc điểm và phân loại doanh nghiệp

Tính phổ biến của hoạt động kinh doanh và trên cơ sở đó là tính phổ biến của
hoạt động quản trị trước hết phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Vì vậy theo
từng góc độ nghiên cứu người ta phân loại doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Sau đây trình bày một số tiêu thức phân loại chủ yếu [5]
* Căn cứ vào hình thức pháp lý: Doanh nghiệp khơng tồn tại chung chung mà
ln tồn tại dưới hình thức pháp lý cụ thể. Ở mỗi giai đoạn phát triển, mỗi nước đều
xác định các hình thức pháp lý cụ thể của doanh nghiệp. Các hình thức pháp lý doanh
nghiệp nước ta hiện nay bao gồm hợp tác xã (HTX), doanh nghiệp nhà nước (DNNN),

doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ
phần (CTCP), công ty hợp danh (CTHD), nhóm cơng ty doanh nghiệp liên doanh và


15

doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (DNFDI) [5].
* Căn cứ vào hình thức sở hữu: Doanh nghiệp một chủ sở hữu và doanh nghiệp
nhiều chủ sở hữu; Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp sở
hữu hỗn hợp và doanh nghiệp có vốn nước ngồi, doanh nghiệp có một chủ sở hữu
gồm doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.. Ngồi ra
có thể có doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi, cũng có thể là doanh nghiệp một chủ
sở hữu. Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm Hợp tác xã, Công ty TNHH có
trên một thành viên, Cơng ty cổ phần, Cơng ty hợp danh. Ngồi ra có thể có doanh
nghiệp 100% vốn nước ngồi, cũng có thể là doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu [5]
* Căn cứ vào mục tiêu hoạt động chủ yếu: Mặc dù phải theo đuổi đồng thời
nhiều mục tiêu hình thành hệ thống mục tiêu song luôn xác định được một mục tiêu
bao trùm, lâu dài cho mọi doanh nghiệp và mục tiêu này thường ổn định, xét ở góc độ
này có hai loại: doanh nghiệp kinh doanh và doanh nghiệp cơng ích [5].
* Căn cứ vào chức năng hoạt động: Căn cứ vào chức năng hoạt động có thể
phân thành doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất và
dịch vụ [5]
* Căn cứ vào ngành và ngành kinh tế kỷ thuật: Nếu căn cứ vào tiêu thức ngành
kinh tế có thể phân thành các doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,
thương mại, ngân hàng, bảo hiểm..Sâu hơn căn cứ vào các ngành nghề kinh tế kỹ
thuật có thể phân các doanh nghiệp chuyên môn hẹp hơn. Phân loại doanh nghiệp theo
ngành và ngành kinh tế kỷ thuật là để nghiên cứu tính đặc thù của hoạt động và các kỹ
năng quản trị từng loại. Đi sâu vào tính đặc thù của các kỹ năng quản trị là nhiệm vụ
của nhiều môn khoa học bổ trợ ngành. Tuy nhiên cần chủ ý rằng ngày nay xu hướng
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh đang là xu thế của thời đại [5].

* Căn cứ vào quy mô: Căn cứ vào quy mơ sẽ có doanh nghiệp quy mơ lớn, quy
mơ nhỏ. Có thể có nhiều quan điểm về tiêu thức phân loại quy mơ các doanh nghiệp
có cùng quy mơ thường mang đặc tính giống nhau về hoạt động và quản trị kinh
doanh. Vì vậy việc phân loại theo quy mơ có ý nghĩa lớn đối với việc tổ chức hoạt
động và tổ chức quản trị doanh nghiệp cũng như quản lý nhà nước đối với hoạt động


16

của các doanh nghiệp [5].
* Căn cứ vào loại hình sản xuất: Căn cứ vào loại hình sản xuất sẽ có doanh
nghiệp sản xuất khối lượng lớn hàng loạt đơn chiếc. Doanh nghiệp sản xuất khối
lượng lớn nếu chỉ sản xuất một loại sản phẩm với số lượng rất lớn, chẳng hạn đó là
các doanh nghiệp sản xuất điện, nước một số doanh nghiệp khai thác; doanh nghiệp
sản xuất đơn chiếc nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau và tính lặp lại khơng
theo quy luật. Chẳng hạn đó là các doanh nghiệp sửa chữa; doanh nghiệp sản xuất
hàng loạt không thuộc hai loại doanh nghiệp trên mà căn cứ vào số chủng loại sản
phẩm để tiếp tục phân các doanh nghiệp theo loạt thành loạt lớn loạt vừa và loạt nhỏ.
Loại hình sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến lựa chọn công nghệ và phương pháp tổ
chức sản xuất nên ảnh hưởng đặc biệt đến các hoạt động tổ chức sản xuất, cạnh
tranh...[5].
* Căn cứ vào trình độ sản xuất: Nếu dựa vào trình độ sản xuất sẽ có doanh
nghiệp có trình độ thủ cơng, nửa cơ khí, cơ giới hóa và tự dộng hóa. Trình độ
kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất hiện đại hay thủ công nên ảnh hưởng
trực tiếp đến tổ chức sản xuất và từ đó ảnh hưởng đến các hoạt động quản trị cụ
thể của doanh nghiệp [5].
* Căn cứ vào vai trò của các nhân tố sản xuất: Căn cứ vào vai trò của từng nhân
tố tham gia vào sản xuất sẽ có doanh nghiệp có chi phí lao động, chi phí máy
móc thiết bị, chi phí ngun vật liệu hoặc chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng chủ
yếu. Việc phân loại này cho phép và đòi hỏi nhà quản trị có thái độ đúng đắn

đối với từng nhân tố đầu vào trong quá trình tiến hành các hoạt động quản trị
nói chung và tìm giải pháp giảm giá thành nói riêng [5].
* Căn cứ vào đặc điểm và tính chất vị trí của doanh nghiệp: Nếu căn cứ vào
đặc điểm về vị trí đặt doanh nghiệp sẽ có doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn cung
ứng nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động hoặc phụ thuộc vào nơi bán hàng. Tuy nhiên
cách phân loại này mang tính định tính rất cao. Ngày nay sự phát triển của khoa học
kỹ thuật thị trường dẫn đến để lựa chọn địa điểm người ta khơng chỉ đánh giá định
tính mà cịn cần xét đến nhiều chỉ tiêu mang tính định lượng khác. Nếu căn cứ vào đặc


17

điểm cơ động hay cố định sẽ có doanh nghiệp cố định bán cơ động và cơ động. Các
doanh nghiệp xây dựng, giao thông thường bán cơ động hoặc cơ động [5].
1.1.3.

u cầu cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp

Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp một cách khoa học và hợp lý để
đưa cơng tác kế tốn vào nề nếp có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho kế toán doanh
nghiệp thực hiện được đẩy đủ chức năng nhiệm vụ và yêu cầu quy định phát huy được
vai trị của kế tốn trong quản lý kinh tế để kế tốn trở thành cơng cụ quản lý kinh tế
đắc lực của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
+ Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Yêu cầu này địi hỏi kế tốn phải phản ánh
trung thực hiện trạng, bản chất sự việc nội dung và và giá trị của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh [4].
+ Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực

tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo, u cầu này địi hỏi kế tốn phải tuân thủ
theo những nguyên tắc và chuẩn mực kế tốn một cách khách quan, khơng làm sai
lệch theo chủ quan của người xử lý thông tin và số liệu kế tốn [4].
+ Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được
ghi chép và báo cáo đầy đủ khơng bị bỏ sót. u cầu này địi hỏi kế tốn phản ánh đầy
đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế tốn, số kế tốn và báo cáo
tài chính nhằm đảm bảo các thông tin, số liệu phản ánh được toàn bộ các hoạt động
của doanh nghiệp, cung cấp thơng tin đầy đủ, hữu ích, khơng sai lệch phục vụ cho
việc điều hành, quản lý, bảo vệ tài sản.. .kế tốn phải ghi nhận và báo cáo đầy đủ
khơng bỏ sót bất kỳ nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào trong kỳ kế tốn [4].
+ Các thơng tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng
hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Thơng tin kế tốn cung cấp ln
là yêu cầu cần thiết đối với người quản lý cũng như các đối tượng khác. Thông tin
được cung cấp kịp thời, không chậm trễ giúp cho nhà quản lý và các đối tượng khác


18

nắm bắt thời cơ và xử lý thông tin kịp thời, có những quyết định đúng đắn trong mọi
tình huống kinh doanh của doanh nghiệp[4].
+ Các thông tin và số liệu kế tốn trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng
dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết
về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế tốn ở mức trung bình. Thơng tin về những
vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
[4]
+ Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp
và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính tốn và trình bày nhất qn.
Trường hợp khơng nhất qn thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử
dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thơng tin giữa các kỳ kế tốn, giữa các doanh
nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự tốn, kế hoạch. u cầu này địi

hỏi kế toán phải phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ và
việc ghi chép vào sổ kế toán phải dựa trên cơ sở chứng từ đã được lập một cách chính
xác. Đồng thời phải đảm bảo được thơng tin, số liệu kế tốn phải được phản ánh liên
tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế tài chính cũng như từ khi thành
lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này
phải tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước. Mặc khác kế tốn phải phân loại, sắp xếp
thơng tin số liệu kế tốn theo trình tự, có hệ thống để có thể so sánh được [4].
1.1.4.

Nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn

1.1.4.1.

Ngun tắc

Thứ nhất, tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ
các quy định của pháp luật về kế toán.
Tại Việt Nam hiện nay, hầu hết các quy định về kế toán đều được thực hiện
bằng các quy định của Pháp luật. Vì vậy việc tổ chức cơng tác phải tuân thủ Luật kế
toán và các quy định pháp luật có liên quan khác.
Thứ hai, tổ chức cơng tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất.
Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất giữa
các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp, giữa các nội dung của cơng tác kế tốn, đảm


19

bảo sự thống nhất giữa đối tượng, phương pháp, hình thức tổ chức bộ máy kế toán của
doanh nghiệp.
Thứ ba, tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo ngun tắc phù hợp với doanh

nghiệp
Tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, đặc
điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, phù
hợp với trình độ của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp, phù hợp với trình độ trang
bị các thiết bị, phương tiện tính tốn và các trang thiết bị khác phục vụ cho cơng tác
kế tốn và cơng tác quản lý chung của cả doanh nghiệp.
Thứ tư, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc kiết kiệm và hiệu
quả.
Những nguyên tắc này phải được thực hiện một cách đồng bộ trong tổ chức
cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp.
1.1.4.2.

Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn

Một là, tổ chức bộ máy kế toán ở doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm, điệu
kiện tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính ở doanh nghiệp,
đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, đảm bảo hồn thành mọi nội dung cơng việc kế tốn
của doanh nghiệp với chi phí tiết kiệm nhất. Thực hiện kế hoạch hố cơng tác kế tốn,
có sự phân cơng, phân nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhân viên kế toán.
Hai là, xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các
bộ phận quản lý khác trong doanh nghiệp về các công việc có liên quan đến cơng tác
kế tốn và thu nhận, cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính liên quan cho các nhà quản
lý.
Ba là, tổ chức vận dụng Luật kế toán ban hành và được thừa nhận với việc lựa
chọn một hình thức kế tốn phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Bốn là, tổ chức áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý
từng bước trang bị và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính tốn hiện đại. tổ chức bồi
dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. Tổ chức phổ
biến hướng dẫn các chế độ thể lệ về tài chính kế tốn cho các nhân viên trong doanh



20

nghiệp. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ.
Những nhiệm vụ trên phải được triển khai đồng bộ mới có thể phát huy được
tốt các nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn.
1.2.

NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP
1.2.1.

Tổ chức thực hiện chứng từ kế toán

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là cơng việc khởi đầu của tồn bộ quy trình
kế tốn và có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, khách quan của số liệu kế
toán và báo cáo kế tốn, đồng thời thơng tin kế tốn ban đầu là căn cứ kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Chứng từ kế tốn là nguồn thông tin ban đầu được xem như nguồn nguyên liệu
mà kế tốn sử dụng để qua đó tạo lập nên những thơng tin có tính tổng hợp và hữu ích
để phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau. Do có vai trị như vậy nên việc tổ chức,
vận dụng chứng từ kế tốn có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thơng tin của kế
tốn. Chứng từ kế tốn được nhà nước quy định có tính chất chung, liên quan đến
nhiều lĩnh vực hoạt động cũng như các thành phần kinh tế khác nhau. Do vậy cần căn
cứ vào quy định của chứng từ kế toán và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để
chọn lựa xác định các loại chứng từ cần phải sử dụng trong công tác kế toán. Cần lưu
ý bên cạnh những chứng từ được quy định trong chế độ cịn có những chứng từ mang
tính chất nội bộ liên quan đến kỹ thuật và phương pháp hạch toán mà doanh nghiệp
cần phải thiết lập một cách thích ứng với yêu cầu cung cấp và xử lý thông tin [8]

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong
doanh nghiệp bao gồm những công việc sau:
Thứ nhất, Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế tốn gồm:
Các loại chứng từ theo thơng tư này đều thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp
được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của
Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch kịp thời dễ kiểm tra kiểm soát
đối chiếu [1].


21

Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình
doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung ghi chép
chứng từ kế tốn theo biểu mẫu của thơng tư 200/2014/TT-BTC [1].
Thứ hai, Lập và ký chứng từ kế tốn:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt dộng của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu,
phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết
trên chứng từ phải rõ ràng, khơng tẩy xóa, khơng viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải
khớp đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối
với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên chứng từ thì có
thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các
liên chứng từ.
Mọi chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ
mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định
của pháp luật. Tất cả chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút
mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì. Chữ ký trên chứng từ kế tốn dùng

để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải
thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp khơng
đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó [1].
Thứ ba, tổ chức thực hiện chế độ chứng từ điện tử
Phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và phải được mã hố
bảo đảm an tồn dữ liệu điện tử trong q trình xử lý, truyền tin và lưu trữ. Chứng từ
điện tử dùng trong kế toán được chứa trong các vật mang tin như: Băng đĩa, đĩa từ,
các loại thẻ thanh tốn, mạng truyền tin.
Thứ tư, Trình tự ln chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế tốn do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngồi chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những


22

chứng từ kế tốn đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới đúng những chứng từ đó để ghi sổ kế tốn.
Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn bao gồm các bước sau:
- Lập tiếp nhận xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trường kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại sắp xếp những chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế tốn
Trình tự kiểm tra chứng từ kế tốn:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế tốn;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính sinh đã ghi trên chứng
từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế tốn với các tài liệu khách có liên quan;
- Kiểm tra tinh chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế toán [5].
Thứ năm, tổ chức bảo quản, lưu trữ và tiêu huỷ chứng từ kế toán.

Sau khi ghi sổ kế toán, chứng từ phải được bảo quản đầy đủ, an tồn tại phịng
kế tốn của các doanh nghiệp để phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Khi kết
thúc kỳ kế toán năm, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo từng loại và theo thứ tự
thời gian phát sinh. Tuỳ theo từng loại tài liệu mà thời gian lưu trữ quy định có thể
khác nhau. Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ được phép tiêu huỷ theo quy định.
Tóm lại, trên cơ sở yêu cầu chung về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, dựa
vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi doanh nghiệp cần xác định cho
mình một hệ thống chứng từ kế tốn nhất định và tổ chức luân chuyển, xử lý chứng từ
kế toán cho phù hợp để cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả cho quá trình quản lý.
1.2.2.

Tổ chức thực hiện hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kế toán
bao gồm những quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu và
nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Theo điều 23 của Luật Kế toán Việt Nam quy định: “Đơn vị kế toán phải căn


23

cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài
khoản kế tốn áp dụng ở đơn vị mình. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế
toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị” [10].
Như vậy, hệ thống tài khoản kế toán được xem là “xương sống” của hệ thống
kế toán, đảm bảo cho việc xử lý số liệu và cung cấp thông tin cho người sử dụng.
Hệ thống tài khoản áp dụng trong doanh nghiệp hiện nay được thực hiện theo
thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính [1] hoặc theo Thơng tư
133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính [16] hoặc thơng tư
132/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính [17]. Hệ thống tài khoản để đáp

ứng yêu cầu quản lý của đơn vị, doanh nghiệp được cụ thể hoá, bổ sung thêm tài
khoản cấp 3, cấp 4.. .nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch
toán của tài khoản cấp trên tương ứng. Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản
cấp 1 hoặc cấp 2 đối với các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
chưa có để phản ánh nội dung kinh tế riêng có phát sinh của doanh nghiệp và chỉ được
thực hiện sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản [13].
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả
mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán của từng tài khoản kế
toán. Dựa vào hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành thì doanh nghiệp căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ và tính chất hoạt động của doanh nghiệp mình. Đặc điểm sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để nghiên cứu. Lựa chọn các tài khoản kế toán
phù hợp cần thiết để hình thành một hệ thống tài khoản kế tốn cho đơn vị mình [13].
1.2.3.

Tổ chức thực hiện sổ sách kế tốn

Nhằm quản lý có hiệu quả các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, những
thơng tin phản ánh trong các chứng từ kế toán cần phải được phân loại và phản ánh
một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong các tờ sổ kế toán phù hợp. Điều
24 Luật Kế toán đã quy định: “Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ tồn
bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế tốn ”
[10].
Sổ kế toán là phương tiện được sử dụng để thu nhận, cung cấp và lưu trữ thông


24

tin theo từng đối tượng kế toán phục vụ cho cơng tác kế tốn và cơng tác quản lý. Nhờ
có sổ kế toán mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép rời rạc trên các chứng
từ gốc được phản ánh đầy đủ, có hệ thống theo từng đối tượng kế toán.

Sổ kế toán bao gồm những nội dung sau: Ngày, tháng ghi sổ; Số hiệu và ngày,
tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh; Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào
các tài khoản kế tốn; Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
Theo từng cách phân loại, sổ kế toán bao gồm các loại:
a. Theo cách ghi chép:
Sổ ghi theo thứ tự thời gian: Là sổ kế toán dùng ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian như sổ nhật ký chung, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,...
Sổ ghi theo hệ thống: Là sổ chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản
(tổng hợp hoặc chi tiết) như sổ cái, sổ chi tiết.
Sổ liên hợp: Là sổ kế toán ghi chép các nghiêp vụ kinh tế phát sinh kết hợp
giữa hai loại sổ trên như sổ nhật ký - sổ cái.
b. Theo mức độ khái quát của thông tin phản ánh trên sổ:
Sổ kế toán tổng hợp: Là sổ kế toán dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo các tài khoản kế toán như sổ cái...
Sổ kế toán chi tiết: Là sổ kế toán dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo tài khoản kế toán chi tiết (cấp 3, 4) như sổ chi tiết vật liệu.
Sổ kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết: Là sổ kế toán dùng ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kết hợp với việc ghi chép chi tiết theo
tài khoản cấp 3, 4.
c. Theo kiểu bố trí mẫu sổ thì sổ kế tốn được chia làm 4 loại:
- Sổ đối chiếu kiểu hai bên
- Sổ kiểu một bên
- Sổ kiểu nhiều cột
- Sổ kiểu bàn cờ
Trên cơ sở các loại sổ trên tùy theo đặc điểm từng đơn vị sự nghiệp mà kế toán


25


sẽ tiến hành lựa chọn hình thức kế tốn và hệ thống sổ áp dụng tại đơn vị mình. Quá
trình thực hiện như sau:
Thứ nhất, tổ chức việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế tốn.
a. Mở sổ kế tốn:
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với đơn vị kế toán mới thành
lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
Người đại diện theo pháp luật và kế tốn trưởng của đơn vị có trách nhiệm ký
duyệt các sổ kế toán ghi bằng tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế tốn
chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.
Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc để
tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ.
b. Ghi sổ kế toán:
Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán. Sổ kế toán
phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào
sổ kế tốn phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế,
tài chính. Thơng tin, số liệu ghi trên sổ kế tốn của năm sau phải kế tiếp thơng tin, số
liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở
sổ đến khi khóa sổ.
Thơng tin, số liệu trên sổ kế tốn: Phải được ghi bằng bút mực; Khơng ghi xen
vào phía trên hoặc phía dưới; Khơng ghi chồng lên nhau; Khơng ghi cách dịng;
Trường hợp ghi khơng hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi; Khi ghi hết trang
phải cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
c. Khóa sổ kế tốn:
Đơn vị phải khóa sổ kế tốn vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính
và các trường hợp khóa sổ kế tốn khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đơn vị ghi sổ kế tốn bằng máy vi tính thì phải thực hiện các quy
định về sổ kế toán tại Luật kế toán và chế độ sổ kế tốn hiện hành.
Sau khi khóa sổ kế tốn trên máy vi tính phải in sổ kế tốn ra giấy và đóng



×