Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Lỗi chính tả của học sinh dân tộc chăm và bahnar trường phổ thông dân tộc nội trú vân canh tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.23 KB, 93 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Điều 5, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định
các dân tộc có quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp xã hội; đồng thời
cũng quy định lấy tiếng Việt (tiếng Kinh) làm ngôn ngữ quốc gia [35].
Trong nhà trường, học sinh các dân tộc không phải người Kinh đều
dùng tiếng Việt làm phương tiện học tập. Các em gặp khơng ít khó khăn và
phạm nhiều lỗi diễn đạt.
Ở bậc Trung học (Trung học cơ sở - THCS và Trung học phổ thông THPT), học sinh viết sai chính tả khá phổ biến. Đặc biệt ở các vùng đồng bào
dân tộc miền núi, tiếng phổ thông đã được phổ biến rộng rãi nhưng chất
lượng, trình độ sử dụng tiếng Việt của học sinh còn nhiều hạn chế.
Kĩ năng viết đúng chính tả tiếng Việt là một trong những nội dung rèn
luyện cho học sinh phổ thơng nói chung và học sinh dân tộc (HSDT) nói
riêng. Đối với những học sinh dân tộc thiểu số (HSDTTS), tiếng Việt là ngôn
ngữ phổ thông nhưng vẫn là ngôn ngữ thứ hai. Học và giao tiếp tiếng Việt
thực sự khó khăn đối với các em. HSDT bậc Trung học vẫn mắc nhiều lỗi
diễn đạt, trong đó có lỗi chính tả.
Việc hạn chế, khắc phục lỗi chính tả cho HSDTTS ở bậc phổ thông
hiện vẫn là vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ lí do trên, chúng tơi chọn Lỗi chính tả của học sinh dân
tộc Chăm và Bahnar Trường Phổ thơng Dân tộc nội trú Vân Canh tỉnh
Bình Định làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm góp phần nhỏ vào việc khắc
phục, hạn chế lỗi chính tả cho các em, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
trong nhà trường.


2

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề


Ở Việt Nam, vấn đề khắc phục lỗi chính tả cũng đã được các nhà ngôn
ngữ học quan tâm, nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu cũng đã tìm tịi, đề xuất
các biện pháp hạn chế, khắc phục lỗi chính tả tiếng Việt. Chẳng hạn, Nguyễn
Tri Niên: chính tả gắn với chính âm [51], Phan Ngọc: chính tả gắn với vựng ngữ nghĩa [29], Lê Ngọc Trụ: chính tả gắn với từ nguyên [50]; mẹo chính tả Phan Ngọc [30], Lê Trung Hoa [16]; sổ tay, từ điển chính tả - Dương Kỳ Đức
[13], Nguyễn Văn Khang [22], Nguyễn Kim Thản [39]; “sai gì học nấy” Nguyễn Đức Dương [11], ...
Nhiều cơng trình, luận văn, luận án đã nghiên cứu việc khắc phục tình
trạng học sinh viết sai chính tả, tập trung ở bậc Tiểu học; chẳng hạn, các cơng
trình của Hồng Trọng Canh [8], Võ Xuân Hào [15], Lâm Thị Hòa [17],
Nguyễn Thị Ly Kha [21], Phan Thiều [44], ... Tuy nhiên, lại có rất ít cơng
trình nghiên cứu về lỗi chính tả của học sinh trung học. Theo tài liệu chúng
tôi tiếp cận được, các cơng trình có liên quan lỗi chính tả của học sinh bậc
Trung học chủ yếu là khóa luận, luận văn thạc sĩ [18], [26], [33], [43], [45], ...
Trong các khóa luận, luận văn này, tác giả đã thống kê lỗi chính tả của học
sinh, trên cơ sở đó đề xuất một số biện phát khắc phục lỗi cho các em.
Chúng tơi chưa gặp cơng trình nào nghiên cứu cụ thể về lỗi chính tả
của HSDT Chăm và Bahnar ở Trường Phổ thông Dân tộc nội trú (PTDTNT)
Vân Canh tỉnh Bình Định.
Luận văn tiếp thu những kết quả nghiên cứu đã công bố để giải quyết
các nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu đặt ra.


3

3. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đặt mục tiêu miêu tả được thực trạng lỗi chính tả của HSDT
Chăm và Bahnar Trường PTTDTNT Vân Canh tỉnh Bình Định qua các bài
kiểm tra; xác định được những nguyên nhân cơ bản; từ đó đề xuất một số giải
pháp khắc phục và hạn chế lỗi cho học sinh.
b. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng của luận văn là lỗi chính tả trong bài kiểm tra học kì của
HSDT Chăm và Bahnar tại Trường PTDTNT Vân Canh, tỉnh Bình Định.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
a. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng chính tả của học sinh;
- Tìm hiểu nguyên nhân phạm lỗi;
- Đề xuất biện pháp góp phần hạn chế lỗi chính tả cho học sinh.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát lỗi chính tả của HSDT Chăm và Bahnar thuộc
Trường PTDTNT Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Ngữ liệu khảo sát: gần 1000 bài kiểm tra học kì I và II năm học 2017 –
2018 của học sinh bậc THCS và THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra: thu thập các bài kiểm tra học kì I và II năm học
2017 – 2018 của học sinh bậc THCS và THPT Trường PTDTNT Vân Canh;
thống kê lỗi chính tả học sinh.
- Phương pháp phân tích: phân tích lỗi, nguyên nhân phạm lỗi.


4

- Phương pháp so sánh: so sánh tình hình phạm lỗi giữa các khối lớp.
6. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở xác định thực trạng chính tả của HSDT Chăm và Bahnar
Trường PTDTNT Vân Canh, luận văn tìm và phân tích những nguyên nhân
việc học sinh viết sai chính tả. Từ đó, đề xuất một số biện pháp hữu hiệu để
khắc phục và hạn chế tình trạng viết sai chính tả của học sinh.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung
của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Những vấn đề chung
Chương 2. Thực trạng lỗi chính tả của HSDT Chăm và Bahnar
Trường PTDTNT Vân Canh tỉnh Bình Định
Chương 3. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho HSDT
Chăm và Bahnar Trường PTDTNT Vân Canh tỉnh Bình Định


5

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Chữ Quốc ngữ và chính tả tiếng Việt
1.1.1. Chữ Quốc ngữ
Chữ Quốc ngữ mà chúng ta đang sử dụng được được các cố đạo
phương Tây xây dựng khoảng thế kỉ 17, trên cơ sở chữ cái Latin, ổn định và
phát triển từ cuối thế kỉ 19.
Chữ Quốc ngữ là chữ ghi âm vị, phản ánh khá sát hệ thống ngữ âm
chuẩn tiếng Việt. Tuy nhiên, về mối quan hệ giữa âm và chữ, chữ Quốc ngữ
vẫn tồn tại một số bất hợp lí. Ví dụ, một âm vị được ghi bằng nhiều con chữ
hay tổ hợp con chữ: /k/ k, c, q; /ŋ/ ngh, ng; /ɣ/ gh, g; /ia/ ia, ya, iê, yê; /uo/ ua,
uô; ... Một con chữ được dùng để ghi nhiều âm vị khác nhau: /ă/ (ay, au); /ε̌/
(anh, ach); o: /ɔ/, /ɔ̌/ (ong oc); /-ṷ-/ (oe, oa); /-ṷ/ (eo, ao); …
Sự bất hợp lí này do nhiều nguyên nhân: chưa được xây dựng trên cơ
sở nghiên cứu đầy đủ và chính xác về tiếng Việt; sự biến đổi lịch sử của hệ
thống ngữ âm tiếng Việt: /z/ d, /j/ gi → /z/ d/gi; quấc → quốc; ...
Những bất hợp lí của chữ Quốc ngữ là một trong những nguyên nhân
dẫn tới lỗi chính tả của học sinh.
1.1.2. Chính tả
a. Khái niệm
Theo nghĩa từ ngun, “chính” có nghĩa là đúng, “tả” là viết. “Chính
tả” là “phép viết đúng”; là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngơn ngữ.

Chính tả là hệ thống những quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ;
cách dùng dấu câu, viết hoa, viết tắt, phiên âm, chuyển tự.
Chính tả có tính bắt buộc đối với mọi người viết thứ chữ nào đó, song
cũng có những biến đổi trong lịch sử ngơn ngữ dân tộc.


6

b. Nguyên tắc chính tả
Nguyên tắc chính tả là những quy định có tính chất xã hội về việc sử
dụng ngơn ngữ viết. Các nhà ngơn ngữ học thường nói đến ba nguyên tắc cơ
bản khi xây dựng chuẩn mực chính tả: ngun tắc hình thái học, ngun tắc
ngữ âm học và nguyên tắc lịch sử
b1. Nguyên tắc hình thái học: viết đúng hình thái chữ viết của từ mặc
dù phát âm khác hoặc không được phát âm. Nguyên tắc này áp dụng cho các
ngơn ngữ biến hình.
Ví dụ, tiếng Anh: hats [s], pens [z].
b2. Nguyên tắc ngữ âm học: phát âm thế nào thì viết thế ấy.
Ví dụ, tiếng Việt: [nat]6 nạt, [nak]6 nạc; [ȶa]2 trà, [ca]2 chà.
Đây là nguyên tắc chủ yếu của chính tả tiếng Việt. Theo nguyên tắc
này, muốn viết đúng chính tả cần phát âm chuẩn. Tuy nhiên, phát âm địa
phương ảnh hưởng nhiều đến viết chính tả.
b3. Ngun tắc lịch sử: viết đúng hình thức của từ như trong lịch sử.
Ví dụ trong tiếng Việt, /k/ viết k khi đứng trước các nguyên âm i, e, ê:
kim chỉ, kìm nén, kèn sáo, hạt kê, kênh kiệu...; viết là q trước âm đệm /ṷ/ (u):
qua, quanh, quê, quyết, ...; viết c khi đứng trước các nguyên âm khác: con cá,
cơm canh, cung cấp, cầu cạnh...
Chính tả chữ Quốc ngữ tuân thủ nguyên tắc (b2) và (b3).
1.1.3. Nội dung của chính tả tiếng Việt
Chính tả tiếng Việt bao gồm nhiều nội dung, nhưng trọng tâm là một số

vấn đề sau:
- Xác định cách viết đúng các từ ngữ theo quy tắc của hệ thống chữ viết
tiếng Việt; đặc biệt là việc xác định cách viết thống nhất cho các từ có những


7

cách phát âm giống nhau nhưng lại có cách viết khác nhau (da/gia, dì/gì,
cuốc/quốc, …).
- Xác định các nguyên tắc viết hoa, viết tắt, phiên âm, chuyển tự.
- Xác định cách viết tên riêng nước ngoài, nhất là tên riêng thuộc các
ngôn ngữ Ấn – Âu, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
- Xác định việc viết đúng dấu câu.
1.2. Chính tả trong nhà trường phổ thơng
1.2.1. Bậc Tiểu học
Ở bậc Tiểu học, Chính tả là một trong những phân môn thuộc bộ môn
Tiếng Việt, bên cạnh các phân môn khác là: Học vần, Tập viết, Tập đọc, Tập
làm văn, Kể chuyện, Luyện từ và câu.
Phân mơn Chính tả được thực hiện từ học kì II lớp 1 đến lớp 5; rèn
luyện cho học sinh kĩ năng và thói quen viết đúng chữ Việt chuẩn, với ba
nhiệm vụ cơ bản.
a. Rèn luyện kĩ năng viết, nghe cho học sinh.
b. Kết hợp luyện tập chính tả với rèn luyện tập phát âm, củng cố nghĩa
của từ, trau dồi ngữ pháp; góp phần phát triển một số thao tác tư duy cho học
sinh.
c. Bồi dưỡng cho các em một số đức tính tốt như tính cẩn thận, thói
quen làm việc chính xác, óc thẩm mĩ.
1.2.2. Bậc Trung học
Lên bậc Trung học, chương trình và sách giáo khoa mơn Ngữ văn được
xây dựng theo hướng tích hợp. Biểu hiện rõ nhất là việc sáp nhập ba phần lâu

nay vẫn thường được gọi là ba phân môn (Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn)
vào một chỉnh thể là Ngữ văn. Mục Kết quả cần đạt ở phần Mục tiêu mà học


8

sinh cần đạt tới ở mỗi bài, nói chung gồm đủ ba phần ứng với ba phân môn,
riêng phần Tiếng Việt cung cấp kiến thức về ngữ pháp, phát triển vốn từ, rèn
luyện cho học sinh kĩ năng diễn đạt và nâng cao ý thức giữ gìn sự trong sáng
tiếng Việt, cụ thể:
- Lớp 6: kiến thức cơ bản về: cấu tạo từ, từ mượn, nghĩa và hiện tượng
chuyển nghĩa của từ, các từ loại, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ; quan
tâm đến lỗi dùng từ, diễn đạt, từ và cấu tạo từ tiếng Việt.
- Lớp 7: nhận diện được từ ghép, từ láy, đại từ, từ Hán Việt, quan hệ từ,
từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ và các biện pháp điệp
ngữ, chơi chữ. Biết vận dụng các kiến thức tiếng Việt khi nói, viết và khi đọc
– hiểu các văn bản chung ở phần Văn học.
- Lớp 8: hình thành kĩ năng và phát hiện, chỉnh sửa lỗi diễn đạt, hiểu và
sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phù hợp với tình huống giao
tiếp; hiểu, nhận biết và biết cách sử dụng các từ loại trong nói và viết; hiểu và
biết cách chữa các lỗi diễn đạt.
- Lớp 9: giúp học sinh hiểu phương thức cấu tạo từ, biết cách trau dồi
vốn từ, phát triển từ vựng và biết cách sửa chữa lỗi dùng từ trong nói và viết.
- Lớp 10: hình thành một số kiến thức về ngơn ngữ nói chung và tiếng
Việt nói riêng. Trên cơ sở những kiến thức đã có ở THCS, hình thành và nâng
cao những kiến thức về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về sản phẩm của
học sinh giao tiếp là văn bản; đặc điểm của ngơn ngữ nói và ngôn ngữ viết,
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật. Củng cố kiến thức và kĩ năng
mà học sinh đã được học ở các lớp dưới, hoặc có thể biết sơ giản, nắm vững
các phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ, các phép tu từ điệp và đối; yêu cầu chung về

sử dụng tiếng Việt.


9

- Lớp 11: mỗi bài học yêu cầu học sinh tìm hiểu ngữ liệu thực tế theo
các câu hỏi, từ đó rút ra những nhận xét kết luận; sau đó tiến hành luyện tập
để mở rộng, củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng và nâng cao kiến thức đã
học ở THCS. Giúp học sinh hiểu và vận dụng: đặc điểm loại hình của tiếng
Việt, nghĩa của câu, phong cách ngơn ngữ báo chí và chính luận, từ ngơn ngữ
chung đến lời nói cá nhân, ngữ cảnh.
- Lớp 12: yêu cầu học sinh biết và viết được một văn bản phù hợp với
phong cách ngôn ngữ khoa học và hành chính; vận dụng các phương thức
biểu đạt, các biện pháp tu từ, luật thơ tiếng Việt, ý thức giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt.
Chương trình Tiếng Việt bậc Trung học khơng có phân mơn Chính tả,
cũng có nghĩa là khơng có thời lượng riêng cho luyện tập chính tả. Nội dung
chương trình, thể hiện trong sách Ngữ văn, rất ít đề cập đến chính tả.
Giáo viên cũng ít quan tâm đến chính tả trong bài viết của học sinh,
mặc dù trên thực tế, học sinh bậc Trung học vẫn viết sai chính tả khá nhiều.
1.3. Đặc điểm ngữ âm tiếng Việt liên quan tới chính tả
1.3.1. Âm tiết tiếng Việt
a. Về cấu trúc
Ở dạng đầy đủ, âm tiết tiếng Việt có 5 thành phần cấu tạo: thanh điệu,
phụ âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối. Mỗi thành phần do một âm vị đảm
nhiệm.
Âm chính và thanh điệu là 2 thành phần ln có mặt trong cấu tạo âm
tiết.



10

Thanh điệu
Vần
Âm đầu
Âm đệm

Âm chính

Âm cuối

Âm tiết tiếng Việt có tính độc lập cao, khơng bị biến hình trong lời nói.
Trên văn tự, mỗi âm tiết được viết tách rời thành từng chữ.
b. Chức năng
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất, tự nhiên nhất trên dịng lời nói.
Phần lớn âm tiết tiếng Việt có chức năng làm vỏ âm thanh cho đơn vị ngơn
ngữ nhỏ nhất có nghĩa (hình vị). Ranh giới giữa đơn vị phát âm thường trùng
ranh giới nghĩa. Vì vậy, hình vị tiếng Việt thường được gọi là tiếng.
c. Phân loại
Dựa vào cách kết thúc âm tiết có thể chia thành 4 loại:
- Âm tiết mở: vắng âm cuối
- Âm tiết nửa mở: kết thúc bằng bán nguyên âm (bai, bay; báo, báu)
- Âm tiết khép: kết thúc bởi phụ âm /p/ p; /k/ c, ch; /t/ t.
- Âm tiết nửa khép: kết thúc bởi các phụ âm mũi /m/ m; /n/ n; /ŋ/ ng,
nh.
1.3.2. Hệ thống âm vị tiếng Việt phổ thông
a. Thanh điệu
Tiếng Việt có sáu thanh điệu: thanh ngang (khơng được biểu hiện trên
chữ viết), thành huyền (`), thanh ngã (~), thanh hỏi (ˀ), thanh sắc (ʹ), thanh
nặng (•).



11

Các thanh khu biệt với nhau bởi ba đặc trưng cơ bản (âm điệu, âm vực,
đường nét) được thể hiện qua bảng sau:
Đặc trưng khu biệt
Thanh
điệu



Chữ

hiệu

viết

âm vị

Âm vực

Cao

Ngang 1

Âm điệu
Bằng

Thấp


phẳng

X

Huyền 2

`

Ngã

3

~

Hỏi

4

ˀ

Sắc

5

ʹ

Nặng

6




X

Đường nét

Khơng
bằng

Gãy

phẳng

Khơng
gãy

X

X

X

X

X
X
X
X


X

X

X

X

X

X

X

X

b. Phụ âm đầu
Hệ thống phụ âm đầu gồm 22 đơn vị (kể cả âm tắc họng) với các thế
đối lập có giá trị khu biệt như sau:
Bộ phận cấu âm

Môi

Lưỡi
Đầu lưỡi
Bẹt

Phương thức phát âm
Tắc


Ồn

Bật hơi

ť

Quặt

Họng

Mặt

Gốc

lưỡi

lưỡi


12

t

Không Vô
bật

thanh

hơi


Hữu

ȶ

c

k

ɲ

ŋ

b

d

Vang mũi

m

n

Ồn

Vô thanh

f

s


ʂ

χ

Hữu thanh

v

z

ʑ

γ

Ɂ

thanh

Xát

h

l

Vang bên

Sự thể hiện của phụ âm đầu trên chữ viết:
STT

Âm

vị

Chữ

Ghi chú

STT Âm vị

Chữ

1

/Ɂ/

ø

12

/f/

ph

2

/b/

b

13


/v/

v

3

/t’/

th

14

/s/

x

4

/t/

t

15

/z/

gi

5


/d/

đ

d

6

/ȶ/

tr

g

7

/c/

ch

8

/k/

k

Chỉ xuất hiện

16


/ʂ/

s

17

/ʑ/

r

18

/χ/

kh

trước i, e, ê.
c

Ghi chú


13

q

19

/γ/


g

Chỉ xuất hiện
gh

trước âm đệm

Chỉ xuất
hiện trước i,

/ṷ/ u.

e, ê.
9

/m/

m

20

/h/

h

10

/n/

n


21

/l/

l

11

/ɲ/

nh

22

/ŋ/

ng
ngh

Chỉ xuất
hiện trước i,
e ê.

c. Âm đệm
Âm đệm là bán nguyên âm /ṷ/. Đến nay, trong giới Việt ngữ học có hai
quan điểm về âm đệm: chỉ có một âm đệm /ṷ/ hoặc có hai âm đệm /ṷ/ và
/zero/ (khơng biểu hiện trên chữ viết).
Âm vị


Chữ

Ghi chú
- Viết u trước nguyên âm hẹp và hơi hẹp: uy, uêch, uênh,
uya, uyên; ươ, uâc, uân, uât, uây, ….

u
- Viết u ghi trong âm tiết có âm đầu /k/ viết q: qua,
quác, quắc, que, …

/ṷ/

Viết o trước nguyên âm hơi rông và rộng: oe, oa, oăn,
o

… (trừ trường hợp âm đầu /k/ viết q: que, qua, quăn,
…).


14

d. Âm chính
Tiếng Việt có 16 ngun âm, gồm 13 âm đơn và 3 âm đơi. Theo các
tiêu chí khu biệt về mặt phẩm chất, sự đối lập của các âm vị nguyên âm đảm
nhận chức năng âm chính được thể hiện như sau:
Âm sắc

Cố định
Bổng


Trung

Khơng cố định
Trầm

Bổng

Trung

hịa

Âm lượng

hịa

Nhỏ

i

ɯ

u

Lớn vừa

e

ɤ/ɤ̌

o


ε/ε̌

a/ă

ɔ/ɔ̌

Lớn

Trầm

͜ ie

ɯ͜ɤ

u͜o

Sự thể hiện của âm chính trên chữ viết:
STT

Âm

Chữ

Ghi chú

vị
1

/i/


i

Viết trong các âm tiết vắng âm đệm.

y

Viết trong các âm tiết có âm đệm hoặc một mình ghi
âm tiết (từ Hán Việt) : y, uy, huy, quỳnh…

2

/e/

ê

3

/ε/

e

4

/ε̌/

a

Trong các vần anh ach.


ia

Trong các âm tiết vắng âm đệm và âm cuối: bia,

5

chia…

/i͜e/
ya

Trong các âm tiết có âm đệm, vắng âm cuối: khuya.


15



Trong các âm tiết vắng âm đệm và có âm cuối.



Trong các âm tiết có âm đệm và âm cuối hoặc trong
các âm tiết vắng cả âm đầu, âm đệm có âm cuối:
yêu, yên, huyên, tuyết…

6

/ɯ/


ư

7

/ɤ/

ơ

8

/ɤ̌/

â

Chỉ xuất hiện trong các âm tiết có âm cuối: âm, ân,
âng, âc, ât, ây (khơng xuất hiện trước nh, ch).

9

/a/

a
ă

10

Trong các âm tiết có âm cuối: ăm, ăn, ăng, ăp, ăt, ăc
(không xuất hiện trước âm cuối viết nh, ch)

/ă/

a

Trong các âm tiết có bán âm cuối, viết y, u: ay, au.

ưa

Trong các âm tiết vắng âm đệm /ṷ/ và vắng âm cuối:
ưa, mưa…

11

/ɯ͜ɤ/
ươ

Trong các âm tiết vắng âm đệm /ṷ/ và có âm cuối:
ương, bưởi, hươu…

12

/u/

u

13

/o/

ơ

14


/ɔ/

o
oo

Trong vần oong, ooc: cải xoong, kính coong, voọc,


15

/ɔ̌/

o

Trong các âm tiết có phụ âm cuối là ng và c: ong,
oc…


16

16

/u͜o/

ua

Trong các âm tiết vắng âm cuối: ua, chua, lúa…




Trong các âm tiết có âm cuối: mi, chuột,
chuồng…

e. Âm cuối
Số lượng âm cuối trong tiếng Việt gồm : 6 phụ âm / m, n, n, ŋ p, t, k/ và
hai bán nguyên âm /ṷ, i̭ /.
Sự thể hiện của âm cuối trên chữ viết:
STT

Âm vị Chữ

Ghi chú

1

/p/

p

Xuất hiện trong các âm tiết mang thanh 5 và 6.

2

/t/

t

Xuất hiện trong các âm tiết mang thanh 5 và 6.


3

/m/

m

4

/n/

n
ch

5

/k/

Xuất hiện trong các âm tiết có âm chính là ngun
âm /i/, /e/, hoặc /ε̌/: ich, êch, ach…

c
nh
6

/ŋ/

Xuất hiện trong các âm tiết có âm chính là nguyên
âm /i/, /e/, /ε̌/): inh, ênh, anh.

ng

u
7

/ṷ/
o

Viết u khi đứng sau nguyên âm hẹp, hơi hẹp và /ă/:
iu, ưu, âu, êu, iêu, ươu; au,
Viết o khi đứng sau nguyên âm dài hơi rộng và rộng:


17

eo, ao.
i
8

/i̭ /
y

Viết y sau nguyên âm ngắn /ɤ̌/, /ă/: ây, uây, ay,
uay/oay

Hệ thống chữ viết âm vị chuẩn ở trên là cơ sở để đánh khảo sát lỗi
chính tả và luyện tập chính tả cho học sinh.
1.3.3. Biến thể ngữ âm tiếng Việt trong phương ngữ
Trong giới ngôn ngữ học có nhiều quan niệm về phân vùng phương
ngữ tiếng Việt [9]. Tuy nhiên, quan niệm được nhiều người chấp nhận là phân
chia tiếng Việt thành ba vùng phương ngữ: phương ngữ Bắc, từ bắc đến Ninh
Bình; phương ngữ Trung, từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên; phương ngữ Nam,

từ Đà Nẵng trở vào.
Lấy hệ thống ngữ âm chuẩn thể hiện trên chữ viết làm mốc so sánh, có
thể nhận thấy sự khác biệt ngữ âm với mức độ không đồng đều giữa các vùng
phương ngữ, tạo nên những biến thể phát âm theo từng vùng.
Dựa vào mơ hình cấu trúc tổng quát của âm tiết tiếng Việt có thể phân
biến thể phát âm thành các loại: biến thể phát âm phụ âm đầu, biến thể phát
âm phần vần, biến thể phát âm thanh điệu.
a. Phương ngữ Bắc
Nhìn chung, phương ngữ Bắc có đủ 6 thanh điệu, trừ một số vùng Sơn
Tây.
Khơng có các phụ âm quặt lưỡi: tr, s, r. Nhiều vùng lẫn lộn l/n.
Các vần ưu, ươu phát âm thành iu, iêu.


18

Bảng vần trong phương ngữ Bắc:
1

2

3

4

5

6

7


8

m

n

ng/nh

p

c/ch

t

i/y

u/o

i

im

in

inh

ip

ich


it

iu



iêm

iên

iêng

iêp

iêc

iêt

iêu/yêu

ê

êm

ên

ênh

êp


êch

êt

êu

e/a

em

en

eng/anh

ep

ec/ach et

eo

ư

ưng
ương

ươp

ưc


ưt

ưi

iu

ươc

ươt

ươi

iêu

ơt

ơi

ươ

ươm

ươn

ơ

ơm

ơn


â

âm

ân

âng

âp

âc

ât

ây

âu

a

am

an

ang

ap

ac


at

ai

ao

ă

ăm

ăn

ăng

ăp

ăc

ăt

ay

au

u

um

un


ung

up

uc

ut

ui



uôm

uôn

uông

uôc

uôt

uôi

ô

ôm

ôn


ông

ôc

ôt

ôi

o

om

on

oong/ong op

ooc/oc ot

oi

ơp

ôp

b. Phương ngữ Trung
Từ Thanh Hóa trở vào, hệ thống thanh điệu khơng đủ 6 đơn vị. Trong
tiếng Thanh Hóa có 5 thanh điệu, thanh hỏi được phát âm như như ngã. Từ
Nghệ An đến Thừa Thiên, thanh điệu khá phức tạp.



19

Hệ thống phụ âm đầu trong phương ngữ Trung có sự phân biệt các cặp
phụ âm quặt lưỡi: tr/ch; s/x; r/d, gi..
Hệ thống vần trong phương ngữ Trung còn giữ lại nhiều nét tương đối
cổ như: êng, êc; eng, ec; ôông, ôôc; oong, ooc tương ứng với những vần trong
phương ngữ Bắc là ênh, êch; anh, ach; ông, ôc; ong, oc. Tuy nhiên biến thể
phát âm cổ này ít ảnh hưởng tiêu cực đến chính tả.
Hệ thống vần trong phương ngữ Trung:
1

2

3

4

5

6

7

8

m

n

ng/nh


p

c/ch

t

i/y

u/o

i

im

in

inh/in

ip

ich/it

it

iu



iêm


iên/iêng

iêng

iêp

iêc

iêt/iêc

iêu/yêu

ê

êm

ên/êng

ênh/êng

êp

êch/êc êt

êu

e/a

em


en/eng

eng/eng

ep

ec,

eo

et/ec

ach/ec
ư

ưng

ươ

ươm

ươn/ương ương

ươp

ơ

ơm


ơn/ơng

ơp

â

âm

ân/âng

âng

âp

a

am

an/ang

ang

ă

ăm

ăn/ăng

u


um

un/ung



uôm

uôn/uông uông

ô

ôm

ôn

ưc

ưt/ưc

ưi

ươc

ươt/ươc ươi

ưu
ươu

ơt/ơc


ơi

âc

ât/âc

ây

âu

ap

ac

at/ac

ai

ao

ăng

ăp

ăc

ăt/ăc

ay


au

ung

up

uc

ut/uc

ui

uôc

uôt/uôc uôi

ông/

ôp

ôc/ôôc ôt/ôôc

ôi


20

ơơng
o


om

on/oong

ong/oong op

oc/ooc ot/ooc

oi/oai

c. Phương ngữ Nam
Có thể nói, những biến thể ngữ âm của vùng phương ngữ Nam rất phức
tạp.
- Hệ thống thanh điệu: có 5 thanh.
Hệ thống thanh điệu phương ngữ Nam mà tiêu biểu là thanh điệu Đà
Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh lưỡng phân về âm vực khá rõ ràng: thanh
không và thanh sắc nằm hẳn ở âm vực cao của lời nói, thanh huyền và thanh
nặng thuộc hẳn âm vực thấp.
Thanh điệu tương ứng với thanh hỏi và thanh ngã ở Hà Nội mang tính
chất trung gian: nửa đầu nằm ở âm vực thấp, nửa cuối nằm ở âm vực cao, tức
là một âm pha lẫn giữa thanh hỏi và thanh ngã về cả âm vực lẫn âm điệu. Ở
nửa đầu, thanh điệu thoai thoải đi xuống gần trùng với các thanh huyền, thanh
nặng. Nhưng bắt đầu từ khoảng giữa thì vươn lên cao vút như thanh ngã Hà
Nội.
Thanh nặng của phương ngữ Nam cũng khác với thanh nặng Hà Nội ở
chỗ thanh điệu hơi võng xuống ở khoảng giữa, cho nên nó lại giống với thanh
hỏi Hà Nội. Càng đi về phía nam thì càng nghe rõ phần âm điệu hơi đi lên ở
cuối.
Ngoài hai thanh này ra, các thanh khác đều tương ứng với thanh điệu

chuẩn.
- Hệ thống phụ âm đầu
+ Có 3 phụ âm quặt lưỡi: s, tr, r.


21

+ Các âm v, d/gi được phát âm thành mặt lưỡi j. Vùng Nam Bộ, r > g.
+ h trước âm đệm > g, w; kh trước âm đệm > ph.
+ Âm r được phát âm tuỳ tiện từ âm r rung đến âm cong lưỡi rồi đến r
xát, sau đó giữ lại phương thức xát hữu thanh và biến đổi một lần nữa thành j
như tất cả các âm bắt đầu từ z thậm chí có lúc biến thành g trong thổ ngữ
vùng cực nam Nam Bộ.
Ví dụ : rực rỡ > jực jỡ, rổ rá > [jỗ já] > gổ gá
Phụ âm ngoại lai [p] được phát âm giống như [b].
Ví dụ: Sa Pa > Sa Ba; đèn pin > đèn bin; Singapo > Singabo
Trong tiếng Nam Bộ xuất hiện một phụ âm đầu /j/ thay thế cho các phụ
âm /v/, /z/.
Ví dụ: dần dà > jần jà; giặc giã > jặc jã; vỗ về > jỗ jề; vui vẻ > jui jẻ
Do sự tác động của âm đệm tới các phụ âm mạc và hầu trước nó tạo
nên hiện tượng hữu thanh hoá phụ âm đầu để trở thành /w/, /ɣ /.
Ví dụ: Hoa huệ > goa guệ; huân chương > guâng chương; cái quần >
cái guầng; quên mất > guêng mấc.
Các âm quặt lưỡi tr, s biến thành âm ngạc hoá hoặc âm đầu lưỡi bẹt.
* Theo Huỳnh Cơng Tín [49], phương ngữ Nam Bộ:
v; d, gi > /j/

s > /ʂ/, /s/

r > /ʐ/, / ɣ/


ho, hu > /w/

qu > /w/

/-ṷ-/ > /zerô/

- Hệ thống vần
Vần trong phương ngữ Nam khá phức tạp.


22

1

2

3

4

5

6

7

8

m


n

ng/nh

p

c/ch

t

i/y

u/o

i

im

ing/ưn

ing/ưn

ip

ich/ưt

ic/ưt

iu/êu




iêm

iêng

iêng

iêp

iêc

iêc

iu

ê

êm

êng

êng/ơn

êp

êc/ơt

ơc/ơt


iu

e

em

eng

eng/eng

ep

ec,ec

ec

eo

ưc

ưc

ưi

ưu

ươc

ươc


ư/ưi

ươu

ơc

ơi

ư

ưng

ươ

ươm

ương

ơ

ơm/

ơng

ương

ươp
ơp


om
â

âm/

âng/ưng

âng/ưng

âp

âc

âc

ây

âu

ưm
a

ỉm

ỉng

ỉng

ỉp


ỉc

ỉc

ỉi

ỉo

ă

ỉm

ỉng

ỉng

ỉp

ỉc

ỉc

ỉy

ỉu

u

ưm


ung

ung

ưp

uc

uc

ui/i



ưm

ng/ung

ng/ung

ơ

ơm

ơơng/ung

ơng

ơp


ơc

ơơc

âu

o

om

oong

ỉngp

op

ỉcp

ooc

oi

c/uc c/uc i/ui

Trong vần, các biến thể âm chính khơng nhất loạt, còn tuỳ thuộc chúng
đứng trước âm cuối nào. Với các âm tiết mở, ít có sự biến đổi âm chính (Nam


23


Trung Bộ: vần ê > ơ , ví dụ đề > đờ, cà phê > cà phơ, kế > cớ, ...). Vì vậy,
các biến thể âm chính được xét chung trong cả khối vấn. Biến thể ở âm đệm
cũng không nhất loạt: hoặc là mất âm đệm trong phạm vi thổ ngữ (hoa huệ >
ha hệ), hoặc âm đệm làm biến đổi phụ âm đầu (hoa huệ > goa guệ). Vì vậy
cũng khơng thể xét các âm đệm tách rời mà phải đặt trong cả khối vần. Chỉ có
một số biến thể âm cuối có thể xét độc lập.
Phụ âm cuối -n, -t sau nguyên âm dòng giữa và nguyên âm đôi đều
biến thành -ng, -c:
luôn luôn > luông luông; buồn bã > buồng bã; ngạt mũi > ngạc mũi;
chất lượng > chấc lượng; ...
-n, -t còn bị biến đổi thành -ng, -c khi đứng sau các ngun âm trịn
mơi và nguyên âm dòng trước e và làm biến đổi chúng:
con > coong; chén men > chéng meng...
Trong các từ mít chín, trên hết... có hai dạng biến đổi:
+ Âm cuối -n, -t bị biến thành -ng, -c như trên.
+ -n, -t được giữ nguyên dạng nhưng nguyên âm trước chúng lại được
biến đổi: mứt chứn, trơn hớt...
Trong phương ngữ Nam bộ ă (a ngắn) trở thành a dài nếu đi sau a là
những bán nguyên âm.
chau mày > chao mài; máy bay > mái bai; đau tay > đao tai; giàu có
> giào có;...
Có sự thay đổi độ mở của miệng trong phát âm từ hơi rộng sang hơi
hẹp đối với ngun sau trịn mơi: o, ơ chỉ trong trường hợp đứng trước ng.
quả bóng > gỏa bống; cong cong > công công


24

Phụ âm cuối [-m, -p] là phụ âm môi không tự thân biến đổi mà tác động
tới nguyên âm trước chúng khử mất cấu âm môi môi của các nguyên âm sau

đồng tính với chúng.
um tùm > ưm từm; lúp xúp > lứp xứp; luộm thuộm > lựm thựm
Và cả ba từ họp, hộp, họp trở thành từ đồng âm hợp.
Trường hợp nguyên âm đôi trở thành nguyên âm đơn:
+ Tất cả các vần iu, êu, iêu, ưu, ươu đều được phát âm bằng một vần
duy nhất: iu
kĩu kịt > kĩu kịc; kiêu ngạo > kiu ngạo; kêu la > kiu la; cưu mang > kiu
mang; con hươu > coong hiu...
+ Hai vần ươu, ưu còn được phát âm là u nhưng không phổ biến.
+ Các vần uôi, ươi trở thành đồng âm ưi hay ư: tươi cười > tưi cừi, tư
cừ...
+ Các vần ui, ôi phát âm giống nhau: chuối > chúi; muối > múi...
+ Ba vần im, êm, iêm phát âm đồng nhất thành im: quả tim > quả tim;
tiêm thuốc > tim thuốc; têm trầu > tim trầu...
+ Hai vần ươm và uôm phát âm thành ưm: lượm lặt > lựm lặc; luộm
thuộm > lựm thựm...
1.4. Đặc điểm ngữ âm tiếng Chăm Hroi và Bahnar Bình Định
1.4.1. Hệ thống âm vị tiếng Chăm Hroi
Ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định có 9595 người Chăm Hroi [1].
Tiếng Chăm thuộc nhóm các ngơn ngữ Malay-Polynesia như Jrai, Êđê, …
Theo tài liệu Khăp Chăm Hơrâi [37], hệ thống âm vị tiếng Chăm Hroi
có các đơn vị như sau:


25

a. Nguyên âm:
Có 30 nguyên âm đơn và 6 nguyên âm đôi.
+ i ^ e e\ ê ê# ư ư\ ơ â a ă u u\ ô ô# o o\ è ề ừ ư\ ờ ầ à ằ ù u\ ồ


+ iê ea ề oa ồ
b. Phụ âm
Có 23 phụ âm đơn và 14 phụ âm kép.
+ p b m ph w th t đ n l r ch s x nh j y /j/ k ng kh –q /Ɂ/) h
–c
+ pl bl br ml tl tr kl kr hm hn hl hw hnh hr
c. Tiếng Chăm khơng có thanh điệu
1.4.2. Hệ thống âm vị tiếng Bahnar
Trên địa bàn huyện Vân Canh, Bình Định có 5267 người Bahnar sinh
sống [1]. Tiếng Bahnar thuộc nhóm ngơn ngữ Mơn – Khmer với thống âm vị
như sau:
a. Nguyên âm
Có 18 nguyên âm đơn và 9 nguyên âm đôi.
+ i ^ e e\ ê ê# ư ư\ ơ ơ\ a ă u u\ ô ô# o o\
+ iê ia iô io ươ uơ\ ua ua\
b. Phụ âm
Có 26 phụ âm đơn và 7 phụ âm kép.
+ p ph b ‘b w m ‘m th t d đ n ’n l ‘l ch j s nh ‘nh k kh g
ng ‘ng h


×