Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Quản lý công tác giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện tuy phước, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC PHỊNG,
CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Người hướng dẫn: PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong
bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thanh Thủy


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo, cô giáo Phòng sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục và CTXH; các
thầy, cơ là giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ chúng em trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và và hoàn thiện luận văn.


Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Võ Nguyên Du
- người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong q trình thực hiện
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Tuy Phước; Văn phòng HĐND và UBND huyện Tuy Phước, Công an
huyện Tuy Phước, UBND và các ban, ngành, đoàn thể các xã, thị trấn thuộc
huyện Tuy Phước, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh các
trường THCS thuộc huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định đã nhiệt tình cộng tác,
cung cấp thơng tin, số liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài, nhưng chắc chắn luận
văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý
của quý thầy cô và đờng nghiệp để luận văn này được hồn thiện và có giá trị
thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tuy Phước, tháng 7 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC
PHỊNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................. 8
1.2. Những khái niệm cơ bản .................................................................. 11
1.3. Giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh trung học cơ sở . 17
1.4. Quản lý công tác giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội cho HS ........ 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo dục phòng, chống
tệ nạn xã hội cho học sinh ............................................................................ 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC PHỊNG,
CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................................................... 37
2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục
phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh các trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. ........................................................ 37
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định .......................................................................... 39
2.3. Thực trạng tệ nạn xã hội và công tác giáo dục phòng, chống tệ nạn


xã hội cho học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định .................................................................................. 43
2.4. Thực trạng quản lý công tác giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội
cho học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định .............................................................................................. 58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 69
Chương 3.BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC PHỊNG,
CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ......................................................................................................... 70

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng,
chống TNXH cho học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định .......................................................................... 70
3.2. Biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội
cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định . 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................... 94
3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp ............. 94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 104
1. Kết luận ............................................................................................ 104
1.1. Về lí luận ................................................................................. 104
1.2. Về thực tiễn ............................................................................. 104
1.3. Kết quả nghiên cứu .................................................................. 105
2. Khuyến nghị ..................................................................................... 105
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định ...................... 106
2.2. Đối với Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tuy Phước ............ 106
2.3. Đối với UBND huyện Tuy Phước, UBND các xã, thị trấn ....... 107


2.4. Đối với các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Tuy
Phước ....................................................................................................... 108
2.5. Đối với gia đình học sinh ......................................................... 109
2.6. Đối với học sinh ...................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 110
PHỤ LỤC .................................................................................................. 114
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SỸ ( bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

VIẾT ĐẦY ĐỦ

Ban giám hiệu
Ban chỉ đạo
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cơng đồn
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Cơng nghệ thơng tin
Đồn thanh niên
Giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Học sinh
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Lực lượng giáo dục
Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá, giám sát
Nhân viên
Phụ huynh học sinh
Phương tiện, thiết bị dạy học
Quản lý
QLGD
Tổng phụ trách
Tệ nạn xã hội
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân

CHỮ VIẾT TẮT

BGH
BCĐ
CB
CBQL

CHN-HĐH
CSVC
CNTT
ĐTN
GDPCTNXH
GD&ĐT
GV
GVCN
GVBM
HS
HĐGDNGLL
LLGD
KTĐG
KTĐG, GS
NV
PHHS
PTDH
QL
Quản lý giáo dục
TPT
TNXH
THCS
UBND



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18

Bảng 3.1

Tên bảng
Chất lượng 2 mặt giáo dục học sinh THCS
Các loại TNXH có trong nhà trường và mức độ học sinh
vi phạm
Ý kiến của CBQL, giáo viên và học sinh về nguyên nhân
khiến học sinh các trường THCS vi phạm TNXH
Đánh giá về sự cần thiết của cơng tác GDPCTNXH cho

học sinh
Đánh giá về vai trị, mục tiêu, ý nghĩa của công tác
GDPCTNXH cho học sinh
Đánh giá về mức độ thực hiện những nội dung chính của
cơng tác GDPCTNXH cho học sinh.
Đánh giá của GV về thực trạng mức độ sử dụng một số
phương pháp GDPCTNXH cho học sinh
Đánh giá việc thực hiện các hình thức tổ chức công tác
GDPCTNXH
Đánh giá về mức độ thực hiện công tác GDPCTNXH cho
học sinh của các lực lượng giáo dục
Đánh giá của học sinh và PHHS về kết quả công tác
GDPCTNXH cho HS
Thực trạng quản lý mục tiêu GDPCTNXH cho học sinh
Đánh giá mức độ thực hiện quản lý nội dung công tác
GDPCTNXH cho học sinh
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý sự phối
hợp với các LLGD trong công tác GDPCTNXH cho HS
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ quản lý các điều
kiện hỗ trợ công tác GDPCTNXH cho học sinh
Đánh giá về mức độ lập kế hoạch GDPCTNXH cho HS
Đánh giá về mức độ tổ chức thực hiện kế hoạch
GDPCTNXH cho học sinh
Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng tạo động lực
công tác GDPCTNXH cho học sinh
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá công tác GDPCTNXH cho học sinh tại
các trường THCS
Kết quả trưng cầu ý kiến về tính hợp lý và tính khả thi của
các biện pháp quản lý cơng tác GDPCTNXH cho học sinh


Trang
42
PL17
PL18
PL18
PL19
PL20
PL20
PL21
PL22
57
59
59
PL22
PL23
PL24
63
PL24
PL25

96


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số

Tên Sơ đồ, Biểu đồ


Sơ đồ,

Trang

Biểu đồ
Sơ đồ 1.1

Mối quan hệ các yếu tố trong quản lý giáo dục

Biểu đồ 2.1 Đánh giá mức độ cần thiết của công tác quản lý

12
49

GDPCTNXH cho học sinh
Biểu đồ 2.2

Đánh giá về mức độ sử dụng phương pháp

52

GDPCTNXH cho học sinh
Biểu đồ 2.3

Đánh giá về mức độ thực hiện GDPCTNXH của các

55

LLGD
Biểu đồ 3.1


Kết quả khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi
của các biện pháp

97


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của thế giới, nước ta đang trong tiến trình tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã mang đến cho
nước ta nhiều cơ hội như: Nền kinh tế phát triển nhanh, đời sống Nhân dân
ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của nước ta ngày càng được nâng
cao trên trường quốc tế; nhưng cũng đang đặt ra cho nước ta những thách
thức to lớn, trong đó, có sự phát triển nhanh của các tệ nạn xã hội (TNXH).
TNXH đã và đang là nguy cơ của toàn xã hội khi mà tình hình TNXH ở Việt
Nam đang có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, nhất là học sinh, sinh
viên vướng vào TNXH chiếm tỷ lệ cao. Nếu quan tâm, chúng ta sẽ thấy trên
các trang mạng xã hội, các trang báo mạng đăng tải rất nhiều video, clip về
các nhóm học sinh tụ tập, gây gỗ đánh nhau, đánh hội đồng một nạn nhân...
ngay trong lớp học hoặc ngồi đường phố. Cịn theo số liệu được Bộ Giáo dục
và đào tạo (GD& ĐT) thống kê gần đây nhất, trong một năm học, toàn quốc
xảy ra gần 1.600 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và ngoài trường học
(khoảng 5 vụ/ngày). Cũng theo thống kê của Bộ GD&ĐT, cứ khoảng trên
5.200 học sinh thì có một vụ đánh nhau; cứ hơn 11.000 học sinh thì có một
em bị buộc thơi học vì đánh nhau [41]. Đáng lo ngại hơn, theo thống kê của
Bộ Công An, mỗi tháng có hơn 1.000 thanh thiếu niên phạm tội. Trước kia:
tội phạm giết người trong độ tuổi từ 30 đến dưới 45 chiếm số lượng cao nhất.

Bây giờ giảm còn 34% so với 41% của độ tuổi từ 18 đến dưới 30 (độ tuổi từ
14 đến dưới 18 chiếm đến 17%) [40]. Theo số liệu thống kê do Cục Phòng,
chống tệ nạn xã hội (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) phối hợp với
Trung tâm Hỗ trợ sáng kiến phát triển cộng đồng (SCDI) khảo sát, công bố
hồi tháng 7-2017, có đến 8% người nghiện ma túy ở độ tuổi vị thành niên, học
sinh [42]. Những thống kê trên cho thấy hiện nay TNXH và TNXH trong học


2

đường đang là vấn nạn gây bức xúc trong cộng đồng. TNXH đã gây ra những
tác hại nghiêm trọng đến mọi mặt của đời sống xã hội, không chỉ tiềm ẩn
nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm, mà còn làm băng hoại các giá trị đạo
đức, làm rối loạn trật tự xã hội, cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
ảnh hưởng sâu sắc tới nguồn lao động khi mà đất nước đang cần một ng̀n
nhân lực có chất lượng trong cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế
hiện nay. Do vậy, việc phòng, chống TNXH nói chung và phịng, chống
TNXH cho học sinh (HS) trung học cơ sở (THCS) – những chủ nhân tương
lai của đất nước, lực lượng góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của toàn xã hội, của mọi cấp, mọi ngành chức năng,
trong đó ngành GD&ĐT phải thực sự tiên phong trong thực hiện nhiệm vụ
quan trọng này.
Tuy Phước- một huyện nơng nghiệp ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Quy
Nhơn – trung tâm tỉnh Bình Định. Cùng chung thực trạng trên, trong những
năm gần đây, bên cạnh những mặt tích cực về phát triển kinh tế - xã hội nhờ
sự phát triển của các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện và các thành phần
kinh tế khác, huyện Tuy Phước đang phải đối mặt với một trong những tác
động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường, đó là, tội phạm và
TNXH (cờ bạc, số đề, rượu bia, ma túy, trộm cắp...) trên địa bàn huyện diễn
biến phức tạp. Theo số liệu thống kê của Công an huyện Tuy Phước, tình hình

vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện trong những
năm qua còn nhiều, tính chất, mức độ ngày càng phức tạp, nhất là nạn trộm
cắp tài sản, cố ý gây thương tích chiếm tỷ lệ cao, tội phạm và tệ nạn ma túy có
chiều hướng gia tăng. Năm 2017: tội phạm ma túy: 02 vụ - 02 đối tượng, tăng
so với cùng kỳ năm 2016 02 vụ- 02 đối tượng; trong tổng số 54 vụ - 116 đối
tượng vi phạm pháp luật về trật tự xã hội có 25 vụ-27 đối tượng trộm cắp tài
sản, 16 vụ- 54 đối tượng cố ý gây thương tích. Năm 2018: tội phạm ma túy:


3

03 vụ - 04 đối tượng, tệ nạn ma túy: 07 vụ - 10 đối tượng sử dụng trái phép
chất ma túy (tăng 02 vụ- 04 đối tượng so với cùng kỳ năm 2017); trong số 42
vụ - 114 đối tượng vi phạm pháp luật về trật tự xã hội có 22 vụ - 27 đối tượng
trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích: 06 vụ - 36 đối tượng, chiếm 14,29%.
Điều đáng lo ngại là trong những đối tượng vi phạm pháp luật nói trên, đa số
là những thanh thiếu niên đang còn nhỏ tuổi, ở độ tuổi học sinh. Tình hình
này đã ảnh hưởng xấu tới các nhà trường trên địa bàn huyện Tuy Phước, đặc
biệt là HS bậc THCS có nguy cơ bị lôi kéo, sa ngã vào các TNXH rất cao.
Thực trạng trên cho thấy cơng tác phịng, chống TNXH cho HS tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định cịn những hạn chế, bất
cập trong quá trình tổ chức thực hiện, hiệu quả chưa đáp ứng được yêu cầu,
mục tiêu đặt ra. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau khiến thanh thiếu
niên, học sinh bậc THCS phạm pháp và mắc phải các TNXH, trong đó có
nguyên nhân rất quan trọng xuất phát từ việc quản lý (QL) công tác giáo dục
phòng, chống TNXH (GDPCTNXH) cho HS các trường THCS trên địa bàn
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Do vậy, việc phân tích, đánh giá đúng thực
trạng; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm quản lý tốt công tác
GDPCTNXH cho HS trong các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định vừa là yêu cầu, vừa là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của

các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
(QLGD) của huyện Tuy Phước, nhằm góp phần đạt được mục tiêu phát triển
con người Việt Nam toàn diện, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH
đất nước.
Từ đó, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý cơng tác giáo dục phịng, chớng
tệ nạn xã hội cho học sinh tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu với hy vọng được
đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả QL công tác


4

GDPCTNXH cho HS bậc THCS của địa phương, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu
giáo dục và đào tạo hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QL công tác GDPCTNXH
cho HS tại các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định,
đề xuất một số biện pháp QL cơng tác GDPCTNXH cho HS bậc THCS của
địa phương nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục (GD) toàn diện cho
học sinh các trường THCS huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác GDPCTNXH cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác GDPCTNXH cho học sinh các trường THCS trên địa
bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định trong
thời gian qua đã quan tâm đến công tác GDPCTNXH cho HS và đạt được một

số kết quả nhất định; tuy nhiên, nhìn chung cơng tác GDPCTNXH cho HS
còn những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân, trong đó một trong những
nguyên nhân chính là do hạn chế trong quản lý công tác GDPCTNXH cho
học sinh.
Nếu xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng
quản lý công tác GDPCTNXH cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định thì có thể đề xuất được những biện pháp
quản lý công tác GDPCTNXH cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Tuy Phước hiện nay một cách hợp lý, khả thi, góp phần phịng ngừa,


5

ngăn chặn các TNXH xâm nhập vào các trường THCS trên địa bàn huyện
Tuy Phước một cách hữu hiệu và xây dựng nhà trường an toàn, lành mạnh,
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận của việc quản lý công tác
GDPCTNXH cho học sinh ở trường THCS.
5.2. Đánh giá thực trạng việc thực hiện quản lý công tác GDPCTNXH
cho học sinh ở trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác GDPCTNXH cho học
sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
6. Phạm vi nghiên cứu
Cơng tác phịng và chống TNXH ln có mối liên hệ chặt chẽ, lờng ghép
với nhau, phòng ngừa TNXH là biện pháp đầu tiên để chống TNXH. Do vậy,
trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chủ yếu tập trung vào nội dung QL công tác
giáo dục học sinh bậc THCS phòng ngừa TNXH xâm nhập vào nhà trường,
với phạm vi khảo sát, nghiên cứu tại 5 trường THCS trên địa bàn huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định (trong đó có 01 trường ở khu vực thị trấn của huyện

và 01 trường ở xã phía Nam của huyện, 01 trường ở xã lân cận khu vực thị
trấn, 01 trường ở xã phía Bắc của huyện và 01 trường thuộc xã khu Đông của
huyện) từ năm học 2016-2017 đến năm học 2017-2018; đề xuất biện pháp
quản lý công tác GDPCTNXH cho học sinh các trường THCS trên địa bàn
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định cho những năm tiếp theo.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu về lý thuyết
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về GD&ĐT; các văn bản pháp quy, những quy định
của ngành GD&ĐT có liên quan đến công tác QLGD, quản lý nhà trường,


6

quản lý hoạt động giáo dục pháp luật và GDPCTNXH cho học sinh THCS;
các giáo trình, các tài liệu tham khảo có tính chất chun mơn các thơng tin,
số liệu được cơng bố trên báo chí, internet có liên quan đến nội dung quản lý
công tác GDPCTNXH cho học sinh. Trên cơ sở đó, phân tích, tổng hợp và hệ
thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, xây dựng
cách tiếp cận toàn diện, khách quan những nội dung nghiên cứu về quản lý
công tác GDPCTNXH cho học sinh các trường THCS.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng các mẫu phiếu hỏi đối với HS để điều tra, khảo sát, đánh giá
thực trạng đạo đức HS, những hiểu biết của HS về TNXH; sử dụng bảng hỏi
với giáo viên (GV), hiệu trưởng... về các biện pháp công tác GDPCTNXH
cho HS ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn, trao đổi, tham khảo ý kiến của lãnh đạo và chuyên viên
Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý (CBQL) các trường THCS trên địa bàn huyện

Tuy Phước, tỉnh Bình Định thơng qua trao đổi trực tiếp với các nhà QLGD để
thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài. Tham khảo ý kiến của
GV, cán bộ các hội,đoàn thể, các bậc phụ huynh học sinh nơi có nguy cơ cao
về TNXH trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết các kinh nghiệm về quản lý công tác GDPCTNXH cho HS ở
trường THCS qua thực tế quản lý và giảng dạy ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm
Đánh giá tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp GD được đề xuất.


7

7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu thập được
trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được cấu trúc gồm 3 phần:
Phần 1. Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2. Nội dung: gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục phòng, chống tệ
nạn xã hội cho học sinh trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục phòng, chống tệ nạn xã
hội cho học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định.
Chương 3: Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục phịng, chống tệ nạn xã
hội cho học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định.
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị



8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài
Tệ nạn xã hội là một căn bệnh xã hội tồn tại song song cùng với sự phát
triển của xã hội; là một căn bệnh mà mọi quốc gia trên thế giới đều mắc phải.
TNXH tác động xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội: làm thiệt hại to lớn
về kinh tế, gây mất an ninh trật tự xã hội và sự ổn định chính trị của đất nước;
là nguồn phát sinh, phát triển tội phạm. Đặc biệt, vào những năm cuối thế kỷ
XX và đầu thế kỷ XXI, khi nền kinh tế thị trường phát triển, công nghệ thông
tin (CNTT) bùng nổ cùng xu thế hội nhập và tồn cầu hóa thì các TNXH như:
Ma túy, cờ bạc, mại dâm, trộm cắp, bạo lực,… càng có cơ hội nảy sinh, phát
triển và gây tác hại khơng nhỏ về kinh tế, chính trị, an ninh, sức khỏe, đạo
đức, lối sống đối với cộng đồng xã hội. Do vậy, vấn đề phòng, chống TNXH
đã trở thành mối quan tâm và là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia; đòi
hỏi phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, bằng những biện
pháp tích cực và triệt để.
Các tổ chức thế giới như: Y tế thế giới (WHO), Cảnh sát hình sự quốc tế
INTERPOL, Liên Hiệp quốc và các tổ chức quốc tế đã phát động nhiều chiến
dịch với quy mơ tồn cầu với nhằm chặn đứng và đẩy lùi TNXH ra khỏi đời
sống xã hội. Đồng thời, đã tổ chức nhiều hội thảo quốc tế, ban hành nhiều văn
bản liên quan đến vấn đề phòng, chống tội phạm và TNXH, trong đó Liên Hiệp
quốc đã có 3 cơng ước về kiểm sốt ma túy: Cơng ước thống nhất về các chất
ma tuý năm 1961 (đã sửa đổi theo Nghị định thư 1972 sửa đổi Công ước
thống nhất về các chất ma túy năm 1961); Công ước về các chất hướng thần
năm 1971 và Công ước về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma tuý và



9

các chất hướng thần năm 1988 [17].
Với chủ trương nhất quán phát triển kinh tế phải gắn liền với giải quyết các
vấn đề xã hội, đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội, Đảng và Nhà nước ta xác định
công tác phòng, chống tội phạm và TNXH là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách
hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tính kiên quyết đấu tranh
ngăn chặn tội phạm và TNXH của Đảng và Nhà nước được thể hiện thơng
qua nhiều chủ trương, chính sách và các văn bản pháp luật về giải quyết các
vấn đề TNXH và phòng chống tội phạm được ban hành, cụ thể như: Hiến
pháp năm 2013 [22], Bộ luật hình sự ( 2015 và sửa đổi 2017) [23], Luật xử lý vi
phạm hành chính (2012) [24], Luật phịng, chống ma t (2000, sửa đổi bổ sung
2008) [25], Pháp lệnh phòng, chống mại dâm (2003) [26], ...Bên cạnh đó, Đảng,
Nhà nước đã có nhiều văn bản chỉ đạo về phòng chống tội phạm và TNXH
như: Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm trong tình hình mới [4]; Kết
luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số
48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X [1]; Chiến lược quốc gia phịng, chống và
kiểm sốt ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
[28]; Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và
định hướng đến 2030 [29]; Chỉ thị số 1357/CT-BGDĐT về tăng cường và
nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho HS, sinh viên trong các cơ
sở giáo dục, đào tạo [5] và nhiều văn bản chỉ đạo khác [6,7, 8, 9,10,12, 28,
30,31]. Các văn bản pháp luật nêu trên làm cơ sở pháp lý cho việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm và TNXH của các nhà quản lý nói chung và các nhà
QLGD nói riêng.
Các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà khoa học pháp lý, các nhà tội phạm
học nước ta đã có không ít các đề tài nghiên cứu về phòng, chống TNXH và
tội phạm dưới nhiều nội dung, góc độ và khía cạnh khác nhau. Có thể điểm



10

qua một số cơng trình tiêu biểu như:“TNXH ở Việt Nam: Thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp”của Lê Thế Tiệm và Phạm Thị Phả (1994) [34]; "Ma túy,
mại dâm, cờ bạc - tội phạm thời hiện đại" của tập thể tác giả là GS.TS.
Nguyễn Xuân Yêm, TS. Phan Đình Khánh, TS. Nguyễn Thị Kim Liên (2003)
[38]; "Bạo lực học đường ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ tâm lý học" Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Thị Mai Lan (2013) [3],… Những cơng
trình nghiên cứu này đã đã đề cập khá toàn diện đến vấn đề GDPCTNXH cho
các đối tượng khác nhau trong xã hội; đi sâu phân tích thực trạng và nguyên
nhân dẫn đến TNXH ở nước ta hiện nay, những tác hại về mọi mặt của các
dạng TNXH đối với cộng đồng xã hội. Các tác giả đã đề xuất các biện pháp
phòng, chống TNXH từ cấp vĩ mô đến cấp vi mô, trong đó đặc biệt nhấn
mạnh cơng tác phòng ngừa; vì nếu khơng làm tốt cơng tác phòng ngừa, ngăn
chặn sớm thì hậu quả sẽ rất khó lường. Chính những nghiên cứu này đã góp
phần trang bị kiến thức, giáo dục Nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên hiểu
biết về tác hại nghiêm trọng của TNXH và cách phòng tránh; đồng thời, là cơ
sở lý luận giúp các cấp có thẩm quyền đề ra những chủ trương về phòng,
chống TNXH.
Ngồi ra, chúng tơi tìm hiểu một số luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ khoa
học nghiên cứu về phòng, chống TNXH như:
- Đề tài cấp nhà nước“Luận cứ khoa học đổi mới chính sách xã hội đảm
bảo an ninh xã hội và khắc phục các tệ nạn xã hội” mã số KX 04.14 của
Tổng cục Cảnh sát, Bộ Nội vụ (1992-1995) [33]. Đề tài này đã tập trung đi
sâu phân tích nguyên nhân, điều kiện, đặc biệt là những nguyên nhân, điều
kiện về các chính sách xã hội làm phát sinh, phát triển và tồn tại của các
TNXH, từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị đổi mới, ban hành một số
chính sách xã hội nhằm khắc phục các TNXH.
- Hai đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ QLGD:“Biện pháp quản lý của



11

Hiệu trưởng nhằm ngăn chặn TNXH xâm nhập vào trường THCS ở thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”- (2014), tác giả Hoàng Lê Yến [39] và“Biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh các
trường THPT thành phố PleiKu, tỉnh Gia Lai”- (2015), tác giả Nguyễn Tuyết
Phương [20] đã trình bày cơ sở lý luận, vai trò của nhà trường trong phòng
chống TNXH; thực trạng về TNXH, về quản lý các hoạt động GDPCTNXH
cho HS bậc phổ thông trên cơ sở điều kiện thực tế, mỗi nơi có tính đặc thù
của từng địa phương, từ đó đề xuất biện pháp quản lý phòng ngừa TNXH cho
HS, làm cơ sở vững chắc cho những nghiên cứu về sau.
Luận văn của chúng tôi trên cơ sở kế thừa, tham khảo những ý kiến, đánh
giá của các nhà nghiên cứu, cố gắng tập trung khảo sát, phân tích, chỉ ra được
những bất cập trong cơng tác GDPCTNXH và hoạt động quản lý
GDPCTNXH cho HS các trường THCS ở huyện Tuy Phước hiện nay, tìm ra
nguyên nhân của thực trạng này. Đó là: sự quan tâm chưa đúng mức của các
cấp lãnh đạo, quản lý thể hiện qua chỉ đạo chưa sâu sát việc phối kết hợp giữa
nhà trường- gia đình- xã hội trong GDPCTNXH cho HS trường THCS. Từ
đó, chúng tôi đề xuất các biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
công tác GDPCTNXH cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy
Phước để đáp ứng yêu cầu phát triển GD& ĐT của huyện Tuy Phước, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà. Kết quả nghiên cứu
thực tiễn của luận văn sẽ là cơ sở khoa học, có thể làm tài liệu tham khảo bổ
ích cho chủ thể quản lý ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước và
tỉnh Bình Định.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm "quản lý" được định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những

cách tiếp cận khác nhau Hiện có hơn 100 khái niệm về quản lý, vì mọi sự vật


12

hiện tượng luôn vận động và phát triển không ngừng.
Theo Fredrich Winslow Taylor (1856 - 1915): "Quản lý là biết được
chính xác điều người khác muốn làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn
thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [19, tr. 327]
Tác giả Trần Kiểm quan niệm: "Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là
nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất" [15, tr.8].
Tác giả Trần Quốc Thành lại cho rằng: "Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan" [27, tr.1].
Tuy có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau, song các khái niệm
“quản lý” đều có chung những điểm chủ yếu sau đây: Quản lý là quá trình tác
động của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được các mục tiêu QL do tổ
chức đề ra; QL được coi là tập hợp những tác động có mục đích đến những
tập thể trong xã hội; QL nhằm bảo toàn hệ thống, làm cho hệ thống vận động
ổn định và phát triển, tuân theo quy luật xã hội, thực hiện chức năng đặc thù.

Chức năng QL
Chủ thể QL

Chức năng QL


Khách thể QL

Mục tiêu QL

Phương pháp QL

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các yếu tố trong quản lý giáo dục [15, tr18]


13

Sơ đồ 1.1 ở trên thể hiện hoạt động QL tồn tại với 3 yếu tố cơ bản đó là
“Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý". Các yếu tố này có
mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trường quản lý.
1.2.2. Giáo dục, quản lý giáo dục
1.2.2.1. Giáo dục
Tác giả Phạm Viết Vượng khẳng định: "Giáo dục là một hiện tượng xã
hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử
- xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp
nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung
và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng tiến lên" [36, tr.9].
Nhóm tác giả: Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm khắc Chương, Phạm Viết
Vượng, Nguyễn Văn Diện, Lê Trang Định đã định nghĩa giáo dục theo nghĩa
rộng và theo nghĩa hẹp. Luận văn này, chúng tơi tìm hiểu khái niệm theo
nghĩa hẹp: "Giáo dục là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý
tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu".[18,tr.22]
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu giáo dục là q trình tác động để
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo mục đích xã hội, q trình này thực

hiện qua các con đường: dạy học, các hoạt động, qua sinh hoạt tập thể và tự tu
dưỡng. Giáo dục là một trong những hoạt động quan trọng nhất nhằm hình
thành và phát triển nhân cách con người, là hoạt động để cho xã hội tồn tại và
phát triển.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của quản lý xã hội. Giống
khái niệm “quản lý”, khái niệm “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều cách tiếp


14

cận khác nhau: Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng (cấp vĩ mô) và theo nghĩa
hẹp (cấp vi mô).
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành
theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng
HS". [13, tr.25].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1, tr.124].
Khái niệm quản lý giáo dục được tác giả Trần Kiểm tiếp cận dưới hai cấp
độ, đó là vĩ mô và vi mô. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi đồng ý với định
nghĩa về khái niệm quản lý theo tiếp cận ở cấp độ vi mô, khái niệm QLGD có
thể hiểu như sau: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường" [16; tr.12]

1.2.3. Tệ nạn xã hội
Theo từ điển bách khoa Công an Nhân dân Việt Nam: “Tệ nạn xã hội là
hiện tượng tiêu cực có tính phổ biến, biểu hiện bằng những hành vi lệch
chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời
sống cộng đồng” [35, tr.562].
Hiện nay các nhà khoa học đều thống nhất: TNXH là một hiện tượng xã
hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội có tính phổ biến, thể


15

hiện qua các vi phạm có tính ngun tắc về lối sống, truyền thống văn hóa,
đạo đức, trái với thuần phong mỹ tục và những quy tắc được thể chế hóa bằng
pháp luật, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đời sống kinh tế, văn hóa
và đạo đức xã hội. TNXH len lỏi trong cộng đồng không chỉ tiềm ẩn nguy cơ
lây lan các bệnh truyền nhiễm, mà còn làm băng hoại các giá trị đạo đức, cản
trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là vấn nạn nhức nhối trong xã hội
ngày nay, là căn nguyên của các loại tội phạm khác.
1.2.4. Phòng, chống tệ nạn xã hội
Như đã đề cập ở trên, với hậu quả gây ra nghiêm trọng và mức độ phổ
biến ngày càng cao, TNXH cần được xã hội quan tâm và tìm biện pháp
phòng, chống, ngăn chặn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của xã
hội. Phòng, chống TNXH là quá trình Nhà nước cùng các ngành, các cấp các
đoàn thể, các tổ chức xã hội, trong đó lực lượng cơng an là nịng cốt và mọi
cơng dân tiến hành đồng bộ các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, hạn
chế và loại trừ các TNXH.
Đảng và Nhà nước ta ln xác định cơng tác phịng, chống tội phạm và
TNXH là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và lâu dài của cả hệ thống chính trị
từ Trung ương tới cơ sở; phải được triển khai thường xuyên, liên tục, đồng bộ

ở các cấp, các ngành và toàn thể xã hội, trong đó lấy phịng, chống từ gia
đình, cơ quan, đơn vị, trường học làm cơ sở; phải được tiến hành bằng những
biện pháp đờng bộ, tích cực và triệt để nhằm ngăn chặn, không để TNXH phát
sinh, phát triển lây lan, tiến đến xoá bỏ dần các TNXH ra khỏi đời sống xã
hội, góp phần xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, giữ vững an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội. Đối với thanh, thiếu niên, cơng tác phịng, chống
TNXH phải đặc biệt đề cao việc giáo dục phòng ngừa, ngăn chặn TNXH xâm
nhập vào nhà trường, xem đây là nhiệm vụ chủ yếu.


16

Giáo dục phịng, chống các TNXH là q trình tác động vào nhận thức,
thái độ, hành vi của mọi người, đặc biệt là HS bậc THCS nhằm giúp mọi
người có những hiểu biết về tác hại, về nguyên nhân, hậu quả nghiêm trọng
do TNXH gây ra, từ đó tránh xa các TNXH và có ý thức đấu tranh ngăn chặn
sự lây lan, phát triển của các loại TNXH.
1.2.5. Quản lý giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội
Quản lý giáo dục phịng, chống TNXH là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý, tức là đến tất cả mọi người, mọi gia đình,
mọi cấp, mọi ngành trong việc huy động, tổ chức, phối hợp, chỉ đạo, sử dụng,
điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các ng̀n lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) nhằm phịng, chống sự hình thành và phát triển của các TNXH, góp
phần xây dựng xã hội an tồn, tốt đẹp.
Quản lý công tác GDPCTNXH thực chất là điều khiển các hoạt động
GDPCTNXH (quản lý giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội) một cách có
tổ chức, có mục đích, có kế hoạch nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất. Quản lý
công tác GDPCTNXH cho HS các trường THCS bao gồm QL trong nội bộ
trường học và QL của các cấp, ngành, tổ chức đối với công tác GDPCTNXH
cho HS của các nhà trường. Ở phạm vi thứ nhất, chủ thể QL là CBQL nhà

trường, (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), còn đối tượng QL là công tác
GDPCTNXH cho HS; ở phạm vi thứ hai, chủ thể quản lý là cơ quan giáo dục
các cấp, còn đối tượng quản lý là các nhà trường.
Đề tài quản lý công tác GDPCTNXH cho HS này, chúng tôi nghiên cứu ở
phạm vi thứ nhất với chủ thể quản lý là CBQL trường THCS. Quản lý công
tác GDPCTNXH cho HS là QL cả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức, các điều kiện phục vụ công tác GDPCTNXH cho học sinh, QL sự phối
hợp các lực lượng giáo dục (LLGD) trong và ngoài nhà trường với các
phương thức QL, gồm: lập kế hoạch công tác GDPCTNXH, tổ chức, lãnh đạo


×