Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Các nhân tố tác động tới năng suất lao động của cán bộ nhân viên làm việc tại tổng công ty bảo việt nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 76 trang )

1
1


2
2

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH


3
3
LỜI GIỚI THIỆU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đã ghi nhận những bước chuyển mình đột phá của các nước đang phát
triển trong những năm đầu của thế kỷ 21. Trong bối cảnh mơi trường tồn cầu về kinh tế
hiện nay, năng suất được xem là yếu tố tiên quyết đối với sự phát triển kinh tế của quốc
gia, ngành và từng doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển, năng suất lao động là
một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển.
Tăng năng suất lao động là mục tiêu nhiều tổ chức hướng tới. Tăng năng suất lao
động là sự tăng lên của sức sản xuất nhờ sự thay đổi trong cách thức lao động, từ đó giúp
rút ngắn thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Điều này có
nghĩa là số lượng lao động ít hơn nhưng thu được nhiều giá trị sử dụng hơn. Theo Adam
Smith (1776), nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động bao gồm: sự phân công và tay
nghề của lao động. Ơng chứng minh nhận định của mình bằng lý thuyết về phân công lao
động, lý giải rằng việc phân công sẽ giúp tăng sản lượng vượt trội hơn so với việc một
công nhân làm trọn vẹn tất cả các công đoạn. Adam cũng đưa ra lý thuyết về tiền lương
với vai trò là động lực thúc đẩy người lao động làm việc, đây được xem là lời giải cho bài
toán tăng sản lượng của doanh nghiệp. Quan điểm của ông chỉ ra mối quan hệ thuận chiều
giữa năng suất lao động và sản phẩm đầu ra, sản lượng sẽ tăng khi năng suất lao động


tăng
Tăng năng suất lao động là giảm chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm. Điều
này dẫn đến giá trị đơn vị hàng hoá giảm đi mà vẫn đảm bảo được giá trị sử dụng của sản
phẩm. Nói chung, số lượng của đơn vị hàng hoá thay đổi tỷ lệ thuận với số lượng của lao
động thể hiện trong hàng hố đó, và thay đổi tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động
đó. Tăng năng suất lao động là một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái xã hội.
Nhưng sự vận động và biểu hiện của quy luật tăng năng suất lao động trong các hình thái
xã hội khác nhau, do trình độ lực lượng sản xuất khác nhau. Cụ thể như dưới chế độ nô lệ,
mức năng suất lao động rất thấp, nguyên nhân chủ yếu là sản xuất chỉ dựa vào sức người,
sức động vật và công cụ lao động cịn thơ sơ. Dưới chế độ phong kiến, năng suất lao động
xã hội tăng lên chậm chạp do hệ thống lao động vẫn chủ yếu là thủ cơng. Đến khi xuất
hiện máy móc, năng suất lao động tăng lên gấp nhiều lần. Ngày nay nhờ sự phát triển của
khoa học kỹ thuật tiên tiến tạo điều kiện cho các tổ chức dễ dàng tăng năng suất lao động.
Ngoài ra, tăng năng suất lao động giúp giảm được số lượng nhân công, tiết kiệm
được quỹ tiền lương chung mà vẫn đảm bảo được lợi ích của cá nhân từng người lao


4
4
động. Việc tăng tiền lương giúp người lao động gia tăng chất lượng cuộc sống. Đây cũng
là tiền đề để cầu tiêu dùng và tiết kiệm tăng lên. Từ đó tạo điều kiện cho việc mở rộng
quy mô sản xuất và quy mơ của tồn bộ nền kinh tế.
Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, năng suất ngày càng thể hiện rõ vai trị của
mình trong quản trị chất lượng. Khi năng suất tăng lên sẽ giúp thoả mãn nhu cầu khách
hàng hơn nhờ lợi thế thời gian sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ được giảm đi, giá
cả cạnh tranh hơn, và cũng nhờ tăng năng suất sẽ giúp các tổ chức có nhiều thời gian hơn
dành cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ. Thêm vào đó, chất lượng cũng có
tác động thuận chiều tới năng suất. Chuyên gia chất lượng W. Edwards Deming đã phát
biểu rằng chất lượng gắn liền với năng suất bởi vì khi chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ tăng lên, thì ít cần phải thay đổi q trình hoặc sửa chữa sai lầm, do đó năng suất được

cải thiện. Một doanh nghiệp ý thức được vấn đề quản lý chất lượng sẽ giúp quá trình sử
dụng các nguồn lực đầu vào được hiệu quả hơn mà vẫn đảm bảo được đầu ra sản phẩm
dịch vụ, hay còn gọi là giúp tăng năng suất.
Trên thế giới, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới
năng suất lao động đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Một số nghiên cứu nổi bật
như nghiên cứu của Jalal Hanaysha (2016) kiểm tra tác động của sự trao quyền, làm việc
nhóm, và đào tạo đến năng suất lao động trong các cơ sở giáo dục đại học tại Malaysia;
mơ hình nghiên cứu của Joy Kelemba và cộng sự (2017) đã phân tích ảnh hưởng của lãnh
đạo đối với năng suất của tổ chức trong dịch vụ công ở Kenya,…Tại Việt Nam, luận văn
thạc sĩ của nghiên cứu sinh Chu Ngọc Tuân (2018) đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến năng suất lao động ngành dệt may; nghiên cứu của Trần Thị Kim Loan và
Bùi Nguyên Hùng (2009) đào sâu ảnh hưởng của yếu tố quản lý ảnh hưởng đến năng suất
lao động; các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân xây dựng tại các
công trường trên địa bàn thành phố Hà Nội của tác giả Nguyễn Văn Tâm (2019),…
Nhìn chung, đề tài năng suất lao động đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều tác giả cả trong và ngoài nước, tuy nhiên các nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay chủ
yếu tập trung phân tích trong bối cảnh các doanh nghiệp sản xuất như may mặc và xây
dựng. Do đó, kết luận rút ra từ những nghiên cứu này chưa có nhiều ý nghĩa thực tiễn đối
với các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, cụ thể hơn là dịch vụ bảo hiểm.
Trong khi đó, bảo hiểm ngày càng chứng minh được tầm quan trọng của mình đối
với đời sống kinh tế xã hội. Bảo hiểm với tư cách là một loại hình dịch vụ tài chính và là
một trong những cơ chế đảm bảo an sinh xã hội trong nền kinh tế quốc dân. Tăng năng


5
5
suất là một vấn đề được nhiều doanh nghiệp bảo hiểm quan tâm để duy trì khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường.
Bảo Việt Nhân Thọ là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tiên và lớn mạnh hàng
đầu Việt Nam, với quy mô nguồn nhân lực hơn 2000 nhân viên (năm 2019) thì việc tìm ra

các nhân tố tác động tới năng suất lao động của cán bộ nhân viên làm việc tại công ty sẽ
mang lại nhiều ý nghĩa. Do đó, để tìm ra và đánh giá các nhân tố tác động đến năng suất
lao động, tác giả quyết định chọn đề tài “Các nhân tố tác động tới năng suất lao động
của cán bộ nhân viên làm việc tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ” để làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp. Từ kết quả thu được, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
thúc đẩy năng suất lao động cho cá nhân và doanh nghiệp.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của cán bộ nhân
viên làm việc tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ; từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng
suất lao động cho cá nhân nhân viên, cán bộ quản lý và doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể
Một là, phân tích và tổng hợp các nghiên cứu về năng suất lao động trước đây của
các tác giả quốc tế và trong nước.
Hai là, xây dựng khung lý thuyết về khái niệm, phân loại và các khía cạch khác
liên quan đến năng suất, năng suất lao động.
Ba là, xây dựng mơ hình nghiên cứu để tìm hiểu, đánh giá năng suất và mức độ tác
động của các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Bốn là, từ kết quả nghiên cứu của mơ hình nghiên cứu đưa ra đề xuất giải pháp
tăng năng suất lao động.
Câu hỏi nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, nghiên cứu này sẽ tập trung tìm câu trả lời
cho hai câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi thứ nhất: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới năng suất lao động của cán bộ
nhân viên? Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới năng suất lao động.
Câu hỏi thứ hai: Cần thực hiện biện pháp nào để thúc đẩy năng suất lao động của
cán bộ nhân viên.
3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu



6
6
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động trong các
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Về khách thể nghiên cứu: cán bộ nhân viên làm việc tại Tổng công ty Bảo Việt
Nhân Thọ. Tác giả lựa chọn các nhân viên có độ tuổi, trình độ, vị trí làm việc và kinh
nghiệm khác nhau để bài nghiên cứu đảm bảo tính tổng quát.
Về thời gian nghiên cứu: dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu liên quan
đến chủ đề năng suất và năng suất lao động từ trước tới nay; các dữ liệu được thu thập
trong giai đoạn 2015- 2019; khảo sát được thực hiện vào tháng 10 năm 2020; Các đề xuất
được đưa ra cho giai đoạn 2021- 2025.
Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu tập trung vào cán bộ nhân viên làm việc tại
Tổng công ty. Đối tượng điều tra được tác giả lựa chọn đảm bảo sự đa dạng về độ tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, kinh nghiệm và vị trí làm việc để có thể đưa ra kết luận chính
xác cho nghiên cứu của mình.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp
nghiên cứu định tính. Đồng thời sử dụng cả hai nguồn dữ liệu là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu
sơ cấp.
Dữ liệu thứ cấp thu thập thông qua phương pháp nghiên cứu tại bàn, nguồn dữ liệu
này được lấy từ sách báo, tạp chí và các trang mạng. Điều tra bảng hỏi và phỏng vấn là
phương thức được sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp. Với nghiên cứu định lượng, tác giả
đã thu thập được 125 quan sát thông quan ứng dụng google forms. Tác giả thực hiện
phỏng vấn 10 cán bộ nhân viên để thu thập dữ liệu định tính cho nghiên cứu. Các dữ liệu
định lượng sau khi được sàng lọc sẽ tiến hành phân tích thơng qua phần mềm SPSS 20.
Dữ liệu định tính được sử dụng để làm rõ hơn về kết quả thu được từ quá trình xử lý dữ
liệu.
4. Cấu trúc đề tài

Chương 1: Tổng quan về tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ
Chương 2: Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng suất lao động của cán bộ nhân viên làm việc tại tổng
công ty Bảo Việt Nhân Thọ


7
7
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng suất lao động tại tổng công ty Bảo Việt
Nhân Thọ.


8
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
1.1. Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ
1.1.1. Thông tin chung về đơn vị thực tập
Tên công ty: Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ (Bảo Việt Nhân Thọ)
Tên tiếng Anh: BAOVIET LIFE Corporation
Tên giao dịch: Bảo Việt Nhân Thọ
Loại hình: Cơng ty TNHH 1 thành viên
Ngành nghề: Bảo hiểm nhân thọ, Tái bảo hiểm, Quản lý quỹ và đầu tư
Khẩu hiệu: “Niềm tin vững chắc – Cam kết vững bền”
Trụ sở chính: Tầng 37, Keangnam Ha Noi Landmark Tower, Đường Phạm Hùng,
Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 0102641429
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 46 GP/KDBH
Đơn vị trực thuộc: 76 cơng ty hạch tốn phụ thuộc trên tồn quốc
Vốn điều lệ: 4.150 tỷ đồng
Điện thoại:


(+84 24) 6251 7777- (+84 24) 3577 0946

Website: www.baovietnhantho.com.vn
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ là công ty 100% vốn của Tập đồn Tài chính và
Bảo hiểm Bảo Việt. Với sứ mệnh và mục tiêu Bảo vệ giá trị Việt, Bảo Việt Nhân Thọ hiện
nay hoạt động trong các lĩnh vực:
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
- Bảo hiểm trọn đời
- Bảo hiểm sinh kỳ
- Bảo hiểm tử kỳ
- Bảo hiểm hỗn hợp
- Bảo hiểm trả tiền định kỳ
- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ
- Các loại hình bảo hiểm nhân thọ khác
Quản lý quỹ và tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau:
- Mua trái phiếu Chính phủ
- Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp


9
9
- Kinh doanh bất động sản
- Góp vốn vào các doanh nghiệp khác
- Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
- Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng
1.1.3. Q trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ
Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên và lớn nhất
tại Việt Nam, thành viên của Tập đồn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, trực thuộc Bộ Tài

chính. Bảo Việt Nhân thọ là đơn vị tiên phong khai mở thị trường bảo hiểm nhân thọ tại
Việt Nam. Ngày 22/6/1996, Bộ Tài Chính ban hành quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB,
quyết định thành lập Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ. Ngày 1/8/1996, Bảo Việt Nhân thọ
triển khai giới thiệu hai gói dịch vụ đầu tiên và cũng là ngày những hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ đầu tiên trên thị trường Việt Nam có hiệu lực.
Phát huy thế mạnh hợp lực từ Tập đồn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, Bảo Việt
Nhân thọ mang đến cho khách hàng những dịch vụ trọn gói, phát triển hệ thống phân phối
đa kênh để phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường. Bảo Việt Nhân thọ
có hệ thống mạng lưới 76 Cơng ty thành viên, hơn 320 điểm phục vụ khách hàng trên
toàn quốc với đội ngũ hơn 2.000 cán bộ chuyên môn cao và hơn 240.000 tư vấn viên
chuyên nghiệp. Bảo Việt Nhân thọ đã khẳng định được vị trí hàng đầu trên thị trường bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam qua chặng đường hơn một thập kỷ, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp an sinh xã hội của đất nước.
Bảng 1.1: Quá trình hình thành và phát triển Bảo Việt Nhân thọ
Thời gian
22/06/1996
08/1996
27/03/2000
01/08/2001
30/11/2001
01/01/2004
02/08/2009
19/01/2010
28/02/2011
19/12/2013
15/06/2015
6/2016
7/2016

Sự kiện

Công ty
Triển kh
Bộ Tài
Chi trả
Sau 5 n
Bảo hiể
“Bảo hi
Bảo Việ
Bảo Việ
Tăng vố
Bảo Việ
CTCP B
Bảo Việ


10
10
7/2017
7/2018
8/2018
8/2019
12/2019
6/2020

Thành l
Bảo Việ
Bảo Việ
Bảo Việ
Nhận gi
Bảo Việ

Nguồn: baovietnhantho.com.vn

Trong 24 năm qua, Bảo Việt Nhân thọ đã hoạch định và bảo vệ cho hơn 15,2 triệu
lượt khách hàng, chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro và đáo hạn cho khách hàng với tổng giá
trị lên đến hơn 41.000 tỷ đồng với giỏ gần 50 gói dịch vụ bảo hiểm đa dạng.
Theo báo cáo ước kết quả của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, tính đến hết Quý
II/2019, Bảo Việt Nhân thọ tiếp tục dẫn đầu thị trường về Tổng Doanh thu phí bảo hiểm,
chiếm 25,4% thị phần tồn thị trường. Tính đến nay, Bảo Việt Nhân thọ đã và đang bảo vệ
cho hơn 15,2 triệu lượt khách hàng, chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro và đáo hạn lên đến
41.000 tỷ đồng. Trong năm 2018, Bảo Việt Nhân thọ cũng ghi nhận trường hợp chi trả lớn
trong lịch sử với số tiền chi trả 8,4 tỷ đồng cho một khách hàng tại TP. Hồ Chí Minh.
Trước đó, Bảo Việt Nhân thọ đã chi trả quyền lợi bảo hiểm gần 11 tỷ đồng cho khách
hàng tại Trà Vinh, được ghi nhận là một trong các sự kiện chi trả lớn nhất thị trường.
Hiện nay, Bảo Việt Nhân thọ đang đóng góp hiệu quả vào ngân sách Nhà nước,
đầu tư trở lại nền kinh tế hơn 140.000 tỷ đồng, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội.
24 năm một hành trình chơng gai thử thách đáng tự hào của một doanh nghiệp Việt ln
nỗ lực khơng ngừng để góp phần xây dựng cuộc sống an bình, thịnh vượng và tạo nên
những giá trị tốt đẹp cho xã hội – Bảo Việt Nhân thọ - “Công ty Bảo hiểm nhân thọ tốt
nhất Việt Nam 2018”, dẫn đầu Top 10 “Công ty bảo hiểm nhân thọ uy tín thị trường
2019”. Bảo Việt Nhân thọ cam kết thực hiện sứ mệnh của mình là vì lợi ích Việt, mang
đến cho người Việt “Niềm tin vững chắc - Cam kết vững bền” trong mọi hoạt động và
dịch vụ của mình.

1.1.4. Dịch vụ và thị trường
1.1.4.1. Dịch vụ


11
11
Giỏ dịch vụ đa dạng, với hơn 50 dịch vụ đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các

đối tượng khách hàng Bảo Việt Nhân thọ hướng tới, tham gia tích cực vào mục tiêu kinh
doanh, bảo đảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mỗi dịch vụ ra đời đều là thành quả của quá trình nỗ lực nghiên cứu, tìm hiểu và
đáp ứng nhu cầu bảo vệ của người Việt.
Các dịch vụ của Bảo Việt Nhân Thọ gồm có:
Dịch vụ bảo hiểm mang tính bảo vệ:
Đây là những dịch vụ bảo hiểm chú trọng vào việc bảo vệ sức khỏe, tính mạng con
người trước nhiều rủi ro trong cuộc sống như tai nạn thương tật, bệnh lý nghiêm trọng,
bệnh tật hiểm nghèo, thậm chí là tử vong. Dựa vào điều khoản hợp đồng bảo hiểm đã ký,
công ty bảo hiểm sẽ thực hiện chi trả quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm được chăm
sóc y tế tận tình, tiếp cận nhiều phương thức chữa bệnh hiện đại trong quá trình điều trị
khắc phục rủi ro.
Hiện nay dịch vụ bảo hiểm nhân thọ bảo vệ của Bảo Việt Nhân thọ thực hiện chi
trả quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm về những trường hợp thương tật, bệnh ung thư,
đột quỵ, 36 bệnh lý nghiêm trọng, 08 loại ung thư thường gặp ở phụ nữ. Trường hợp xấu
nhất người tham gia bảo hiểm mất đi tình mạng, Bảo Việt Nhân Thọ thực hiện chi trả số
tiền bảo hiểm lớn tùy theo điều khoản của hợp đồng đã ký.
Quyền lợi chi trả của Bảo Việt Nhân Thọ giúp gánh một phần tài chính để người
bệnh vượt qua trở ngại tâm lý tự ti, lo sợ. Với người thân, sự hỗ trợ của bảo hiểm phần
nào vơi đi khó khăn, vất vả khi cùng lúc lo tài chính chữa bệnh mà vẫn phải đảm đương
cơng việc chăm sóc, điều trị.
Hiện nay dịng dịch vụ bảo hiểm mang tính bảo vệ của Bảo Việt Nhân Thọ gồm có
các gói dịch vụ: An Phát Cát Tường, Trọn Đời Yêu Thương, An Bình Thịnh Vượng, An
Phát Bảo Gia. Đây là những dịch vụ tối ưu quyền lợi bảo vệ sức khỏe, tính mạng của
khách hàng trước những rủi ro trong cuộc sống mang đến một cuộc sống khỏe thể chất,
mạnh tinh thần cho gia đình, xã hội Việt Nam.
Ngồi ra, khách hàng có thể tham gia đồng thời dịch vụ bảo hiểm nhân thọ của
Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ và dịch vụ bảo hiểm y tế của Tổng Công ty Bảo Hiểm
Bảo Việt như: Bảo An Gia Đình Việt, Bảo Việt Tâm An, Bảo Việt An Gia. Đây là quyền
lợi đặc biệt – duy nhất có tại Bảo Việt Nhân thọ. Với sự kết hợp cùng dịch vụ của Bảo

Hiểm Bảo Việt, khách hàng có thể được chi trả viện phí lên tới hơn 10 triệu đồng/ngày.
Dịch vụ bảo hiểm mang tính đầu tư


12
12
Hình thức liên kết đầu tư của bảo hiểm nhân thọ là an tồn và được Bộ Tài chính
chấp thuận. Cơng ty bảo hiểm trích một phần từ phí bảo hiểm của khách hàng đẩy vào các
quỹ liên kết đầu tư để thu lợi nhuận. Một phần còn lại đẩy vào quỹ Dự phịng theo quy
định của Bộ Tài Chính để vẫn có thể đảm bảo khả năng chi trả quyền lợi cho khách hàng
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Vì thế những gói bảo hiểm đầu tư của Bảo Việt Nhân Thọ
mang đến hình thức đầu tư an tồn, sinh lợi nhuận đều theo từng năm.
Dịng bảo hiểm mang tính đầu tư của Bảo Việt Nhân Thọ gồm: An Phát Trọn Đời,
An Tâm Học Vấn, An Phát Hưng Gia. Năm 2018, Bảo Việt Nhân Thọ công bố lãi suất của
các loại bảo hiểm liên kết đầu tư lên tới 6,55%, vào năm 2019 con số này là 6,2%, riêng
với gói An Phát Cát Tường, lãi suất áp dụng là 6,4%. Với mức lãi suất này, Bảo Việt Nhân
Thọ là doanh nghiệp có lãi suất cơng bố cao trong top 5 công ty Bảo hiểm nhân thọ lớn
nhất thị trường.

Hình 1.1: So sánh lãi suất trung bình liên kết chung 5 công ty BHNT năm
2019
Nguồn: Website baovietnhantho.com.vn
Dịch vụ bảo hiểm mang tính tích lũy
Dịng dịch vụ mang tính tích lũy của Bảo Việt nhân thọ hỗ trợ khách hàng tối ưu
nhiều quyền lợi trong cùng một dịch vụ. Khách hàng vừa được bảo vệ cuộc sống trước
nhiều rủi ro vừa tạo được thói quen tiết kiệm có kỷ luật từ những khoản phí đóng bảo
hiểm định kỳ.
Bảo Việt Nhân Thọ mang đến cho khách hàng dịch vụ An Hưng Phát Lộc mang
tính tích lũy, hỗ trợ khách hàng các quyền lợi chăm sóc, bảo vệ sức khỏe đồng thời tạo ra
thói quen tiết kiệm những khoản tiền nhàn rỗi để thực hiện những dự định mới trong



13
13
tương lai. Tháng 1/2020, Bảo Việt Nhân thọ ra mắt gói bảo hiểm nhân thọ mới dành cho
trẻ em An Khoa Trạng Nguyên. Một điểm đáng chú ý ở gói bảo hiểm mới này chính là
việc tích lũy và bảo hiểm toàn diện dành cho cả con và cha/mẹ trong cùng một hợp đồng.
An Khoa Trạng Nguyên được cho là giải pháp tài chính ưu việt, giúp cha mẹ hiện thực
hóa các kế hoạch cho con đường học tập và sự nghiệp tương lai của con trẻ.
Dịch vụ bảo hiểm hưu trí
Đây là gói dịch vụ bảo hiểm hướng đến tương lai đảm bảo cuộc sống an nhàn,
hạnh phúc cho người già. Sự hỗ trợ về tài chính như một khoản “lương hưu” được chi trả
hàng tháng để không phụ thuộc tài chính vào con cháu. Ngồi ra, bảo hiểm nhân thọ hỗ
trợ chăm sóc y tế khi ốm đau, bệnh tật sẽ giảm được phần nào gánh nặng tài chính cho
thành viên trong gia đình.
Gói bảo hiểm Hưu trí An Khang của Bảo Việt Nhân Thọ mang đến người tham gia
bảo hiểm một cuộc sống an yên, hạnh phúc bên con cháu, tận hưởng niềm vui tuổi già.
Dịch vụ bảo hiểm doanh nghiệp
Bảo hiểm doanh nghiệp ra đời dựa trên nhu cầu thực tế của doanh nghiệp: Doanh
nghiệp cần có chế độ đãi ngộ tốt mới thu hút và giữ chân được nhân tài; Nhân viên ln
có tâm lý làm việc trong môi trường được bảo vệ, đảm bảo được tương lai thì mới có thể
cống hiến hết mình cho công việc.
Thấu hiểu những điều này, Bảo Việt Nhân Thọ cho ra đời 2 gói bảo hiểm nhân thọ
dành cho doanh nghiệp là Hưu Trí Vững Nghiệp và An Nghiệp Thành Cơng. Đây là
những gói bảo hiểm tối ưu quyền lợi cho doanh nghiệp và mỗi nhân viên được bảo vệ
trước những rủi ro trong cuộc sống đồng thời khơng phải lo lắng đến cuộc sống hưu trí
trong tương lai.
1.1.4.2 Thị trường
Bảo Việt Nhân thọ đang sở hữu hệ thống mạng lưới vững mạnh nhất trên thị
trường với 76 Cơng ty thành viên, 388 văn phịng khu vực phủ rộng khắp 63 tỉnh thành,

bảo vệ và hoạch định kế hoạch tài chính cho gần 16 triệu lượt khách hàng.
Các gói bảo hiểm của Bảo Việt Nhân thọ đạt tiêu chuẩn quốc tế và được địa
phương hóa, phù hợp với nhu cầu của người dân Việt Nam. Bảo Việt Nhân thọ khẳng
định cam kết thực hiện sứ mệnh bảo đảm lợi ích Việt, mang đến cho khách hàng tại Việt
Nam những gói bảo hiểm, dịch vụ tài chính với chất lượng tốt nhất theo đúng tôn chỉ
“Niềm tin vững chắc - Cam kết vững bền”.


14
14
Khách hàng trung thành của Bảo Việt Nhân thọ là những người có nguồn thu nhập
ổn định và mong muốn đảm bảo cuộc sống trong tương lai. Đa số, khách hàng quan tâm
đến bảo hiểm nhân thọ hiện nay đều có đồ tuổi từ 35 – 40 tuổi, cịn những người trẻ từ 25
đến dưới 35 thì cho rằng bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm chưa cần thiết. Do đó, tổng Cơng
ty Bảo Việt Nhân thọ ln nỗ lực để mở rộng phân khúc khách hàng, đặc biệt là khách
hàng trẻ tuổi. Để mở rộng đối tượng khách hàng này, bước đầu, Bảo Việt Nhân thọ đã
triển khai những khảo sát tìm hiểu nhu cầu và nâng cao nhận thức về bảo hiểm dành cho
khách hàng trẻ như đưa ra những chương trình giáo dục riêng biệt, gần gũi để giúp các
bạn trẻ hiểu rõ hơn về giá trị của bảo hiểm nhân thọ, giúp khách hàng khám phá và thấu
hiểu các nhu cầu cần thiết đối với mình, đặc biệt là gia tăng cơ hội tương tác trực tiếp giữa
khách hàng và nhà bảo hiểm qua các phương thức hiện đại như Facebook, E-commerce,
My BaovietLife,…
Bảng 1.2: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ 2015 -2019
Thị phần (%)
Bảo Việt Nhân thọ
Prudential
Manulife
Dai-Ichi
AIA
Khác


2015
27,7
30,1
12,1
7,7
10,7
11,7

2016
21,8
16,6
13,9
12,2
11,1
24,4

2017
2018
2019
22,12
27,0
25,15
15,25
12,7
20,77
14,34
12,8
14,46
15,59

15,89
11.78
10,51
10,63
10,85
22,19
20,98
16,99
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020.

Theo thống kê, Bảo Việt Nhân thọ đứng đầu về thị phần doanh thu phí bảo hiểm
trong nhiều năm liền, đặc biệt năm 2018 thị phần lên tới 27,0%, vị trí kế tiếp thuộc về
Prudential (20,77%), Manulife (14,46%). Kết quả trên là thành tự nhờ vào chiến lược mở
rộng kênh phân phối rộng khắp cả nước, năm 2018 Bảo Việt Nhân Thọ thành lập công ty
thứ 76, mạng lưới đại lý và kênh phân phối phủ khắp 63 tỉnh thành. Có được lợi thế là
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ uy tín số 1 Việt Nam, nhưng Bảo Việt Nhân thọ cũng
đứng trước khơng ít thách thức khi thị trường xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh
tranh, đặc biệt các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài như Prudential, DaiIchi,
AIA,...
1.1.5. Cơ cấu tổ chức
Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ có cơ cấu tổ chức theo chức năng, các phịng ban
hoạt động trong cùng một chức năng được hợp nhóm trong cùng một khối. Các bộ phận
của công ty được tổ chức theo chức năng phát triển kinh doanh, quản lý hoạt động,


15
15
Actuary, quản lý kênh phân phối mới, quản lý tài chính và các phịng hỗ trợ. Mơ hình tổ
chức theo chức năng đơn giản, rõ ràng và mang tính logic cao. Cơ cấu tổ chức này giúp
phát huy những ưu thế của chun mơn hố do các bộ phận theo chức năng tập trung vào

những cơng việc có tính chất tương đồng và tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp
cao nhất.

Tập đoàn Bảo Việt


16
16

Hội đồng thành viên
Ban tổng giám đốc

Bộ phận ActuaryKhối Quản lý Kênh PP Khối
Khối Phát triển kinh doanh
Khối Quản lý hoạt động
mới Quản lý tài chínhCác phịng hỗ trợ

-Phát triển kinh doanh -Chấp nhận bảo hiểm
-Định phí
-Quản lý đại lý
-Phát hành hợp đồng
-Dịch vụ Actuary
-Hỗ trợ kinh doanh
-Quản lý hợp đồng
-Phát triển sản phẩm
-Quản lý đào tạo đại lý -Giám định xác minh
-Huấn luyện cán bộ PTKD -Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
-Hỗ trợ địa phương
-Công nghệ thông tin
-Dự án Phát triển mơ hình Tổng đại lý


-Bancassurance
-Chăm sóc khách hàng
-KH doanh nghiệp
-Liên doanh

-Đầu tư
-Tổng hợp
-Tài chính
-Pháp chế và Tuân thủ
-Kế tốn
-Tổ chức và nhân sự
-Xây dựng cơ bản-Hành chính quản trị
-Marketing
-Kiểm tra, kiểm sốt nội bộ

CƠNG TY THÀNH VIÊN 76 cơng ty
Ban giám đốc
Khối kinh doanh

Khối nghiệp vụ

-Phịng Phát triển kinh doanh
-Phòng Hỗ trợ kinh doanh

-Phòng Dịch vụ khách hàng
-Phòng Hành chính quản tị

Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức Tổng cơng ty Bảo Việt Nhân Thọ
Nguồn: Phịng Tổ chức nhân sự – Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ.



17
17
Cụ thể cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ bao gồm:
-

05 Khối chuyên môn:
o Khối Phát triển kinh doanh
o Khối Quản lý hoạt động
o Bộ phận Actuary
o Khối Quản lý kênh phân phối mới
o Khối Quản lý tài chính

-

Các phịng hỗ trợ:
o Phịng tổng hợp
o Phịng Tổ chức nhân sự
o Phịng Hành chính quản trị
o Phòng Xây dựng cơ bản
o Phòng kiểm tra – kiểm sốt nội bộ

Ban lãnh đạo tổng cơng ty gồm:
-

Bà Thân Hiền Anh – Chủ tịch Hồi đồng thành viên

-


Ông Phạm Ngọc Sơn – Tổng giám đốc

-

Ông Nguyễn Quang Tâm – Phó Tổng giám đốc

1.1.6. Nguồn nhân lực
Đối với Bảo Việt Nhân Thọ, nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu,
quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực là khâu đột phá
trong chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Qua hơn hai mươi năm xây dựng và trưởng thành, đến nay Bảo Việt Nhân Thọ đã
có một nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ chun mơn giỏi, đáp ứng được địi hỏi của
u cầu ngày càng cao của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính - bảo hiểm.
Để đáp ứng được chiến lược mở rộng thị trường của công ty, nguồn nhân lực đều
tăng trưởng qua các năm. Đến năm 2020, Bảo Việt Nhân Thọ có đội ngũ hơn 2.200 cán
bộ nhân viên và 180.000 tư vấn viên, tăng 26% so với năm 2015. Chất lượng đội ngũ
nhân sự Tổng cơng ty cũng được nâng cao rõ rệt, có trên 90% cán bộ nhân viên có trình
độ từ Đại học trở lên, trong đó tỷ lệ thạc sĩ tăng từ 4,5% năm 2015 lên 5,6% năm 2019.
Đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết có trình độ thạc sĩ trở lên, biết ngoại ngữ và có thể sử
dụng thành thạo tin học.


18
18
Quy mô nhân lực của công ty được thể hiện qua bảng 1.3:

Bảng 1.3: Quy mô nhân lực Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ 2015 - 2019
Năm


Tổng số
Giới tính

2015
Số
Tỷ
lượng
lệ
(người (%)
)
1.800 100

Nam

936

Nữ

864

52,
2
47,
8

2016
Số
Tỷ
lượng
lệ

(người (%)
)
2.044 100
1016
1028

49,7
50,3

2017
Số
Tỷ
lượng
lệ
(người (%)
)
2.183 100
1100
1083

50,
4
49,
6

2018
Số
Tỷ
lượng
lệ

(người (%)
)
2.265 100
1162
1103

2019
Số
Tỷ
lượng
lệ
(người (%)
)
2.286 100

51,3

1154

48,7

1132

50,
5
49,
5

Trình độ học vấn
Đại học

Thạc sĩ
Khác

88,
86,0
89,
90,0
2052 89,
1758
1943
2038
4
0
8
5,5
128 5,6
81 4,5
106 5,2
111 5,1
125
4,5
106 4,6
127 7,1
180 8,8
129 5,9
102
Nguồn: Phịng Hành chính Nhân sự - Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ

1592


Cơ cấu nhân lực chia theo giới tính tại Bảo Việt Nhân Thọ tương đối cân bằng với
Nam 52,2% và Nữ 47,8%. Số lao động Nam chủ yếu tập chung ở các phòng ban như
Actuary, Công nghệ thông tin và Phát triển kinh doanh. Ở các phòng ban khác tỷ lệ Nam
và Nữ đồng đều nhau. Tỷ lệ này chứng minh thực tế quy trình tuyển dụng là cơng bằng,
dựa trên thực lực thay vì ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội khác điển hình là yếu tố giới
tính.
Trí lực hay trình độ học vấn là yếu tố tiên quyết để đảm bảo chất lượng cơng việc.
Trình độ văn hố, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên thể hiện sự phát triển bất kỳ
doanh nghiệp nào. Con số hơn 90% cán bộ nhân viên đạt trình độ từ đại học trở lên là
điểm mạnh về nguồn nhân lực tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ, với nguồn nhân lực
có trình độ cao sẽ giúp quá trình đào tạo được thuận lợi hơn. Cơng ty có gần 5% nhân lực
có trình độ học vấn khác (trung cấp, cao đẳng,…), số nhân lực này chủ yếu ở bộ phận
tổng đài, chăm sóc khách hàng, lái xe. Đây có thể là một hạn chế khi đánh giá chất lượng
nhân lực tồn cơng ty. Đặc biệt trong bối cảnh ngành bảo hiểm ngày càng cạnh tranh,


19
19
không chỉ cung cấp các dịch vụ tốt, việc chăm sóc khách hàng cũng phải được chú trọng
hơn. Lãnh đạo công ty cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho số
lượng nhân lực này.
Với việc đẩy mạnh hoạt động đào tạo, đến nay hầu hết lao động của Công ty đều
qua đào tạo với những chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc trong hiện tại và tương
lai. Đội ngũ lao động trẻ, có trình độ chuyên môn cao, ngày càng phù hợp với yêu cầu của
thực tế kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng để công ty phát triển vững chắc
và tồn diện.
1.1.7. Cơng nghệ và q trình cung cấp dịch vụ
Về công nghệ
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 được nhận định sẽ làm suy yếu kênh phân phối bảo
hiểm truyền thống, vốn mang lại phần lớn doanh thu cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy

nhiên, cuộc cách mạng này đem đến cơ hội phát triển mới cho các công ty chú trọng đầu
tư, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và thu hút khách
hàng.
Nhằm mang đến các giá trị gia tăng cho khách, Bảo Việt Nhân thọ đã ứng dụng
công nghệ tự động trong việc chăm sóc và phục vụ khách hàng; đa dạng hình thức thanh
tốn; đầu tư xây dựng và phát triển các kênh phục vụ khách hàng thuận tiện hơn, bao gồm
cả kênh truyền thống và các kênh trên môi trường số; đồng thời, rút ngắn thời gian giải
quyết chi trả quyền lợi BH, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ và trải nghiệm dành cho
khách hàng. Doanh nghiệp này đã chính thức triển khai quy trình giải quyết quyền lợi bảo
hiểm 15 phút trên toàn quốc. Đây là thời gian giải quyết ngắn nhất trên thị trường được
công bố hiện nay.
Nhằm nâng cao hơn nữa trải nghiệm của khách hàng, Bảo Việt Nhân thọ tiếp tục
nâng cấp ứng dụng MyBVLife – Cổng thông tin khách hàng giúp trực tiếp tra cứu thông
tin về các hợp đồng BH mà khách hàng đang tham gia với Bảo Việt Nhân thọ. Theo đó,
khách hàng chỉ cần tải ứng dụng về điện thoại và đăng nhập, các nhu cầu về dịch vụ bảo
hiểm sẽ được đáp ứng ngay lập tức chỉ bằng vài cú chạm với thơng tin đầy đủ, chính xác,
hoạt động mọi lúc, mọi nơi. Ứng dụng còn cho phép khách hàng thanh tốn phí BH trực
tuyến nhanh chóng, thuận tiện và an tồn. Khách hàng cũng có thể tra cứu hóa đơn điện tử
liên quan đến các hợp đồng bảo hiểm và các thông báo thường niên của từng hợp đồng
trên ứng dụng. Trong thời gian sắp tới, Bảo Việt Nhân thọ sẽ tiếp tục phát triển các tính
năng mới, ưu việt hơn như giúp khách hàng giao tiếp trực tiếp với Bảo Việt Nhân thọ hay


20
20
gửi yêu cầu điều chỉnh liên quan đến thông tin liên hệ, yêu cầu giải quyết quyền lợi BH,
… Hiện tại, My BVLife đã có mặt trên website mybvlife.baovietnhantho.com.vn và trên
các nền tảng App Store và Google Play, giúp khách hàng thao tác mọi yêu cầu chỉ trên
một ứng dụng duy nhất.
Bên cạnh đó, để chăm sóc sức khỏe và mang lại cho khách hàng cuộc sống an lành,

Bảo Việt Nhân thọ triển khai trang thông tin “Bảo vệ gia đình Việt”
(baovegiadinhviet.com) cung cấp các kiến thức, cẩm nang, hướng dẫn tập luyện, dinh
dưỡng để tăng cường sức khỏe, chăm sóc những người thân u phịng chống các bệnh
ung thư, tim mạch và các giải pháp bảo vệ cuộc sống.
Không chỉ ứng dụng công nghệ để gia tăng trải nghiệm cho khách hàng, Bảo Việt
Nhân thọ cịn ứng dụng cơng nghệ đa nền tảng trong phát hành Báo cáo tích hợp và Báo
cáo phát triển bền vững hằng năm. Nằm trong mục tiêu xanh hóa các hoạt động kinh
doanh, Bảo Việt Nhân thọ đã giảm số lượng báo cáo bản in và thay vào đó, cơng ty đã
triển khai báo cáo phiên bản điện tử trên điện thoại di động và trên website chính thức của
cơng ty. Với thiết kế hài hịa và được lập trình trên cả hai nền tảng di động và website,
Bảo Việt Nhân thọ mong muốn mang đến trải nghiệm mới cho người đọc thông qua việc
ứng dụng công nghệ đa nền tảng trong phát hành Báo cáo.
Nếu như Báo cáo thường niên và Báo cáo phát triển bền vững năm 2014 được Bảo
Việt Nhân thọ phát triển trên các ứng dụng chạy trên các thiết bị di động (apple store,
google play) thì từ năm 2015 Báo cáo được ứng dụng thêm công nghệ Responsive
website (ứng dụng cơng nghệ tích hợp đa nền tảng) cho phép người đọc ln có những
trải nghiệm tốt nhất, hiển thị giao diện đẹp nhất khi xem báo cáo trên website bất kể
người đọc đang dùng thiết bị nào. Responsive website là một xu hướng thiết kế hồn tồn
mới, địi hỏi kỹ thuật lập trình phức tạp nhưng nội dung Báo cáo trên website tích hợp với
tất cả các loại màn hình kích thước khác nhau. Thơng qua việc ứng dụng Responsive
website, Bảo Việt có thể tận dụng tối đa khơng gian để hiển thị nội dung Báo cáo, theo đó
các bên quan tâm tới Bảo Việt được cung cấp một bức tranh tổng quát nhất, dễ hiểu nhất
về doanh nghiệp mà họ đã, đang và sẽ gắn bó lâu dài.


21
21

Hình 1.3: Giao diện ứng dụng My BV Life
Nguồn: Website Baovietnhantho.com

Quá trình cung cấp dịch vụ:
Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu GQQLBH
BVNT
kiểm
tra hồ sơ yêu cầu GQQLBH đến khi hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
-KH thông báo sự
kiệntiếp
bảo nhận
hiểm và
đến
BVNT
-KH nộp bộ hồ sơ yêu cầu GQQLBH

Thẩm định hồ sơ
KH nộp chứng từ bổ sung thông tin theo hướng dẫn
BVNT
củatiến
BVNT
hành thẩm định
BVNT
yêuthu
cầuthập thông tin từ cơ quan hữu quan

Thông báo kết quả hồ sơ yêu cầu
hành và gửi thông báo quyết định đến khách hàng
-KH nhận thông báo quyết định -Phát
GQQLBH
-Tiếntồn
hànhquốc
thủ tục chi trả

-KH nhận QLBH tại văn phịng BVNT
-Hồn tất quy trình thanh tốn


22
22
Hình 1.4: Quy trình giả quyết quyền lợi bảo hiểm Bảo Việt Nhân thọ
Nguồn: Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ
Nhờ ứng dụng cơng nghệ, quy trình đăng ký bảo hiểm, thẩm tra lý lịch hay quy
trình giải quyết quyền lợi bảo hiểm của khách hàng được tinh gọn và giải quyết nhanh
chóng. Điển hình như quy trình giải quyết quyền lợi bảo hiểm của Bảo Việt chỉ gói gọn
trong 15 phút với các thủ tục và giấy tờ đơn giản.
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ giai đoạn
2015- 2019
1.2.1. Doanh thu
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 của tổng công ty tiếp tục tăng trưởng ổn
định, tổng doanh thu đạt 32.149 tỷ đồng, tăng trưởng 9,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Tình hình doanh thu của Bảo Việt Nhân Thọ giai đoạn 2015 – 2019 được thể hiện
qua bảng 1.5.

Bảng 1.5: Doanh thu tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ 2015 – 2019
Đơn vị: tỷ đồng
Doanh thu
Hoạt động bảo hiểm
Hoạt động tài chính
Hoạt động khác
Tổng doanh thu

Nguồn: Báo cáo thường niên Tổng cơng ty Bảo Việt Nhân thọ.
Hình 1.5 thể hiện sự tăng trưởng doanh thu của Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ từ

năm 2015 đến năm 2019.
Hình 1.5: Doanh thu TCT Bảo Việt Nhân thọ 2015 -2019
Nguồn: Báo cáo thường niên Bảo Việt Nhân thọ.
Trong đó, doanh thu hoạt động bảo hiểm đạt 25.451 tỷ đồng, tăng trưởng 18,3% so
với cùng kỳ năm trước và tiếp tục giữ vững vị trí số 1 thị phần doanh thu phí bảo hiểm
năm 2019 (79,19%). Có thể nói, doanh thu hoạt động bảo hiểm là một nguồn thu quan
trọng, công ty cần duy trì và đảm bảo chất lượng hoạt động bảo hiểm – nguồn thu chính


23
23
của cơng ty. Hình 1.6 thể hiện cơ cấu doanh thu của Tổng cơng ty Bảo Việt Nhân thọ năm
2019.

Hình 1.6: Tỷ trọng doanh thu hoạt động công ty năm 2019
Nguồn: Báo cáo thường niên Bảo Việt Nhân thọ.
Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác vẫn chiếm con số
khiêm tốn và có dấu hiệu giảm so với các năm trước. Cụ thể, doanh thu hoạt động tài
chính năm 2019 so với năm 2018 giảm 5,88% tương đương 1.148 tỷ đồng và doanh thu
hoạt động khác giảm 0,03% tương đương 5 tỷ đồng. Tuy cơ cấu doanh thu từ hoạt động
tài chính và hoạt động khác thấp so với doanh thu hoạt động bảo hiểm nhưng đã góp phần
mang lại nguồn doanh thu đa dạng cho công ty, đây cũng là các nhân tố nền tảng giúp
công ty phát triển và mở rộng kinh doanh.
1.2.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận của Bảo Việt Nhân thọ ghi nhận mức tăng trưởng trung bình giai đoạn
2015 – 2019 vào khoảng 12,48%. Trong đó, năm 2017 ghi nhận tốc độ tăng lợi nhuận lên
đến hơn 50% so với năm 2016.
Cụ thể về lợi nhuận Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ được trình bày ở bảng 1.7.

Bảng 1.7: Lợi nhuận Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ 2015 - 2019

Đơn vị: triệu đồng


24
24
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

2015
809.327
171.099
638.228

2016
2017
2018
2019
627.418 1.011.852 956.380 1.104.418
114.474
192.072 175.077 210.186
512.944
819.780 781.303 894.232
Nguồn: Báo cáo thường niên Bảo Việt Nhân thọ.

Năm 2018, Bảo Việt Nhân thọ tiếp tục dẫn đầu thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt
Nam với doanh thu khai thác mới đạt 5.269 tỷ đồng và tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt
21.507 tỷ đồng, tăng trường 23,1% so với cùng kỳ năm 2017. Tuy nhiên, lợi nhuận sau
thuế năm 2018 lại có dấu hiệu giảm nhẹ so với năm 2017, giảm 38.477 triệu đồng tương
đương 4,47%.

Hình 1.7: Lợi nhuận sau thuế từ 2015 -2019
Nguồn: Báo cáo thường niên Bảo Việt Nhân thọ.
Nguyên nhân cho vấn đề này là việc các chi phí về hoạt động bảo hiểm, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí bán hàng – quản lý doanh nghiệp và chi phí cho các hoạt động
khác đều tăng lên rõ rệt. Sang đến năm 2019 số liệu về lợi nhuận có dấu hiệu tăng trưởng
trở lại, lợi nhuận sau thuế đạt mức 894.232 triệu đồng, tăng trưởng 14.5% (112.929 triệu
đồng) so với năm 2018. Có thể tạm kết luận những khoản chi và đầu tư của công ty là hợp
lý và mang lại kết quả kinh doanh khả quan. Đây là thành quả của việc Bảo Việt Nhân
Thọ liên tục nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông minh vào quá trình quản lý vận hành
và phục vụ khách hàng.
1.2.3. Tổng tài sản
Tính đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản của cơng ty đạt 101.164.066 triệu đồng,
tăng 15,04 % so với cùng kỳ năm 2018, tương đương 13.226.950 triệu đồng. Nguồn tăng
chủ yếu do tăng tài sản dài hạn, đạt mốc 77.247.364 triệu đồng, chiếm 76,36% cơ cấu tài
sản và tăng 9,78%.
Bảng 1.8: Tổng tài sản tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ 2017 - 2019
Đơn vị: triệu đồng

Tài
sản
ngắn

2015
Thành
Tỷ
tiền
trọn
g
(%)
5.667.690

14,1
5

2016
Thành
Tỷ
tiền
trọn
g
(%)
7.712.207
14,3
6

2017
Thành
Tỷ
tiền
trọn
g
(%)
11.868.78
17,1
8
5

2018
Thành
Tỷ
tiền

trọn
g
(%)
17.577.02
19,9
9
8

2019
Thành tiền

23.916.702

Tỷ
trọn
g
(%)
23,6
4


25
25
hạn
Tài
sản
dài
hạn
Tổn
g tài

sản

34.362.32
1

85,8
5

46.087.63
1

85,6
4

57.356.22
5

82,8
5

70.360.08
7

80,0
2

77.247.364

76,3
6


40.030.01
1

100

53.799.83
8

100

69.225.01
2

100

87.937.11
6

100

101.164.06
6

100

Nguồn: Báo cáo thường niên Bảo Việt Nhân thọ.
Tài sản dài hạn tăng lên thể hiện Bảo Việt Nhân thọ tăng cường đầu tư vào tài sản
cố định, phát triển bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác.
1.2.4. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản

Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ từ năm 2015-2019 thông
qua các chỉ tiêu tài chính được thể hiện ở bảng 1.9.
Về cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu Nợ phải trả chiếm khoảng 95% tổng nguồn vốn. Lý do cho tỷ lệ cao này là
quỹ dự phòng nghiệp vụ của Bảo Việt Nhân thọ lên tới 78.865.106 triệu đồng (năm 2019).
Dự phòng nghiệp vụ là quỹ bắt buộc doanh nghiệp bảo hiểm phải lập để thực hiện cam
kết với khách hàng theo hợp đồng bảo hiểm trong mọi tình huống. Quỹ dự phịng nghiệp
vụ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: quỹ dự phịng tốn học, quỹ dự phòng chi trả,
quỹ dự phòng đảm bảo cân đối và quỹ dự phòng chia lãi. Sự tăng trưởng của quỹ dự
phịng thể hiện tiềm năng tài chính của doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng vào
đầu tư trong chiến lược kinh doanh tổng hợp. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có dấu hiệu
tăng nhưng vẫn chiếm con số khiêm tốn, dao động khoảng 5% trên tổng nguồn vốn, tỷ lệ
5% là tỷ lệ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Dù chiếm tỷ trọng khơng
lớn nhưng vốn chủ sở hữu có vai trị khá quan trọng. Đây là nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp nên có thể sử dụng để đầu tư vào những khoản mục có tỷ suất lợi nhuận cao.
Bảng 1.9: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 2015 - 2019
Chỉ tiêu
CƠ CẤU TÀI SẢN
Tài sản cố định/Tổng tài sản (%)
Tài sản lưu động/Tổng tài sản (%)
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (%)
Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn (%)
KHẢ NĂNG THANH TỐN
Khả năng thanh tốn nhanh (lần)

2015

2016


2017

2018

2019

1,57
14,16

1,15
14,34

0,83
17,15

0,59
19,99

0,50
23,64

93,93
6,07

93,78
6,22

94,85
5,15


95,15
4,85

94,84
5,16

5,3

4,19

6,6

9,8

11,4


×