Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ an ninh ASC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.94 KB, 57 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt
ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những
thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp.
Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra
nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến
độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại.
Việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng
các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến
hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần u cầu mang
tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua các báo cáo tài chính. Từ
đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các
mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài
chính tăng hiệu quả SXKD.
Như vậy phân tích tình hình tài chính khơng những cung cấp thông tin
quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn
có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh
doanh mà cịn thơng qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh
nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần.
Việc phân tích tài chính là một cơng cụ quan trọng cho cơng tác quản lý của
chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì


vậy,em lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chớnh Công ty Cổ phần
dịch vụ bảo vệ an ninh ASC Việt Nam” để hiểu hơn về việc phân tích
cũng như tầm quan trọng của việc quản trị tài chính.

1


1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính của
doanh nghiệp từ đó chỉ ra nhưng điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty.
- Giúp cho những doanh nghiệp nắm rõ những biến động tình hình tài
chính trong tương lai của mình mà có biện pháp đối phó thích hợp.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu từ công ty, tài liệu từ sách báo, internet.
- Phương pháp được dung để phân tích số liệu: Phương pháp so sánh là
chủ yếu, ngồi ra cịn dùng các phương pháp khác như: phân tích xu hướng
(theo phương pháp hồi quy tuyến tính), phân tích theo tỷ lệ chung phương
pháp liên hệ cân đối và thay thế liên hoàn.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tình hình tài chớnh ca Công ty Cổ phần dịch
vụ bảo vệ an ninh ASC trong những năm dựa trên bảng cân đối kế toán
và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm

Phân tích tài chính là q trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và
điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính
đồng thời đánh giá những gì đã làm được dự kiến những gì đã xảy ra trên cơ
sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc
phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các
con số trên báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành
động của người quản lý doanh nghiệp đó.
1.1.2. Chức năng:
Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
- Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho q trình sản xuất kinh doanh: tài
chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy
động và sử dụng đúng đắn nhàm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả
q trình sản xuất kinh doanh.
- Chức năng phân phối thu nhập bẳng tiền: thu nhập bằng tiền của doanh
nghiệp được doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do bán hàng
trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất như hào mịn máy
móc, thiết bị, trả lương, mua nguyên, nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước, phần cịn lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo
toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
- Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
tài chính doanh nghiệp căn cứ vài tình hình thu chi tiền tệ và các chi tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm sốt tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện nhưng khâu mất cân đối, sơ hở trong
3


công tác điều hành để ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng này là tồn diện

và thường xun suốt trong q trình kinh doanh, vì vậy nó có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu.
Tóm lại, ba chức năng quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra
tiến hành tốt là cơ quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng
đắn tạo điểu kiện cho sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối
tốt sẽ khai thông các luồng tài chính dồi dào đảm bảo cho q trình hoạt động
của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
1.1.3. ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm
đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời
đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó cơng tác
phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa sau:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả
năng tiềm tang về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài
chính của mình.
Phân tích tình hình tài chính là cơng cụ khơng thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh
giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của nhà nước, xem xét
việc cho vay vốn…
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tài chính gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ
có hợp lý hay khơng? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
4



- Đánh giá tình hình thanh tốn, khả năng thanh tốn của xí nghiệp, tình
hình chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các phương pháp động viên, khai
thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng vốn.
1.2. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:
1.2.1. Mục tiêu:
Phân tích tài chính có hiểu như q trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài
chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá dự tính các rủi ro tiềm ẩn
trong tương lai nhằm phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
Mặt khác, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu
sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác
nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm
mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về cácc hoạt động kinh doanh
quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn,
trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư,
tài trợ phân chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tải chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách
tiền mặt…
- Là cơng cụ kiểm sốt các hoạt động quản lý.
Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả
năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thơng qua phân tích tình hình tài
chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng
điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn
nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.

Đối với chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan
tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý
5


đến tình hình và khả năng thanh tốn của đơn vị cũng như quan tâm đến
lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng
trả nợ được hay khơng khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó
là sự an tồn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lại, thời gian hồn
vốn. Vì vậy họ cần năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường
phân tích báo cáo tài chính hình thức nào và đầu tư lĩnh vực nào.
Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thơng tin trên
báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với
nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích thành số liệu thống kê, chỉ sô
thống kê
1.2.2. Nội dung phân tích:
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ
thể bao gồm các nội dung sau:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
- Phân tích tình hình cơng nợ của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình ln chuyển vốn
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích khả năng sinh lời
1.3. Nội dung phân tích cụ thể:
1.3.1. Phân tích tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn:
1.3.1.1. Phân tích tình hình thanh tốn:
Phân tích tình hình thanh tốn là đánh giá tính hợp lý về sự biến động
các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về

thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của
mọi sự ngưng trệ, khê đọng các khoản thanh tốn hoặc có thể khai thác được
khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

6


Phân tích các khoản phải thu:
Phân tích các tỉ số liên quan đến khoản phải thu:
Tổng các khoản phải thu
Khoản phải thu/ tài sản lưu động =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng các khoản phải thu
Khoản phải thu/ khoản phải trả =
Tổng khoản phải trả

Phân tích các khoản phải trả:
Phân tích tỷ lệ phải trả trên tổng tài sản lưu động:
Tổng các khoản phải trả
Khoản phải trả/ tài sản lưu động =
Tổng tài sản ngắn hạn
1.3.1.2. Phân tích khả năng thanh tốn:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực
tiếp đến khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chíh doanh nghiệp hiện
tại và trong tương lai cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn:
Vốn luân chuyển:
Vốn luân chuyển phản ánh tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ

bản, lâu dài mà khơng địi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn luân
chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn đến
khi hạn trả.
Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn



nợ ngắn hạn

Phân tích khả năng thanh tốn trong dài hạn:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp
7


đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp
và mức độ an tồn có thể đối với người cấp tín dụng.
Lợi nhuận thuần HĐKD
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi nợ vay

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt
khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu,
bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng cho người vay.
Tỷ lệ này được tính như sau:
Nợ phải trả
Tỷ số nợ/ Vốn chủ sở hữu

=

Vốn chủ sở hữu

Tỷ số này nói lên cứ 1 đồng vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu.
1.3.2. Phân tích tình hình ln chuyển vốn:
Khả năng ln chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển
vốn giúp cho ta đánh giá chất lượng cơng tác quản lý vốn có hiệu quả hay
khơng, từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Luân chuyển hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường lien tục. Mức độ tồn kho
cao hay thấp phụ thuộc
vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản
phẩm,…tốc độ luận chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Số ngày trong năm
Thời gian tồn kho bình qn =
Số vịng quay hàng tồn kho

8


Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng hóa tồn kho bình qn
Số vịng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân
được bán trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa
nằm trong kho trước khi bán ra.
Luân chuyển khoản phải thu:
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp và được xác định bởi công thức sau:

Doanh thu thuần
Số vịng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình qn
Số ngày làm việc trong năm ( 360 ngày)
Kỳ thu tiền bình qn =
Vịng quay khoản phải thu
Ln chuyển vốn chủ sở hữu
Việc phân tích tình hình ln chuyển vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá xem
doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hay không. Để đánh giá ta
dựa vào các tiêu chí sau:
Tổng doanh thu thuần
Số vịng quay chủ sở hữu =
VCSH sử dụng bình qn
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số ngày của một vòng quay =
Số vòng quay VCSH

9


1.3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý
- Giá vốn hàng bán:
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu = Giá vốn / Doanh thu
- Chi phí bán hàng:
Tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu = Chi phí bán hàng / Doanh thu
- Chi phí quản lý:
Tỷ trọng chi phí quản lý trong doanh thu = Chi phi quản lý / Doanh thu
Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận

của cơng ty
Lợi nhuận HĐTC = Thu nhập HđTC / Chi phí HĐTC
1.3.5. Phân tích khá năng sinh lời:
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một
chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của tồn bộ quá trình đầu tư, sản
xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt
quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

P'dt =

P
× 10
DT

P: Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA)

P 'v =

P
V

V: Tổng số vốn bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

10



P
P ' sh =
Vsh

Vsh

: Tổng số vốn sở hữu bình quân

1.3.6 Phân tích tỷ số tài chính:
1.3.6.1. Tỷ số về khả năng thanh toán:
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn
Hệ số kntt hiện hành (K) =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:

H nh

TSLD − HTK
=
Nd

TSLD: Tài sản lưu động
HTK: Hàng tồn kho

N d : Nợ ngắn hạn
1.3.6.2. Tỷ số kết cấu tài chính:
Tỷ số nợ:
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ =


x 100%
Tổng nguồn vốn

Tỷ suất tự tài trợ:
Lợi nhuận thuần HDKD
Tỷ suất tự tài trợ =
Lãi nợ vay

11


1.3.6.3. Tỷ số hoạt động hay hiệu suất sự dụng vốn sản xuất kinh doanh:
Lần luân chuyển (vòng quay) vốn hàng tồn kho:

Lh =

DT
HTK bq

DT: Doanh thu thuần
HTKbq : Trị giá hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân:

K th =

Dth
Dt

Dth : Số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng

Dt: Doanh thu bán hàng chịu bình quân 1 ngày
Dt = Tổng doanh thu bán chịu/ 360
Vịng quay các khoản phải thu khách hàng:
Đó là quan hệ tỉ lệ giữa doanh thu bán chịu với số dư bình quân các
khoản phải thu của khách hàng trong kỳ:

L pt =

DT pt
PT

DTpt: Doanh thu bán chịu trong kỳ
Pt: Khoản phải thu bình quân trong kỳ

Llđ =

DT
Vlđ

Llđ: Số lần luân chuyển vốn lưu động

Vlđ

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
12


1.3.6.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định:
Tỷ số này phản ánh hiệu suất của nguyên giá tài sản cố định và vốn
cố định:

H cđ =

DT
NGbq

NGbq: Nguyên giá bình quân tài sản cố định
1.3.6.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh:
DT
Hv =
V

Hv: Là hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh

V

: Là số dư bình qn tồn bộ vốn sản xuất kinh doanh

1.4. Giới thiệu hệt thống báo cáo tài chính và mối liên hệ giữa chúng:
1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính:
Để tiến hành phân tích tài chính ngưởi ta sử dụng nhiều tài liệu khác
nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của
bảng báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Bảng cân đối kế tốn mơ tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp
bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời
điểm nhất định nào đó. Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một
bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm.
Ngược lại, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại giống bức tranh
phản ánh sự vận động vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh trong một
năm và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra

tình trạng lỗ vốn.
13


Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
- Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tồn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý. Số
liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của
các tài sản đó. Thơng qua bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét, nghiên cứu và
đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể
phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng năng huy động nguồn vốn vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu
này có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn
của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt
pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý
và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần
nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp về tổng vốn được hình thành từ những nguồn sau:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu

trên báo cáo này cung cấp những thong tin tổng hợp nhất về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý
của doanh nghiệp.
14


Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần 1: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt
động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ
trước (để so sánh), tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế đầu năm cho
đến cuối kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác.
DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu thể hiện luu
lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Nói cách khác, chỉ ra những lĩnh
vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán,
lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sữ dụng để đạt hiệu quả sử dụng
cao nhất.
Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng, từ ba
hoạt động:
Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính tạo ra daonh thu của doanh
nghiệp, sản xuất, thương mại, dịch vụ…
Hoạt động đầu tưL trang bị, thay đổi tài sản cố định, lien doanh, góp vốn,
đầu tư chứng khốn, đầu tư bất động sản…
Hoạt động tài chính: hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu của vốn
chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Để lập báo cáo ngân lưu có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp

- Thuyết minh báo cáo tài chính:
Là báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của
những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong
báo cáo tài chính khơng thể hiện hết được. Những điều mà thuyết minh báo
cáo tài chính diễn giải là:
•Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp
•Tình hình khách quan trong kỳ đã tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
15


•Hình thức kế tốn áp dụng
•Phương thức phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đối được dung để
hạch tốn
•Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu
•Tình hình thu nhập của nhân viên…
1.4.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính
Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía
cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ khơng thể có được những kết quả khái qt
về tình hình tài chính nếu khơng có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa
các hoạt động doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và
hoạt động tài chính. Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến
các hoạt động cịn lại, chẳng hạn như quy mơ kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia
tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đỗi cấu
trúc vốn.

16


CHNG 2 :Giới thiệu khái quát về công ty

cổ phần dịch vụ bảo vệ an ninh asc việt nam
2.1. Thông tin kh¸i qu¸t.
2.1.1 Giới thiệu Cơng ty Cổ phần dịch vụ bảo vệ an ninh ASC Việt
Nam.
Tên Cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ AN NINH
ASC VIỆT NAM
Tên giao dịch: ASC VIET NAM SECURITY PROTECT SERVICE JOINT STOCK
COMPANY

Tên viết tắt: ASC.VN., JSC
Trụ sở: Số nhà 76 Tổ 56 Phường Tương Mai, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội
ĐC giao dịch: SN 90D6 KĐT Đại Kim, Phường Đại Kim, Quận Hồng
Mai, TP. Hà Nội
Giấy phép hoạt động:
•Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp Công ty Cổ phần với Mã số
doanh nghiệp là: 0102095635 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp lần đầu ngày 01/12/2006 và đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 09/10/2012.
•Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ
bảo vệ số 169/GXN do Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an thành phố
Hà Nội cấp ngy 10/10/2012.

Chức năng nhiệm vụ.
ãBo v mc tiờu c nh: Bảo vệ khu cơng nghiệp, Nhà máy, Cơng
trình xây dựng, Trụ sở Văn phòng, Cao ốc, Khách sạn, Ngân hàng, Siêu thị,
Nhà riêng…
•Bảo vệ vận chuyển: Bảo vệ an tồn tài sản, tiền, kim loại quý hiếm trên
đường vận chuyển.
•Bảo vệ yếu nhân (VIP): Bảo vệ hộ tống các nhà lãnh đạo, thương gia ...
•Bảo vệ an ninh trật tự các buổi biểu diễn văn hoá, thể thao, hội nghị,
triển lãm.

17


•Thiết kế kế hoạch Bảo vệ, đào tạo nghiệp vụ bảo vệ cho các tổ chức,
doanh nghiệp.
•Cung cấp, lắp đặt thiết bị bảo vệ: Thiết bị báo cháy, chữa cháy, camera
giám sát, thiết bị chống đột nhập...
•Xác minh thơng tin.
•Giám hộ trẻ vị thành niên.
•Quản cai nghiện.
•Đảm bảo an ninh, an tồn thơng suốt cho khách hàng 24h/24h, trong
mọi lúc, mọi nơi.
•Bảo vệ an tồn tài sản, thiết bị của khách hàng tránh khỏi thiệt hại bởi
các nguy cơ trộm cắp, phá hoại, cháy nổ, rủi ro khác.
•Duy trì an ninh trật tự, loại bỏ nguy cơ gây rối, tấn cơng nhằm vào mục
tiêu bảo vệ.
•Thực hiện tốt cơng tác PCCC, tập huấn thường xuyên, kiểm tra định kỳ
công tác PCCC. Phát hiện, ngăn ngừa, xử lý kịp thời các nguy cơ cháy nổ, sự
cố khác.
•Thực hiện quy trình xử lý trong trường hợp khẩn cấp, di tản, lánh nạn
để bảo vệ an toàn người và tài sản của khách hàng.
•Báo cáo định kỳ (tuần, tháng) hoặc đột xuất với khách hàng.
•Đại diện cho khách hàng giải quyết những vấn đề an ninh hay làm việc
với chính quyền địa phương về cơng tác bảo vệ.
•Bảo mật tuyệt đối các thơng tin khách hàng về sản xuất, kinh doanh, bí
mật khác theo yêu cầu.

•Các nhiệm vụ khác được khách hàng và ASC quy định cho phù
hợp với nhiệm vụ bảo vệ trong từng giai đoạn.


18


2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý.
S T CHC CƠNG TY

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC
PGĐ. Điều hành

Phịng
HC - NS

Hành
chính

Nhân
sự

P. Kế Tốn

Kế
tốn

Thủ
quỹ


PGĐ. Kinh Doanh

P. Nghiệp vụ

Thanh
tra

Nghiệp
vụ

P. Kinh Doanh

Marketing

Chăm
sóc KH

Quản lý khu vực I

Quản lý khu vực II

Quản lý khu vực III

Quản lý Cụm 1

Quản lý Cụm 2

Quản lý Cụm 3

Mục tiêu A


Mục tiêu B

Mục tiêu C

Đội trưởng

Đội trưởng

Đội trưởng

Đội phó

Đội phó

Đội phó

Ca trưởng

Ca trưởng

Ca trưởng

Nhân viên bảo vệ

Nhân viên bảo vệ

Nhân viên bảo vệ

19



QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHỊNG KẾ TỐN
I, SƠ ĐỒ BỐ TRÍ:
Kế tốn trưởng
Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp

Kế toán viên

Thủ quỹ

II. BIÊN CHẾ:
- Kế toán trưởng: 01 người.
- Kế toán viên: 01 người.
- Thủ quỹ: 01 người.

III, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ & QUYỀN HẠN:
1, KẾ TOÁN TRƯỞNG:

* Chức năng:
- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kế tốn và các nghiệp vụ, cơng việc
khác liên quan đến vấn đề tài chính của cơng ty.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức, quản lý cơng việc của phịng kế tốn.
- Kiểm tra hồ sơ Kê khai thuế hàng tháng, Báo cáo tài chính tháng, hồ sơ
quyết tốn thuế năm tài chính, Báo cáo tài chính năm.
- Đào tạo nhân sự, hướng dẫn kế toán viên, thủ quỹ về nghiệp vụ kế tốn,

thủ quỹ; kỹ năng quản lý cơng việc.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện cơng việc trong tháng.
- Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch công việc trong tháng.
- Hàng ngày tập hợp và kiểm tra các khoản chi, đối chiếu tổng cộng số
dư tiền mặt, tiền gửi, cân đối và giải quyết các khoản thu chi.
- Hàng ngày kiểm tra, tổng hợp các khoản công nợ phải thu, dự thu, phân
công liên hệ khách hàng để đối chiếu công nợ phải thu hoặc phải đòi.
20


- Ghi nhận các thông tin, số liệu để phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát
trên sổ nhật ký hoạt động hàng ngày và báo cáo Ban giám đốc xin ý kiến chỉ
đạo giải quyết kịp thời.
- Giải trình số liệu kế toán theo yêu cầu của cơ quan thuế, kiểm tốn.
2, KẾ TỐN VIÊN:

* Chức năng:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán chi tiết.
- Kiểm tra, thu thập, lưu giữ chứng từ, hố đơn thuộc phần cơng việc
phụ trách.
* Nhiệm vụ:
- Cập nhật, kiểm tra, ghi chép số liệu và hạch tốn kế tốn theo phân
cơng:
+ Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp pháp của các loại Chứng từ, Hóa đơn.
+ Cập nhật thơng thơng tin vào Sổ sách kế toán, chứng từ ghi sổ theo chế
độ kế toán.
+ Lập các hoá đơn cung cấp dịch vụ cho khách hàng, phiếu thu/chi cho
CBCNV, khách hàng và nhà cung cấp khác.
+ Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ theo quy định.
- Tham gia quản lý tiền mặt, thực hiện các hoạt động thu chi thanh toán.

+ Hỗ trợ thủ quỹ thu/chi, kiểm đếm tiền mặt trong quỹ.
+ Thực hiện các thủ tục nộp, rút tiền mặt tại ngân hàng.
+ Thực hiện đối soát, thanh toán và thu hồi các công nợ với đối tác theo
sự phân công của Kế tốn trưởng.
- Hàng tháng đảm bảo các cơng việc sau theo lịch phân cơng:
•Chậm nhất là ngày mùng 1 phải viết và gửi xong Thông báo thu tiền
(đối với mục tiêu khơng có thay đổi trong tháng hoặc khơng u cầu xác
nhận).
•Chậm nhất là ngày mùng 4 phải hồn thiện xong thủ tục xác nhận với
Khách hàng.
•Chậm nhất là ngày mùng 5 phải viết và gửi xong Hóa đơn cho Khách hàng.
21


•Đối với khách hàng thanh toán bằng tiền mặt: trực tiếp đi thu tiền mặt.
•Đối với mục tiêu Metro thì hồn thiện thủ tục xác nhận cơng, hóa đơn
trước ngày 30.
- Kiểm tra, lập bảng lương và chi trả theo quy định.
- Thực hiện một số nghiệp vụ, công việc khác:
+ Phổ biến, hướng dẫn các phịng, CBCNV trong cơng ty thực hiện đúng
trình tự thanh tốn, tạm ứng, hồn ứng… theo quy định của công ty.
+ Thực hiện chế độ lập kế hoạch và báo cáo định kỳ
+ Thu thập các tài liệu, giấy tờ liên quan khi giải quyết vụ việc có liên
quan đến tài chính cơng ty (bồi thường thiệt cho khách hàng, khắc phục hậu
quả, sửa chữa những tổn thất do bảo vệ gây ra trong qúa trình làm việc).
+ Thực hiện các cơng việc khác theo sự phân cơng của Kế tốn trưởng
hoặc Giám đốc.
3, THỦ QUỸ:

* Chức năng:

- Quản lý hoạt động thu chi tiền mặt của công ty.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện công việc thu chi tiền mặt trong công ty hàng ngày theo quy

trình thanh tốn của cơng ty.
- Thực hiện việc kiểm tra lần cuối về tính hợp pháp và hợp lý của chứng
từ, hoá đơn trước khi xuất/nhập tiền khỏi quỹ.
- Kiểm tra tiền mặt để kịp thời phát hiện tiền giả, tiền rách và báo cáo Kế
toán trưởng.
- Chủ động thực hiện kiểm kê và đối chiếu hàng ngày quỹ với kế
tốn trưởng.
- Quản lý tồn tiền mặt trong két sắt của cơng ty. Quản lý chìa khố két
sắt an tồn.
- Phân loại, sắp xếp các loại tiền chính xác và hợp lý giúp quá trình
xuất/nhập quỹ được nhanh chóng, thuận lợi và an tồn.
- Chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ thu/chi tiền.
22


- Đảm bảo số dư tồn quỹ phục vụ hoạt động kinh doanh và chi trả lương
cho CBCNV bằng việc kiểm tra, thơng báo kịp thời cho Kế tốn trưởng.
- Báo cáo kiểm kê hàng tháng về số tiền mặt hiện có của cơng ty vào
định kỳ theo quy định của công ty.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân cơng của Kế tốn trưởng
hoặc Giám đốc.
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG KINH DOANH
I, SƠ ĐỒ BỐ TRÍ:

Trưởng phịng


Quan hệ chỉ đạo

Phó phịng

Nhân viên
Kinh doanh

Quan hệ phối hợp

Nhân viên
Kinh doanh

II. BIÊN CHẾ:
- Phó trưởng phịng: 01 người (ưu tiên Nam giới).
- Nhân viên K.Doanh: 01 người.
III, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1, TRƯỞNG PHÒNG:

- Quản lý, điều hành mọi cơng việc thuộc Phịng kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh hàng tháng.
- Tham gia ý kiến cùng BGĐ xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển
hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tham gia họp với Khách hàng định kỳ hoặc đột xuất.
- Hướng dẫn nghiệp vụ Kinh doanh và hỗ trợ công việc cho các nhân
viên kinh doanh.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình kinh doanh hàng tháng, hàng quý trình
Giám đốc.
23



×