Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp bằng cách áp dụng các chế tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐẶNG THỊ HUYỀN TRANG

HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM
XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẰNG CÁCH
ÁP DỤNG CÁC CHẾ TÀI XỬ PHẠT (NGHIÊN CỨU
TRƢỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------ĐẶNG THỊ HUYỀN TRANG

HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM
XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẰNG CÁCH
ÁP DỤNG CÁC CHẾ TÀI XỬ PHẠT (NGHIÊN CỨU
TRƢỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học quản lý
Mã số: 17035238



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Toản

Hà Nội - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, học viên đã nhận đƣợc sự chỉ bảo
của các thầy, cô Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Học viên cũng đã tiếp thu nhiều bài học bổ ích cả về chuyên môn, kỹ năng
và thái độ. Luận văn đã đƣợc hoàn thành nhờ sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các
thầy cô, sự quan tâm, ủng hộ của gia đình và bạn bè.
Trƣớc tiên học viên xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy TS. Nguyễn Ngọc Toản
đã định hƣớng và hƣớng dẫn trong quá trình lựa chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài.
Học viên xin cám ơn các thầy, cô khoa Khoa học quản lý, sự giảng dạy, chỉ
bảo, hƣớng dẫn của các thầy, cô đã giúp học viên hiểu rõ hơn vấn đề và gợi suy cho
học viên rất nhiều về ý tƣởng nghiên cứu.
Học viên cảm ơn Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội quận Thanh Xuân, các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận Thanh Xuân, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài
liệu, số liệu để học viên hoàn thành luận văn.
Do hạn chế về mặt thời gian nên trong quá trình nghiên cứu luận văn có thể
cịn nhiều thiếu sót. Học viên mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ bảo của các thầy, các
cô và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020


Học viên

Đặng Thị Huyền Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Đặng Thị Huyền Trang
Học viên lớp Cao học Khoa học quản lý năm 2017; Trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình do tơi nghiên cứu, tìm hiểu,
tổng hợp và hồn thiện dƣới sự chỉ bảo tận tình của thầy cơ, sự quan tâm giúp đỡ
của gia đình, bạn bè. Nội dung luận văn hồn tồn chân thực, khơng trùng lặp với
các luận văn và nghiên cứu khác.
Trong luận văn tơi có tham khảo các bài viết, cơng trình nghiên cứu có
liên quan của các tác giả khác và có dẫn nguồn cụ thể; các số liệu trích dẫn trong
luận văn hồn tồn chính xác, trung thực và có chỉ rõ nguồn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Ngƣời cam đoan

Đặng Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH ............................................................. 4
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 16
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ
HỘI VÀ CHẾ TÀI XỬ PHẠT .......................................................................................... 16
1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của bảo hiểm xã hội ............................................... 16
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội ....................................................................................... 16
1.1.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm xã hội ......................................................... 18
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội...................................................................................... 24
1.2. Khái niệm, tác động, chỉ tiêu đánh giá nợ đọng bảo hiểm xã hội ........................... 26
1.2.1. Khái niệm nợ đọng bảo hiểm xã hội ........................................................................ 26
1.2.2. Tác động của nợ đọng bảo hiểm xã hội ................................................................... 26
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá nợ đọng bảo hiểm xã hội ...................................................... 28
1.3. Khái niệm doanh nghiệp và chế tài xử phạt nợ đọng bảo hiểm xã hội .................. 29
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp .............................................. 29
1.3.2. Chế tài xử phạt nợ đọng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ............................ 33
1.4. Kinh nghiệm giải quyết xử phạt nợ đọng bảo hiểm xã hội một số nƣớc ............... 40
Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................................. 42
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHẾ TÀI XỬ PHẠT NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM
XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................................................... 43
2.1. Tổng quan các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân ............................... 43
2.2. Tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn quận
Thanh Xuân…. ................................................................................................................... 46
2.2.1. Thực trạng thu bảo hiểm xã hội và số nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp46
2.2.2. Các chế tài xử phạt nhằm giảm tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội đã thực hiện tại
quận Thanh Xuân ............................................................................................................... 52

1



2.3. Nguyên nhân và hậu quả của nợ đọng bảo hiểm xã hội. ......................................... 57
2.3.1. Nguyên nhân dẫn đến nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp. .............. 57
2.3.2. Hậu quả nợ đọng bảo hiểm xã hội ........................................................................... 65
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................................. 67
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG
NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẰNG CÁCH ÁP
DỤNG CÁC CHẾ TÀI XỬ PHẠT ................................................................................... 68
3.1. Giải pháp hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp bằng
cách áp dụng các chế tài xử phạt ...................................................................................... 68
3.1.1. Đối với thủ tục hành chính ....................................................................................... 68
3.1.2. Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội .............................................................................. 69
3.1.3. Đối với các cơ quan liên quan .................................................................................. 75
3.1.4. Đối với người sử dụng lao động ............................................................................... 76
3.1.5. Đối với người lao động ............................................................................................. 77
3.2. Một số khuyến nghị ..................................................................................................... 78
3.2.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ........................................................................... 78
3.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ........................................................... 79
3.2.3. Đối với các sở ngành có liên quan ........................................................................... 80
3.2.4. Đối với đại diện người lao động, người sử dụng lao động ..................................... 81
Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................................. 82
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 89

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Từ viết đầy đủ

ASXH

: An sinh xã hội

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

DN

: Doanh nghiệp

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế

ISSA

: Hiệp hội An sinh xã hội quốc tế


NLĐ

: Ngƣời lao động

NSDLĐ

: Ngƣời sử dụng lao động

SDLĐ

: Sử dụng lao động

TAND

: Tòa án Nhân dân

TNLĐ & BNN

: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Chế tài xử phạt đối với ngƣời SDLĐ nợ tiền BHXH
Sơ đồ 1.2: Chế tài hình sự tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN
Bảng 2.1: Các thành phần kinh tế và số lao động của các doanh nghiệp tại quận
Thanh Xuân năm 2019
Bảng 2.2: Số lƣợng doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân năm 2019

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH giai đoạn 2014-2019 của
BHXH quận Thanh Xuân
Bảng 2.4: Tổng số lƣợng lao động tham gia BHXH và tổng quỹ lƣơng trích nộp
BHXH tại BHXH quận Thanh Xuân (giai đoạn 2014-2019)
Bảng 2.5: Tốc độ tăng thu BHXH giai đoạn 2014-2019 tại BHXH Thanh Xuân
Bảng 2.6: Tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn quận
Thanh Xuân (giai đoạn 2014- 2019)
Bảng 2.7: Báo cáo nợ BHXH giai đoạn 2014- 2019 phân chia theo từng loại đơn
vị nợ của quận Thanh Xuân
Bảng 2.8: Báo cáo nợ BHXH từ năm 2014 đến năm 2019 của toàn thành phố Hà
Nội
Bảng 2.9: So sánh tình hình nợ đọng BHXH của quận Thanh Xuân với toàn thành
phố Hà Nội (giai đoạn 2014- 2019)
Bảng 2.10: Bảng tổng kết công tác điều tra năm 2018 và 2019
Hình 3.1: Quy định về hình thức phạt đối với doanh nghiệp nợ BHXH

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển trƣớc hết phải ăn, mặc, ở… Để thỏa
mãn nhu cầu tối thiểu này, con ngƣời phải lao động làm ra những sản phẩm cần
thiết. Chính từ sự xuất hiện của lao động đã làm xuất hiện mối quan hệ giữa “ngƣời
lao động” và “ngƣời sử dụng lao động”. Thực tế ngƣời lao động có thể có đủ sức
khỏe, khả năng lao động, điều kiện tham gia làm việc, lao động để hoàn thành
nhiệm vụ lao động, cơng tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm
no hạnh phúc. Ngƣợc lại, cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh nhƣ ốm đau,
tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu việc làm do những ảnh hƣởng của tự nhiên, của
những điều kiện sống và sinh hoạt cũng nhƣ các tác nhân xã hội khác… Khi rơi vào

các trƣờng hợp đó, các nhu cầu thiết yếu của con ngƣời khơng vì thế mà mất đi.
Trái lại, có cái cịn tăng lên, thậm chí cịn xuất hiện thêm nhu cầu mới. Để khắc
phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình thì ngồi
việc tự mình khắc phục, ngƣời lao động phải đƣợc sự bảo trợ của cộng đồng và xã
hội. Bên cạnh việc ngƣời sử dụng lao động phải trả cho ngƣời lao động một khoản
tiền lƣơng hàng tháng thì họ cịn cần phải chi trả một khoản tiền khi ngƣời lao động
ốm đau, tai nạn, qua đời... Nếu nhƣ ngƣời lao động không xảy ra vấn đề gì thì ngƣời
sử dụng lao động sẽ khơng phải bỏ ra chi phí gì nhƣng đơi khi lại xảy ra dồn dập
dẫn đến việc ngƣời sử dụng lao động phải mất một khoản tiền rất lớn.
Sự tƣơng trợ dần dần đƣợc mở rộng và phát triển dƣới nhiều hình thức khác
nhau. Những yếu tố đồn kết, hƣớng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và
cơng việc xã hội của các Nhà nƣớc dƣới các chế độ xã hội khác nhau. Trong quá
trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống
BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển. Q trình cơng nghiệp hố
làm cho đội ngũ ngƣời làm công ăn lƣơng tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ
yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hẫng hụt về tiền lƣơng trong các
trƣờng hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già…, đã trở
thành mối đe doạ đối với cuộc sống bình thƣờng của những ngƣời khơng có nguồn
5


thu nhập nào khác ngoài tiền lƣơng. Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu
thiết yếu hàng ngày đã buộc những ngƣời làm cơng ăn lƣơng tìm cách khắc phục
bằng những hành động tƣơng thân, tƣơng ái (lập các quỹ tƣơng tế, các hội đồn…);
đồng thời, địi hỏi giới chủ và Nhà nƣớc phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ.
Có thể nói, qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp giữa nhiều vấn đề của
giới chủ và giới thợ, cùng với sự đổi mới quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng
với trình độ chuyên môn và nhận thức về BHXH của ngƣời lao động ngày càng
đƣợc nâng cao, cách thức chủ động khắc phục khi có những sự kiện hoặc khơng
may gặp những rủi ro xảy ra ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ đến khi có sự ra

đời của BHXH thì những tranh chấp cũng nhƣ những khó khăn mới đƣợc giải quyết
một cách ổn thoả và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là cách giải quyết chung nhất
cho xã hội lồi ngƣời trong q trình phát triển: sự chia sẻ. Sự xuất hiện của BHXH
là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần
thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết đƣợc BHXH. Vì vậy, BHXH đã
trở thành nhu cầu và quyền lợi của ngƣời lao động và đƣợc thừa nhận là một nhu
cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con ngƣời.
BHXH thuộc lĩnh vực phân phối lại, là một bộ phận trong hệ thống tài chính
của một quốc gia. BHXH là một chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã
hội của tất cả các nƣớc trên thế giới, vì nó liên quan trực tiếp đến con ngƣời và sự
an toàn xã hội của m i quốc gia. Ở nƣớc ta, BHXH là một trụ cột chính của hệ
thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo đảm ổn
định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với công cuộc đổi mới
đang diễn ra trên khắp các lĩnh vực, chính sách BHXH cũng từng bƣớc đƣợc sửa
đổi để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH là một vấn đề cấp bách và cơ bản không những
của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, mà còn cả những ngƣời lao động với tƣ
cách vừa là đối tƣợng, vừa là chủ thể của chính sách BHXH.
Chính sách BHXH đang là một vấn đề bức thiết trong điều kiện phát triển
nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Trong xã hội, sự phân hóa giàu nghèo đang có sự
6


chênh lệch khá lớn, do đó, ngƣời lao động cần có sự tƣơng trợ của cộng đồng, phát
huy vai trị của cộng đồng để giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống do các rủi
ro mang lại. Với nhu cầu này, chính sách bảo hiểm xã hội hƣớng tới mục tiêu vì
cuộc sống tốt đẹp của con ngƣời và văn minh của toàn xã hội.
Quận Thanh Xuân là quận nội thành của Thủ đơ có nhiều điều kiện thuận lợi
để đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội. Là một trong những quận có số dân
đơng và địa bàn thuận lợi cho việc giao lực, phát triển kinh tế của thành phố Hà

Nội, Thanh Xuân là quận đƣợc nhiều doanh nghiệp lựa chọn tọa lạc. Trên địa bàn
quận Thanh Xuân hiện tập trung nhiều doanh nghiệp, đa số là những doanh nghiệp
có quy mơ nhỏ, thuộc khối xây dựng, thi công cơ giới, xây lắp, cầu đƣờng... trƣớc
tình hình khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tỷ lệ nợ BHXH đã diễn ra thƣờng
xuyên và ở mức cao. Việc nợ BHXH gần nhƣ xảy ra trên toàn bộ các doanh nghiệp,
từ doanh nghiệp lớn đến doanh nghiệp nhỏ. Việc các doanh nghiệp trốn nộp, chậm
nộp diễn ra gần nhƣ trong suốt quá trình kinh doanh. BHXH quận Thanh Xuân cũng
đã thực thi những biện pháp nhằm giảm tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội nhƣng tình
trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp vẫn chƣa chấm dứt. Trong thời gian
vừa qua tình trạng các doanh nghiệp nợ đọng BHXH cịn nhiều, gây ảnh hƣởng
khơng nhỏ tới quyền lợi của ngƣời lao động, gây ra những hậu quả trực tiếp tới
ngƣời lao động và ảnh hƣởng tới quỹ BHXH. Nợ đọng BHXH tại BHXH quận
Thanh Xuân là một vấn đề khó xử lý, nan giải của các nhà quản lý. Thực tế, đã có
chế tài luật hình sự quy định về tội trốn đóng, chậm đóng BHXH cho ngƣời lao
động (Điều 216 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 đã đƣợc sửa
đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017) tuy
nhiên, trên thực tế, rất ít thậm chí là chƣa có doanh nghiệp nào bị xử lý hình sự.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, qua nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn
công tác, học viên lựa chọn đề tài: “Hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của
các doanh nghiệp bằng cách áp dụng các chế tài xử phạt (Nghiên cứu trƣờng hợp
các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội)” làm luận văn.

7


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến nội dung bảo hiểm xã hội và cơ chế, chính sách đối với hệ
thống bảo hiểm xã hội, hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các đơn vị hiện nay,
tôi xin tổng quan một số cơng trình nghiên cứu nhƣ sau:
Đức là quốc gia đầu tiên thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH). Năm

1881, Thủ tƣớng Đức Otto Von Bismarck (1815-1898) đã đề xƣớng thiết kế chính
sách BHXH bắt buộc trên cơ sở các tổ chức tự phát của ngƣời lao động hoạt động
tƣơng trợ lẫn nhau. Văn bản pháp lý đầu tiên là Luật Bảo hiểm Y tế (1883), tiếp
theo là Luật Bảo hiểm tai nạn lao động (1884) và Luật Bảo hiểm hƣu trí (1889).
Mặc dù tỷ lệ hƣởng chỉ ở mức thấp, bằng khoảng 30-40% lƣơng, nhƣng lần đầu tiên
chế độ BHXH đƣợc áp dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sau ảnh hƣởng
của cuộc Chiến tranh Thế giới thứ I (1914-1918), khi nhiều lao động mất việc làm,
tình trạng thất nghiệp nhiều, nhà nƣớc mới lần đầu áp dụng đánh giá gia cảnh để h
trợ thất nghiệp, kết quả là năm 1927, Luật Bảo hiểm thất nghiệp ra đời, dựa trên sự
kết hợp các dịch vụ hƣớng nghiệp, sắp xếp việc làm và trả một phần nhỏ bảo hiểm
thất nghiệp.
Mặc dù nhà nƣớc ban hành các quyết định cơ bản nhƣng các quy tắc bổ sung
lại do các tổ chức BHXH thông qua đại diện của ngƣời lao động, các tổ chức sử
dụng lao động và các đại biểu quốc gia tự phổ cập và quản lý. Kế hoạch triển khai
sẽ do các cá nhân, tổ chức, đơn vị đóng góp có liên quan, các thành viên là cơng
nhân và ngƣời lao động có đủ điều kiện hƣởng lợi. Nguyên tắc cơ bản là "phát huy
công bằng xã hội", nghĩa là chính sách bảo hiểm dựa vào sự tƣơng ứng quyền lợi
bảo hiểm và q trình đóng góp, và ngun tắc này, sau đó đã trở thành một trong
những nguyên tắc cơ bản của Đức "mơ hình nhà nước xã hội".
Mơ hình Nhà nƣớc phúc lợi của Lord Beveridge của Anh là mơ hình ASXH
tiêu biểu có cách tiếp cận khác đƣợc phát triển ở Anh vào năm 1942 trong Chiến
tranh Thế giới thứ II với tên gọi là Báo cáo Beveridge. William Beveridge, một nhà
lãnh đạo Ủy ban cải cách ASXH của Anh có nhiệm vụ cải cách hệ thống ASXH còn
nhiều khiếm khuyết, thiếu hụt ở Anh. Bản báo cáo này khơng chỉ tham vọng có thể
8


giảm nghèo mà còn áp dụng nhằm cải cách và tái cấu trúc hệ thống ASXH, với
nguyên tắc cải cách hệ thống bao gồm: thống nhất, phổ cập và toàn diện (Liam
Byrne, 2012).

Thống nhất bao gồm hợp nhất các chi nhánh/tổ chức BHXH đang hoạt động
thành một tổ chức tập trung trong tay Nhà nƣớc. Mọi đóng góp phải đƣợc thanh
toán vào một quỹ xã hội duy nhất và tất cả các lợi ích phải đƣợc thanh tốn từ quỹ
này. Theo nguyên tắc thống nhất này, Nhà nƣớc phải thực hiện chính sách bảo hiểm
cho tất cả các rủi ro xã hội (không chỉ cho ngƣời lao động nhƣ trong trƣờng phái
của Bismarck) đối với tất cả các thành viên của xã hội. Phổ cập đƣợc hiểu là mức
độ các lợi ích xã hội đƣợc đảm bảo để chống lại mọi rủi ro, nhƣng chỉ trên mức vừa
đủ, nhằm kích thích n lực cá nhân bổ sung thêm từ các nguồn khác. Toàn diện
đƣợc hiểu là hệ thống BHXH cần đƣợc áp dụng rộng rãi đối với mọi ngƣời dân
Anh, giúp đáp ứng các nhu cầu của họ và họ đƣợc tự do đóng góp bảo hiểm ở mức
độ tối thiểu (xã hội chấp nhận) nhƣng không bị giới hạn về thời gian hƣởng và
không phải tƣơng ứng với mức đóng góp cũng nhƣ mức thu nhập của cá nhân.
Đề xuất cải cách của Beveridge đã đƣợc chấp thuận và trở thành một trong
những nội dung cơ bản của Luật Bảo hiểm quốc gia năm 1946, thực hiện chức năng
phòng ngừa các rủi ro về thất nghiệp, bệnh tật hoặc tuổi già, làm mất thu nhập tạm
thời hoặc vĩnh viễn. Mặc dù ý tƣởng về một hệ thống "bảo hiểm quốc gia" cho toàn
dân là rất hấp dẫn, tuy nhiên trong thực tiễn không thực sự hiệu quả, do sự quản lý
tập trung của Nhà nƣớc về BHXH khiến cho hệ thống này bị phụ thuộc và dễ bị tổn
thƣơng do các quyết định chính trị của Chính phủ. Hơn nữa, quyền lợi bảo hiểm
nhƣ nhau, đòi hỏi mức phúc lợi phải thấp để không vƣợt quá mức tiền lƣơng thấp
nhất và thƣờng quá thấp để h trợ gia đình.
Ý tƣởng của William Henry Beveridge là ASXH phải bao phủ toàn dân, phải
bao phủ các rủi ro và phải đƣợc sự h trợ của Nhà nƣớc, nền tảng cho khái niệm
Nhà nước phúc lợi mà các nƣớc xã hội chủ nghĩa mong muốn. Ngƣợc lại với
Beveridge, mục tiêu của Bismarck cho rằng BHXH chỉ bao phủ những ngƣời lao
động chính thức, có khả năng tham gia vào hệ thống bắt buộc đối với những rủi ro
9


đã đƣợc xác định rõ. Nói cách khác, mơ hình Nhà nước xã hội của Bismarckian

không thực sự nhằm vào ngƣời nghèo, mà hƣớng tới tầng lớp trung lƣu và nhân
viên văn phòng với số lƣợng ngày càng tăng trong xã hội.
Mơ hình sàn an sinh xã hội (ILO 2012) đƣợc triển khai năm 2009 theo sáng
kiến của Liên hiệp quốc với mục đích đảm bảo cho mọi ngƣời dân có mức thu nhập
tối thiểu và tiếp cận đƣợc các dịch vụ xã hội thiết yếu, nhằm bảo đảm các quyền cơ
bản của con ngƣời đƣợc quốc tế và quốc gia thừa nhận, vì mục tiêu giảm nghèo,
đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững. Theo mô hình này hệ thống an sinh
xã hội có ba tầng cơ bản nhƣ sau. Tầng thứ nhất là bảo đảm y tế tối thiểu (chăm sóc
sức khỏe cơ bản và tham gia bảo hiểm y tế); Tầng thứ hai là thu nhập tối thiểu cho
ngƣời nghèo, ngƣời thất nghiệp, ngƣời già và trẻ em và các đối tƣợng đặc biệt khác;
Tầng thứ ba là bảo hiểm xã hội tự nguyện cho một số đối tƣợng nhất định. Nguồn
tài chính của tầng an sinh xã hội thứ nhất do nhà nƣớc đảm bảo là chính thơng qua
nguồn thu từ thuế; Bảo hiểm xã hội bắt buộc và các hình thức an sinh khác có đóng
góp của ngƣời dân (hƣớng tới mọi đối tƣợng). Nguồn tài chính của tầng hai do
doanh nghiệp và ngƣời lao động đóng góp là chính, nhà nƣớc có thể h trợ một
phần cho một số đối tƣợng. Nguồn tài chính của tầng ba do doanh nghiệp và ngƣời
lao động đóng góp, nhà nƣớc h trợ thơng qua chính sách thuế thu nhập (Nguyễn
Thị Lan Hƣơng và cộng sự 2010).
“Report on International social security (Báo cáo An sinh xã hội thế giới
2014/2015)” của ILO đã khẳng định các chính sách ASXH đóng một vai trị thiết
yếu trong việc thực hiện các quyền được BHXH cho mọi người, giảm đói nghèo –
bất bình đẳng và thúc đẩy tăng trưởng tồn diện. Bởi vì, các chính sách ASXH thúc
đẩy tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất, thúc đẩy nhu cầu
trong nước và tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế của các quốc gia. Tuy
nhiên, các quyền cơ bản của tất cả mọi ngƣời về an sinh xã hội vẫn còn là một
khoảng cách xa với thực tế đối với một bộ phận lớn dân số thế giới, mặc dù sự cần
thiết về đảm bảo ASXH đã đƣợc cơng nhận rộng rãi. Chỉ có 27% dân số thế giới có
thể tiếp cận đƣợc hệ thống bảo hiểm xã hội một cách toàn diện, trong khi 73% chỉ
10



hƣởng một phần bảo hiểm xã hội hoặc không đƣợc hƣởng.
Báo cáo “Dự báo cân đối Quỹ Bảo hiểm xã hội và các khuyến nghị pháp lý”
do ILO thực hiện tại Việt Nam là một báo cáo nhấn mạnh đến sự bền vững về khía
cạnh tài chính của Quỹ bảo hiểm xã hội. Theo nghiên cứu này, hiện nay, chính sách
bảo hiểm xã hội đã bao phủ khoảng 20% lực lƣợng lao động ở Việt Nam. Nghiên
cứu cũng chỉ ra những rủi ro của Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam: tuổi nghỉ hƣu
sớm trong khi Việt Nam đang bƣớc vào giai đoạn già hóa, chế độ chi trả hào phóng,
chỉ có 47% doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động (năm 2010).
Nghiên cứu cũng dự báo rằng, nếu khơng thay đổi chính sách, đến năm 2021, Quỹ
Bảo hiểm xã hội sẽ bắt đầu thâm hụt và cạn kiệt vào năm 2034. Từ đó, nghiên cứu
cũng đề xuất các giải pháp: tăng tuổi về hƣu, tính lại cơng thức đóng và hƣởng, thay
đổi cách thức đầu tƣ sinh lời của nguồn quỹ, tăng cƣờng việc tham gia bảo hiểm xã
hội của ngƣời lao động có đủ điều kiện….
Đề án khoa học: “Xây dựng quy định quản lý thu nợ BHXH, BHYT, BHTN”,
Chủ nhiệm, Thạc sĩ Trần Đình Liệu, Trƣởng Ban Thu - BHXH Việt Nam.
Đề án đã nghiên cứu và đánh giá tình hình nợ BHXH, BHYT của các đơn vị
sử dụng lao động tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc và công tác quản lý thu nợ
BHXH, BHYT trong thời gian 03 năm 2010-2012. Xác định những nguyên nhân
khách quan, chủ quan đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý có hiệu quả nhằm
chống thất thu, ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng tiền đóng và giảm nợ đọng BHXH,
BHYT nhƣ:
- Hoàn thiện Luật BHXH và các văn bản hƣớng dẫn có liên quan, giao thẩm
quyền thanh tra về thu BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH.
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa
phƣơng, sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng trong công
tác thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT.
- Đẩy mạnh cơng tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác thu BHXH, BHYT...
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ bảo

11


hiểm xã hội bắt buộc khi thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội”, mã số CT 2007- 01- 02,
chủ nhiệm đề tài: TS Phạm Đ Nhật Tân.
Đề tài làm rõ cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận các yếu tố tác động đến thu,
chi và tăng trƣởng quỹ BHXH; đánh giá thực trạng quỹ BHXH và khả năng cân đối
của quỹ trong dài hạn thơng qua việc phân tích các tác động từ những quy định mới
về chế độ, chính sách BHXH theo Luật BHXH và những tác động mới của việc
điều chỉnh tiền lƣơng, tiền công của Nhà nƣớc; Làm rõ vai trò, trách nhiệm của các
cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong việc giám sát quản lý hoạt động thu, chi và sử dụng
quỹ BHXH; đề xuất các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH khi thực hiện Luật
BHXH.
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng: đề cập đến quản lý thu, chi và
tăng trƣởng quỹ cho nên đề tài chƣa đề cập sâu đến một số vấn đề liên quan đến
hoạt động thu BHXH nhƣ: Sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống thu
BHXH; các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu BHXH.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc “Xây dựng và hồn thiện hệ thống
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”, mã số: KX.02.02/06-10, Chủ nhiệm đề tài,
GS.TS Mai Ngọc Cƣờng.
Trên cơ sở tổng quan về những cơng trình nghiên cứu, đồng thời xuất phát từ
nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới và khu vực trong việc xây
dựng hệ thống chính sách An sinh xã hội, đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản về an
sinh xã hội và hệ thống chính sách an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng;
Đề tài đánh giá thực trạng của hệ thống an sinh xã hội và việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu,
hạn chế, những thuận lợi và khó khăn, những thách thức đặt ra đối với hệ thống
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay;
Phân tích xu hƣớng đổi mới hệ thống an sinh xã hội và hệ thống chính sách
an sinh xã hội của thế giới và những chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta về việc

xây dựng hệ thống an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội trong những năm tới
để làm rõ các yêu cầu đặt ra đối với các vấn đề an sinh xã hội Việt Nam, đề xuất các
12


giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể quốc gia về an sinh xã hội ở Việt Nam trong
giai đoạn 2006-2015;
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng cho nên đề tài chƣa đề cập sâu đến
hoạt động thu BHXH nhƣ: Các bộ phận trong hệ thống thu BHXH; các tiêu chí, chỉ
tiêu đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.

Mục tiêu tổng quát

Luận văn đƣa ra giải pháp áp dụng các chế tài xử phạt nhằm hạn chế tình trạng
nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
-

Làm rõ cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, nợ đọng bảo hiểm xã hội, chế tài xử
phạt nợ đọng BHXH đối với doanh nghiệp.

-


Phân tích thực trạng thực thi các chế tài xử phạt nợ đọng BHXH của các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

-

Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh
nghiệp bằng cách áp dụng các chế tài xử phạt.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội

của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu lấy dữ liệu, số liệu giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2019.
Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn tập trung vào tìm ra
nguyên nhân từ việc thực thi các chế tài xử phạt nhƣng vẫn dẫn đến nợ đọng BHXH
của các doanh nghiệp, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng
BHXH của các doanh nghiệp.
5. Câu hỏi nghiên cứu
5.1.

Câu hỏi chủ đạo
13


Cần tiến hành giải pháp áp dụng các chế tài xử phạt nhƣ thế nào nhằm hạn
chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp?
5.2.
-

Các câu hỏi cụ thể


Quận Thanh Xuân đã thực thi các hình thức xử phạt nhằm giảm tình trạng nợ

đọng BHXH của các doanh nghiệp nhƣng vẫn chƣa chấm dứt?
-

Áp dụng các chế tài xử phạt nhƣ thế nào để hạn chế tình trạng nợ đọng

BHXH của các doanh nghiệp?
6. Giả thuyết nghiên cứu
6.1.

Luận điểm chủ đạo

Để hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp, cần
tiến hành giải pháp áp dụng các chế tài xử phạt phân ra thành nhóm đối với thủ tục
hành chính, đối với cơ quan BHXH, đối với trách nhiệm của các bên liên quan, đối
với ngƣời sử dụng lao động.
6.2.
-

Luận điểm cụ thể

BHXH quận Thanh Xuân đã áp dụng một số biện pháp đối với các doanh

nghiệp nợ đọng BHXH nhƣ: thực hiện tính lãi chậm đóng, thực hiện việc đơn đốc
thu nợ, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra giám sát nhƣng tình trạng nợ đọng BHXH
của các doanh nghiệp vẫn chƣa chấm dứt do vƣớng mắc trong việc thực hiện các
chế tài xử phạt, áp dụng các chế tài xử phạt chƣa đủ mạnh.
-


Áp dụng chế tài xử phạt nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội

của các doanh nghiệp thơng qua xử lý hình sự.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu liên quan đến BHXH, thực trạng nợ đọng
BHXH, áp dụng các chế tài xử phạt nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của
các doanh nghiệp.
Cụ thể: Tác giả đã nghiên cứu Giáo trình Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm xã
hội, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, Báo bảo hiểm xã hội, các bài viết liên quan đến Bảo
hiểm xã hội và nợ đọng BHXH, Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017, các
báo cáo tài chính của BHXH quận Thanh Xuân từ năm 2014 đến năm 2019, báo cáo
14


tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN từ năm 2014 đến năm 2019 của BHXH thành
phố Hà Nội.
- Tổng hợp phân tích số liệu, xử lý thơng tin: Phân tích số liệu nợ đọng BHXH
của các doanh nghiệp.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 8 ngƣời,
bao gồm: 2 cán bộ BHXH thành phố Hà Nội, 2 cán bộ BHXH quận Thanh Xuân, 2
chủ doanh nghiệp nợ đóng BHXH, và 2 ngƣời lao động.
8. Luận cứ
8.1.

Luận cứ lý thuyết

Các khái niệm: bảo hiểm xã hội là gì?, Nợ đọng BHXH là gì?, Doanh nghiệp
là gì? Chế tài xử phạt nợ đọng BHXH là gì?
8.2.


Luận cứ thực tế

Áp dụng nghiêm minh các chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp nợ đọng
BHXH giúp nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về chính sách BHXH, từ đó
hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, nợ đọng bảo hiểm xã hội, và chế
tài xử phạt.
Chƣơng 2. Thực trạng thực thi chế tài xử phạt nợ đọng bảo hiểm xã hội của
các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3. Giải pháp và một số khuyến nghị hạn chế tình trạng nợ đọng bảo
hiểm xã hội của các doanh nghiệp bằng cách áp dụng các chế tài xử phạt.

15


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI,
NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHẾ TÀI XỬ PHẠT

1.1.

Khái niệm, nội dung và vai trò của bảo hiểm xã hội

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức đƣợc sử dụng làm tiêu
đề cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935 của

Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật đƣợc
thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế
giới thứ hai, thuật ngữ này đƣợc dùng trong Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng (the
Atlantic Charter of 1941). Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) nhanh chóng chấp nhận
thuật ngữ “bảo hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ
này, một thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhƣng phản ánh đƣợc nguyện vọng sâu sắc
nhất của nhân dân lao động trên toàn thế giới. [41]
Thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” đƣợc hiểu không giống nhau giữa các nƣớc về
mức độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này được hiểu
với nghĩa là sự bảo đảm an tồn của xã hội dành cho thành viên của nó thơng qua
các quy trình của hệ thống cơng cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và xã
hội cho thành viên. Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên trong xã hội và
gia đình khắc phục sự suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, và tử tuất; đồng thời
cung cấp về dịch vụ y tế, trợ cấp gia đình có con nhỏ.
Theo D. Pieters bảo hiểm xã hội đƣợc hiểu với tƣ cách là một tổ chức đƣợc
hình thành với mục đích h tƣơng giữa ngƣời với ngƣời để đối phó với sự thiếu hụt
thu nhập (chẳng hạn nhƣ thu nhập từ tiền công lao động), hoặc những tổn thất cụ
thể khác. [41]
Sinfield thì đề nghị BHXH nên đƣợc định nghĩa là một cơ chế bảo đảm an
toàn toàn diện cho con ngƣời chống lại sự mất mát về vật chất. Quan điểm của
16


Berghman cũng tƣơng tự nhƣ thế, Berghman quan niệm rằng BHXH là một cơ chế
bảo hộ toàn diện cho con ngƣời chống lại những tổn thất vật chất.
Theo Giancarlo Perone bảo hiểm xã hội là một hệ thống bao gồm những lợi
ích và dịch vụ cung cấp cho cơng dân khi cần thiết, bất kể cơng dân đó làm cơng
việc gì. [41]
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH, tuỳ theo góc độ nghiên

cứu, cách tiếp cận mà ngƣời ta đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Có thể xác định
khái niệm BHXH nhƣ sau:
Dƣới góc độ kinh tế: bảo hiểm xã hội không trực tiếp chữa bệnh khi ngƣời
lao động ốm đau, tai nạn hay sắp xếp công việc mới cho họ khi họ mất việc làm mà
chỉ giúp đỡ họ có một phần thu nhập khi ngƣời lao động bị giảm hoặc mất khả năng
lao động.
Dƣới góc độ pháp lý, Bảo hiểm xã hội là một chế định bảo vệ ngƣời lao
động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và
đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo
hiểm trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động hoặc khi chết.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣa ra quan niệm: BHXH là sự bảo vệ của
xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng
để đối phó với khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu
nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con. [42]
Ở Việt Nam, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày
20/11/2014 đã có quy định về khái niệm bảo hiểm xã hội nhƣ sau: Bảo hiểm xã
hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. [27]
Cần phân biệt bảo hiểm xã hội với một số khái niệm có nội dung gần với nó
nhƣ: bảo hiểm thƣơng mại, an sinh xã hội, cứu tế xã hội v.v. . . .Khái niệm an sinh
17


xã hội có phạm vi rộng hơn so với bảo hiểm xã hội, những chế định cơ bản của hệ
thống an toàn xã hội bao gồm: bảo hiểm xã hội, cứu tế xã hội, trợ cấp gia đình, trợ
cấp do các quỹ cơng cộng tài trợ, quỹ dự phịng và sự bảo vệ đƣợc giới chủ và các
tổ chức xã hội cung cấp. Còn bảo hiểm thƣơng mại chủ yếu mang tính chất tự

nguyện, quan hệ bảo hiểm xuất hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm, phạm vi đối
tƣợng tham gia bảo hiểm nhà nƣớc rộng hơn so với bảo hiểm xã hội (gồm mọi cá
nhân, tổ chức), mức hƣởng bảo hiểm đƣợc đề xuất trên cơ sở mức tham gia bảo
hiểm và hậu quả xảy ra.
Nhƣ vậy, có thể khái quát về khái niệm bảo hiểm xã hội nhƣ sau:
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối
với ngƣời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ góp phần bảo đảm an toàn xã
hội.
1.1.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm xã hội
BHXH là một hệ thống đa dạng và phức tạp với những nội dung khác nhau.
Tuy nhiên, có thể tập trung vào 4 nhóm nội dung cơ bản sau [31]:
1.1.2.1.

Đối tượng BHXH

Đối tƣợng tham gia BHXH là ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và
Nhà nƣớc trong một số trƣờng hợp. Đối tƣợng của BHXH là thu nhập của ngƣời lao
động. Mục đích của BHXH góp phần cân bằng thu nhập cho ngƣời lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng
lao động không đƣợc sử dụng.
Mục đích, bảo đảm của BHXH là ngƣời lao động và gia đình họ theo quy
định của pháp luật BHXH.
1.1.2.2.

Các chế độ BHXH

Chế độ BHXH là những quy định về mức hƣởng, điều kiện hƣởng, và thời
hạn hƣởng cho ngƣời lao động. Tùy theo quan điểm tiếp cận của m i quốc gia sẽ

quy định các chế độ BHXH khác nhau. Việt Nam quy định có 5 chế độ: chế độ trợ
18


cấp cho những trƣờng hợp bị ốm đau (gọi tắt là chế độ ốm đau); chế độ BHXH cho
lao động nữ khi sinh con (gọi tắt là chế độ thai sản); chế độ trợ cấp BHXH cho
ngƣời lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (gọi tắt là chế độ TNLĐ &
BNN); chế độ chôn cất và trợ cấp mất ngƣời nuôi dƣỡng (gọi tắt là chế độ tử tuất);
chế độ bảo hiểm tuổi già (gọi tắt là chế độ hƣu trí).
Có thể nói, các chế độ là nội dung cốt lõi nhất của hệ thống BHXH, nó thể
hiện đƣợc vai trị và phạm vi trách nhiệm của BHXH đối với ngƣời lao động khi họ
tham gia BHXH.
Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ quỹ BHXH đƣợc bên BHXH (cơ quan
BHXH) chi trả cho mọi ngƣời khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập, mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm và có đủ các điều kiện quy định.
1.1.2.3.

Quỹ BHXH

Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia
BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung, đƣợc
sử dụng để chi trả cho những ngƣời đƣợc BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm hoặc bị chết.
Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, dự phòng; vừa mang tính kinh tế, vừa
mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo
cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Quỹ BHXH tạo ra khả năng giải quyết những “rủi ro xã hội” cho những
ngƣời tham gia BHXH, giúp giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho ngƣời sử dụng lao
động, tiết kiệm chi phí cho cả ngân sách Nhà nƣớc và ngân sách gia đình.
Quỹ BHXH đƣợc hình thành từ các nguồn: (i) Nguồn đóng góp của ngƣời sử

dụng lao động, ngƣời lao động và Nhà nƣớc, đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất
của quỹ. (ii) Từ nguồn tăng thêm do bộ phận nhàn r i tƣơng đối của quỹ đƣợc tổ
chức BHXH chuyên trách đƣa vào hoạt động sinh lợi. (iii) Nộp phạt của những cá
nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH. Ngồi các nguồn trên, quỹ cịn
có các nguồn thu hợp pháp khác đƣợc pháp luật của m i nƣớc quy định.

19


Quỹ BHXH sử dụng để chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH (khoản chi này
chiếm tỷ trọng lớn nhất); chi cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền
lƣơng, đào tạo…) và chi bảo đảm các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý
khác.
1.1.2.4.

Tổ chức quản lý BHXH

Quản lý BHXH chung nhất, đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý vào
đối tƣợng và khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm đạt đƣợc mục
tiêu đề ra với những nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý phù hợp với hệ thống quản
lý chung của nền kinh tế.
Quản lý BHXH cho thấy phƣơng thức quản lý BHXH và các cơ quan chức
năng có nhiệm vụ quản lý BHXH (bao gồm quản lý Nhà nƣớc về BHXH và quản lý
hoạt động sự nghiệp BHXH).
Do điều kiện kinh tế – xã hội và chính trị của m i nƣớc khác nhau nên hệ
thống BHXH của các nƣớc đƣợc xây dựng khác nhau và vì vậy khơng có mơ hình
tổ chức BHXH chung cho tất cả các nƣớc. Có một số nƣớc giao cho một cơ quan
Chính phủ đảm nhận cả chức năng quản lý Nhà nƣớc về BHXH và tổ chức thực
hiện các nghiệp vụ BHXH. Đa số các nƣớc hoạt động sự nghiệp BHXH (quản lý
quỹ, quản lý đối tƣợng, thực hiện thu – chi BHXH) đƣợc giao cho cơ quan BHXH

độc lập đảm nhận dƣới sự điều hành của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng quản lý.
Tuy nhiên, dù có tổ chức thế nào thì vẫn có hai nội dung quan trọng, đó là quản lý
Nhà nƣớc về BHXH và quản lý các hoạt động sự nghiệp BHXH.
Quản lý Nhà nước về BHXH:
Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nƣớc về BHXH bao gồm:
 Quản lý thống nhất các hoạt động BHXH trên phạm vi toàn quốc gia:
Các quốc gia đều có sự quản lý thống nhất các hoạt động BHXH. Việc quản
lý thống nhất là chỉ có Nhà nƣớc mới ban hành luật pháp, chính sách định hƣớng
hoạt động của hệ thống BHXH. Nhà nƣớc định ra các chế độ BHXH, các nội dung
cơ bản của BHXH; các chính sách BHXH đối với các nhóm đối tƣợng cụ thể, phù
hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn phát triển.
20


 Xây dựng pháp luật BHXH:
Nhà nƣớc, thông qua các cơ quan chức năng của mình (tùy theo mơ hình
quản lý Nhà nƣớc của m i nƣớc) xây dựng các văn bản pháp luật về BHXH bao
gồm các đạo luật, các luật, các văn bản pháp quy (Nghị định, quyết định…) và các
văn bản dƣới luật để thực hiện pháp luật BHXH.
 Định hƣớng các hoạt động BHXH:
Với chức năng của mình, Nhà nƣớc đề ra các chính sách BHXH nhằm định
hƣớng cho các hoạt động BHXH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội
của đất nƣớc trong từng thời kỳ, bao gồm:
Không phải ngay một lúc, một thời điểm nội dung các chế độ đã đƣợc xây
dựng đầy đủ mà tuỳ từng thời kỳ, các nội dung này đƣợc bổ sung dần dần. Tuy
nhiên, bổ sung, sửa đổi nhƣ thế nào phải cân nhắc đến tất cả các yếu tố kinh tế – xã
hội và có thời kỳ cả yếu tố chính trị nữa. Ở một số nƣớc ban đầu chỉ xây dựng một
vài chế độ (chủ yếu là hƣu trí và ốm đau) sau đó mới mở rộng dần các chế độ
BHXH khác. Việc mở rộng đối tƣợng, mở rộng nội dung chế độ BHXH và cơ chế
thực hiện BHXH là do Nhà nƣớc quy định. Ngồi ra, Nhà nƣớc cịn định hƣớng về

mơ hình tổ chức hệ thống BHXH. Có những nƣớc, ngồi hệ thống BHXH chính
thống của Nhà nƣớc cịn có hệ thống BHXH của tƣ nhân, hệ thống BHXH của một
số ngành…
Để hoạt động này có hiệu quả, phục vụ cho các đối tƣợng thụ hƣởng BHXH
và góp phần lành mạnh hố nền tài chính quốc gia, Nhà nƣớc ra những quy định về
mức đóng, mức hƣởng BHXH; quy định trách nhiệm của các bên khi tham gia
BHXH; quy định các chế độ và quản lý quỹ BHXH; quy định về kiểm tra, kiểm
tốn… Ngồi ra, với vai trị là ngƣời quản lý xã hội, Nhà nƣớc định hƣớng đầu tƣ
để tăng trƣởng quỹ BHXH (đầu tƣ vào những lĩnh vực nào, đầu tƣ nhƣ thế nào…).
Mặc dù ở nhiều nƣớc, hoạt động đầu tƣ quỹ BHXH do Hội đồng quản trị quyết
định, nhƣng Nhà nƣớc vẫn giữ vai trò định hƣớng để đảm bảo an toàn cho quỹ
BHXH.
Quản lý tổ chức hoạt động sự nghiệp BHXH.
21


×