Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Tài liệu Quản Trị Thanh Khoản Tại Một Số Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 124 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN CHÍ LINH

QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN HUY HỒNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, có sự hỗ
trợ từ Thầy hướng dẫn, những người tơi đã cám ơn và trích dẫn trong luận văn này.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tp. Hồ Chí Minh ngày 20 tháng 10 năm 2011
Tác giả



Nguyễn Chí Linh

khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế cạnh tranh hội nhập hiện nay, thực hiện cam kết quốc tế theo lộ
trình đã đề ra thì việc xây dựng hệ thống quản trị ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế
của hiệp ước Basel được coi là mục tiêu quan trọng của hệ thống NHTM Việt Nam.
Đây cũng là thách thức lớn đối với NHTM Việt Nam trong điều kiện hiện nay, đặc
biệt là sau cuộc khủng hoảng toàn cầu mà hàng loạt các ngân hàng nước ngoài phá
sản mà xuất phát từ việc yếu kém trong công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của
ngân hàng.
Tuy nhiên trên thực tế thì quản trị thanh khoản của các NHTM Việt Nam còn
non kém, hạn chế chưa đảm bảo được yêu cầu cũng như chất lượng điều này phản
ánh rõ trong thời gian qua khi mà NHNN thắt chặt chính sách tiền tệ khi lạm phát
tăng cao và khủng hoảng tín dụng tồn cầu thì thanh khoản của các ngân hàng việt
nam rất căng thẳng.
Riêng ở Việt Nam khối NHTM Cổ phần nắm một thị phần lớn trong huy động
tiền gửi và cho vay trong nền kinh tế, nếu thanh khoản của khối này có vấn đề thì sự
ảnh hưởng cực kỳ nghiệm trọng đến sự phát triển, sự ổn định của hệ thống tài chính
quốc gia. Đặc biệt trong thời gian qua thì thanh khoản của khối NHTM Cổ phần khó
khăn nhiều nhất. Khối NHTM Nhà nước với nguồn vốn lớn, sở hữu TPCP nhiều, có
sự thuận lợi trong chiết khấu vốn, sự hỗ trợ của NHNN nên thanh khoản tốt hơn
Tình hình thanh khoản của các NHTM Cổ phần thời gian qua đã nói lên sự
yếu kém trong công tác quản trị thanh khoản – quản trị nguồn vốn là một nguyên
nhân gây nên khủng hoảng thanh khoản. Để hồn thiện cơng tác này nhằm một

phần góp vào sự phát triển ổn định của hệ thống NHTM Cổ phần Việt Nam chính là
lý do chọn đề tài:

“Quản trị thanh khoản tại một số
Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam”

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.

Mục tiêu của đề tài.
Thấy rõ thực trạng các NHTM cổ phần trong nước hiện nay với khâu tổ chức
quản lý nguồn vốn, quản lý thanh khoản cho ngân hàng đang còn nhiều bật cập, hạn
chế, chưa mang tính chuyên nghiệp, hệ thống và đánh giá cao tầm quan trọng của
quản trị thanh khoản nên với “Quản trị thanh khoản tại một số ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam” đề tài muốn đưa ra những nguyên nhân gây ra rủi
ro thanh khoản, cách thức quản trị thanh khoản cũng như một số các nguyên tắc
trong QTTK ở các NHTM nhằm giúp các NHTM có sự nhìn nhận và đánh giá
nghiêm túc hơn vai trị của QTTK trong hoạt động của ngân hàng.
Tính cấp thiết của đề tài.
Với sự biến động thanh khoản trong thời gian qua đã chỉ cho chúng ta thấy hệ
thống QTTK của các NHTM chưa đạt hiệu quả cao, đã dẫn đến sự thiếu hụt thanh
khoản, mất cân đối thanh khoản trong một thời gian dài. Đề tại mong muốn đóng góp
một ý tưởng giúp các NHTM có cái nhìn nghiêm túc hơn trong công tác QTTK,
không chọn lợi nhuận mà bỏ đi thanh khoản của ngân hàng mình. Để từ đó hoạch
định và lựa chọn phương pháp QTTK tốt nhất phù hợp với đặc thù ngân hàng của
mình nhằm nâng cao sức mạnh và sự tin cậy của người dân vào khả năng thanh
khoản của ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài được sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, tổng hợp, phân tích
thống kê và sử dụng kinh nghiệm của tác giả trong quá trình làm việc để tổng hợp
đề xuất cách thức quản trị thanh khoản cho hệ thống ngân hàng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là tình hình quản trị thanh khoản tại một số ngân hàng
TMCP Cổ Phần ở Việt Nam.
Các NHTM ở Việt Nam chia thành ba nhóm ngân hàng. Thứ nhất nhóm các
NHTM Nhà nước, nhóm thứ hai là nhóm năm ngân hàng TMCP lớn (Á Châu,
Eximbank, Kỹ Thương, Sacombank, Quân đội). Nhóm thứ ba là nhóm các ngân
hàng cổ phần cịn lại (gồm có các ngân hàng đã thành lập khá lâu và những ngân
hàng thành lập trong thời gian từ năm 2000). Riêng ngân hàng ngoại thương xem
như là NHTM nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu là một số NHTM Cổ phần thuộc nhóm hai và nhóm ba

khoa luan, tieu luan4 of 102.


Tai lieu, luan van5 of 102.

với tình hình QTTK trong thời gian từ 2006-2011. Đặc biệt trong chương II, tập
trung phân tích số liệu trong hai năm 2007-2008, năm mà khủng hoảng thanh khoản
trầm trọng đã xãy ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam; thời gian mà để lại hậu quả
nghiêm trọng kéo dài đến nay, để thấy rõ hơn những nguyên nhân và yếu kém trong
công tác quản trị thanh khoản. (Đề tài không sử dụng số liệu của năm 2009-2010 vì
năm 2010 tình hình căng thẳng thanh khoản không bằng năm 2008)
Với đặc trưng chung là các NHTM chưa có chú trọng đến quản trị thanh
khoản, chưa có bộ phận QTTK nên cách quản trị hiện tại của các ngân hàng là
tương đối giống nhau. Chính vì vậy đề tài giới thiệu tình hình quản trị thanh khoản
của hai ngân hàng chính là Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và Ngân
hàng TMCP Phương Nam. Từ đó để đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện quản trị

thanh khoản cho các ngân hàng.
Đóng góp mới của đề tài.
Đề tài kết hợp kinh nghiệm từ thực tiễn, và một số kinh nghiệm trong quản lý
thanh khoản của Ngân hàng trung Ương Singapore, vận dụng các lý thuyết cộng với
các yêu cầu quản lý của ngân hàng nhà nước. Đề tài có một đóng góp trong cơng tác
QTTK giúp các NHTM quản trị tốt hơn lĩnh vực thanh khoản để hệ thống ngân hàng
Việt Nam ngày một lớn mạnh và vững chắc hơn.
Bố cục của đề tài.
Đề tài gồm có ba chương.
Chương 1 sẽ giới thiệu các vấn đề cơ bản của QTTK. Những mơ hình và
phương pháp QTTK, kinh nghiệm QTTK của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài
để thấy cách mà ngân hàng này quản trị thanh khoản của mình.
Chương 2 nêu lên thực trạng QTTK ở một số NHTM cổ phần với việc sử
dụng số liệu trong năm 2007-2008, bổ sung phân tích mẫu hai ngân hàng số liệu cập
nhật đến 2010 để phân tích tình hình thanh khoản của các ngân hàng nhằm giải
thích ngun nhân của khủng hoảng thanh khoản trong thời gian này.
Chương 3 Nêu lên các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QTTK cho các
NHTM cổ phần và những đề xuất mới cho việc tính tốn và duy trì tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, cũng như đề xuất tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của các ngân hàng nhằm nâng cao
khả năng thanh khoản cho các ngân hàng….

khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.

MỤC LỤC
---------o0o---------

QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Trang
CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN...............................1
1.1 Thanh khoản và rủi ro thanh khoản. ...............................................................1
1.1.1 Khái niệm thanh khoản là gì? .................................................................1
1.1.2 Vai trị và ảnh hưởng của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng. ...........1
1.1.3 Rủi ro thanh khoản và nguyên nhân.........................................................2
1.1.3.1 Rủi ro thanh khoản............................................................................2
1.1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản. ............................................3
1.2.1 Định nghĩa quản trị thanh khoản. ...........................................................10
1.2.2 Các mục tiêu cơ bản của quản trị thanh khoản. ......................................12
1.2.2.1 Mục tiêu thanh khoản......................................................................12
1.2.2.2 Mục tiêu lợi nhuận. .........................................................................12
1.2.2.3 Mục tiêu vì sự an toàn của hệ thống và giải quyết nhu cầu tín dụng
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. ................................................................ 13
1.3. Các mơ hình và phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản cơ bản. ...............14
1.3.1 Các mô hình quản trị thanh khoản..........................................................14
1.3.1.1 Mơ hình quản trị ba yếu tố CRS ......................................................14
1.3.1.2 Mơ hình tập trung vốn.....................................................................15
1.3.2 Các phương pháp quản trị thanh khoản. .................................................17
1.3.3 Đường lối chung và quy trình quản trị thanh khoản. .............................. 22
1.3.3.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản........................................22
1.3.3.2 Quy trình quản trị thanh khoản........................................................22
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản tại ngân hàng............................23
1.5 Bài học kinh nghiệm về quản trị thanh khoản của Singapore........................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................29

khoa luan, tieu luan6 of 102.



Tai lieu, luan van7 of 102.

CHƯƠNG 2 .........................................................................................................30
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ............................................................ 30
2.1 Tổng quan về tình hình biến động kinh tế từ 2001 đến nay...........................30
2.1.1 Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2008....................................................30
2.1.2 Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011....................................................33
2.2 Thực tế quản trị thanh khoản tại một số ngân hàng TMCP Việt Nam. ..........35
2.3 Đánh giá về hoạt động QTTK tại một số NHTM Cổ phần Việt Nam............36
2.3.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt H1..................................................................36
2.3.2 Chỉ số chứng khoán thanh khoản H2. .....................................................38
2.3.3 Năng lực cho vay hay dư nợ cho vay trên tổng tài sản có (H3). ..............39
2.3.4 Chỉ số cấp tín dụng từ tiền gửi khách hàng H4. ......................................40
2.3.5 Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H5: .........................................41
2.3.6 Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và ngân hàng Phương Nam.......43
2.3.6.1 Tổng quan tình hình quản trị thanh khoản của hai ngân hàng. .........44
2.3.6.2 Các chỉ số của Eximbank và Phương Nam trong năm 2009-2010....47
2.4 Cơ chế quản lý vốn tại một số NHTM Cổ phần Việt Nam............................48
2.5 Các văn bản quy định quản lý thanh khoản của NHNN. ............................... 48
2.6 Thành tựu và tồn tại trong công tác QTTK của NHTM cổ phần trong thời gian
qua.....................................................................................................................49
2.6.1 Thành tựu. ............................................................................................. 49
2.6.2 Tồn tại trong công tác quản trị thanh khoản. ..........................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................52
CHƯƠNG 3 .........................................................................................................53
CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ...................................53
3.1 Giải pháp vi mô – Đối với ngân hàng thương mại cổ phần. ..........................53

3.1.1 Hoàn thiện mơ hình quản trị thanh khoản nội bộ....................................53
3.1.2 Thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu quản trị phù hợp với yêu cầu của
NHNN và áp dụng trên toàn hệ thống chi nhánh.............................................56
3.1.3 Xây dựng kịch bản kế hoạch vốn khẩn cấp. ...........................................63
3.1.4 Nâng cao tính thanh khoản của vốn chủ sở hữu và cơ cấu sản phẩm HĐV.
.......................................................................................................................64

khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

3.1.5 Tự động các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị thanh khoản. ..........65
3.1.6 Phát triển hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt............................... 66
3.2 Giải pháp vĩ mô – Đối với Ngân hàng Trung ương.......................................66
3.2.1 Nâng cao năng lực quản lý và tính tự chủ của NHNN............................ 66
3.2.2 Nâng cao hệ thống thông tin báo cáo và tăng cường khả năng giám sát....67
3.2.3 Xây dựng luật về an toàn trong hoạt động và chế tài nghiêm khắc các
TCTD vi phạm quy định quản lý của NHNN..................................................68
3.2.4 Xây dựng kịch bản đối phó khủng hoảng thanh khoản...........................70
3.2.5 Ổn định chính sách vĩ mơ. .....................................................................70
3.3 Các đề xuất bổ sung trong quản trị thanh khoản. ..........................................70
3.3.1 Cách tính và duy trì dự trữ bắt buộc.......................................................70
3.3.2 Giới hạn tỷ lệ đầu tư giữa các ngân hàng. ..............................................72
3.3.3 Quy định tỷ lệ nắm giữ trái phiếu chính phủ. .........................................73
3.3.4 Đề xuất cách tính để duy trì tài sản thanh khoản tối thiểu . ....................74
3.2.5 Hỗ trợ QTTK và trao đổi thông tin giữa NHNN và các NHTM Cổ phần76
3.2.6 Phân loại ngân hàng để có chính sách phù hợp. ........................................76
3.4 Những hành động cơ bản trong quá trình quản trị thanh khoản.....................77
3.4.1 Chuẩn bị hạn mức vay gửi vốn trên thị trường liên ngân hàng. ..............77

3.4.2 Tập trung kiểm sốt dịng tiền................................................................ 78
3.4.3 Điều chỉnh độ biến động dòng tiền nhỏ nhất (  min )................................ 79
3.4.4 Hạn chế tối thiểu độ chênh lệch kỳ hạn..................................................80
3.4.5 Cân đối và hợp lý sử dụng nguồn vốn....................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................82
Tài Liệu Tham Khảo.
Phụ Lục

khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

Danh mục các từ viết tắt
-

ADB:

Asian Development Bank.

-

BCĐ:

Bảng cân đối kế tốn

-

BCTC:


Báo cáo tài chính.

-

DTBB:

Dữ trữ bắt buộc.

-

FDI:

Foreign direct investment – Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

-

HĐV:

Huy động vốn

-

MAS:

Ngân hàng trung ương Singapore.

- TMCP:

Thương mại cổ phần.


- TMNH:

Thương mại nhà nước

-

NHCP:

Ngân hàng cổ phần.

-

NHNN:

Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

-

NHTM:

Ngân hàng thương mại.

-

NHTƯ:

Ngân hàng trung ương.

-


KKH:

Không kỳ hạn.

-

ON:

Qua đêm (Overnight).

-

RRTK:

Rủi ro thanh khoản.

-

SBV:

Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

-

SDV:

Sử dụng vốn

-


TCTD:

Tổ chức tín dụng.

-

TPCP:

Trái phiếu chính phủ

-

QTTK:

Quản trị thanh khoản.

khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 BCĐ Ngân hàng X mới thành lập. ............................................................4
Bảng 1.2 BCĐ Ngân hàng X sau khi sử dụng vốn chủ sở hữu cho vay. ...................5
Bảng 1.3 BCĐ ngân hàng X sau khi gia tăng huy động và cho vay. .........................5
Bảng 1.4 Thành phần của ba dòng tiền cơ quản trong QTTK................................. 16
Bảng 1.5 Ví dụ xác định dịng tiền theo phương pháp thang đáo hạn. ....................19
Bảng 1.6 Các chỉ tiêu cơ bản của các ngân hàng Singapore. ..................................27
Bảng 1.7 Thống kê cung tiền của Singapore từ 2010-2011 và tiền gửi...................27
Bảng 2.1 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình qn từ 2007 – 2010.............................. 32

Bảng 2.2 Chỉ số H1 trạng thái tiền mặt từ 2007 – 2010...........................................37
Bảng 2.3 Chỉ số H2 chứng khoán thanh khoản từ 2007 – 2010. .............................. 38
Bảng 2.4 Chỉ số H3 năng lực cho vay từ 2007 – 2010.............................................40
Bảng 2.5 Chỉ số H4 cấp tín dụng từ tiền gửi khách hàng thời điểm 2007 – 2010. ...41
Bảng 2.6 Chỉ số H5 trạng thái ròng đối với các TCTD từ 2007 – 2010...................41
Bảng 2.7 Các chỉ số của ngân hàng Eximbank và Phương Nam giai đoạn 2009-2010....47
Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ số quản trị thanh khoản...............................................62
Bảng 3.2 Cách tính độ lệch chuẩn biến động dịng tiền..........................................74
Bảng 3.3 Báo cáo khả năng vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. ......................78
Bảng 3.4 Mô tả nguyên tắc giao dịch Mismatch. ...................................................80

khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

Danh mục hình vẽ

Hình 1.1 Đường đi cơ bản một phần của khủng hoảng thanh khoản.......................10
Hình 1.2 Giới hạn các trạng thái thanh khoản. .......................................................11
Hình 1.3 Mơ hình quản trị ba yếu tố cơ bản C.R.S.................................................14
Hình 1.4 Mơ hình tập trung vốn.............................................................................15
Hình 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng..........................24
Hình 2.1 Tốc độ tăng trưởng M2 và GDP của Việt Nam từ 2000 – 2010. ..............31
Hình 2.2 Cơ cấu bộ máy QTTK tại các ngân hàng TMCP hiện nay. ......................35
Hình 3.1 Vị trí của bộ phận quản trị thanh khoản ở Ngân hàng.............................. 54
Hình 3.2 Sơ đồ tương tác thơng tin giữa các phịng ban. ........................................55
Hình 3.3 Sự tương tác thơng tin giữa phịng nguồn vốn và ngân quỹ. ....................56
Hình 3.4 Sự điều chỉnh dòng tiền trong quản trị thanh khoản................................. 65
Hình 3.5 Mơ hình u cầu tập trung vốn................................................................ 79

Hình 3.6 Sử dụng nguồn vốn trong quản trị thanh khoản. ......................................81
Hình 3.7 Vi tính tự động báo cáo quản trị thanh khoản..........................................83

khoa luan, tieu luan11 of 102.


Tai lieu, luan van12 of 102.

-1-

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN

1.1 Thanh khoản và rủi ro thanh khoản.
1.1.1 Khái niệm thanh khoản là gì?
Than khoản là thuật ngữ tài chính nhằm để chỉ khả năng chuyển đổi một tài
sản thành tiền nhanh nhất mà thiệt hại về giá trị của nó khơng đáng kể.
Trong lĩnh vực ngân hàng, thì thanh khoản là thuật ngữ chỉ khả năng thanh
toán của ngân hàng cũng như khả năng đáp ứng các nhu cầu như rút tiền, thanh
toán, vay mới. Thanh khoản của ngân hàng tốt khi đáp ứng được các yêu cầu này
một cách dễ dàng. Và cũng phản ánh khả năng dễ dàng HĐV từ thị trường với một
mức lãi suất hợp lý.
Tiền mặt là tài sản thanh khoản cao nhất trừ khi muốn chuyển đổi thành các
tài sản khác. Tính thanh khoản cao hay thấp cịn tùy thuộc vào tình hình kinh tế tại
mỗi thời điểm khác nhau.
Một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động
thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao
khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
1.1.2 Vai trò và ảnh hưởng của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng.
Với tính chất đặc thù và hiệu ứng dây chuyền trong hệ thống ngân hàng thì

thanh khoản đóng vai trò cực kỳ quan trọng ở các NHTM. Một kịch bản rút tiền ồ ạt
xảy ra nếu khi một ngân hàng bị mất thanh khoản và sẽ kéo theo một loạt các ngân
hàng khác cũng sẽ rơi vào cảnh tương tự (tính lây nhiễm). Một ngân hàng có đủ tài
sản để thanh tốn nợ nhưng ngân hàng đó vẫn rơi vào khả năng mất thanh khoản do
các khoản đầu tư, cho vay không thu hồi kịp để đáp ứng nghĩa vụ thanh tốn nợ đến
hạn, khi đó nguy cơ phá sản là điều rất có thể xảy ra. Nếu khơng muốn phá sản hay
mất thanh khoản nghiêm trọng thì ngân hàng sẽ phải chịu vay vốn với lãi suất cao
gây thiệt hại nghiêm trọng cho kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay

khoa luan, tieu luan12 of 102.


Tai lieu, luan van13 of 102.

-2-

mới mà không phải thu hồi những khoản cho vay trong hạn hoặc thanh lý các khoản
đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả những biến động
hằng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do
ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay
số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản ln có
nhu cầu thanh khoản rất lớn1.
Trong những năm gần đây, tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn và
luôn trong trạng thái căng thẳng ở một số ngân hàng và trở thành một trong những
nguyên nhân có thể đưa đến phá sản đã khẳng định rằng vấn thanh khoản là khơng
thể bỏ qua. Do đó ngày nay, công tác QTTK trở nên quan trọng hơn so với trước
đây rất nhiều, bởi vì một ngân hàng có thể bị đóng cửa nếu khơng đáp ứng đủ nhu
cầu thanh khoản, mặc dù, về mặt kỹ thuật nó vẫn còn khả năng trả nợ. Hơn nữa,

năng lực QTTK là thước đo quan trọng về hiệu quả tổng thể để đạt đến các mục tiêu
dài hạn của ngân hàng.
Một khi thanh khoản của một ngân hàng có vấn đề thì nó sẽ như vết dầu
loang, sẽ lan rất nhanh cộng với sự lan toả của thông tin hiện nay thì hậu quả nó rất
khơn lường. Sự khủng hoảng tâm lý bầy đàn và hiệu ứng “tác động lây nhiễm” luôn
luôn xảy ra và bạn đồng hành với hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán, bất
động sản. Do vậy thanh khoản trong hệ thống ngân hàng rất quan trọng cho sự bình
ổn và phát triển của một quốc gia. Các cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cũng
thường bắt đầu từ một ngân hàng rồi lan ra trên diện rộng. (khủng hoảng 2008).
Khi thanh khoản của hệ thống ngân hàng có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến hệ
thống tài chính của quốc gia, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong xã hội từ thị trường
chứng khoán đến thị trường bất động sản, thị trường lao động, ảnh hưởng đến tiền
gửi của người dân… ảnh hưởng đến tình hình tín dụng cho nền kinh tế… Tất cả
những điều này sẽ tàn phá thị trường tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến các thành
phần tham gia trong thị trường, những người dân và toàn bộ xã hội.
1.1.3 Rủi ro thanh khoản và nguyên nhân.
1.1.3.1 Rủi ro thanh khoản.
Theo quan điểm truyền thống thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc chắn có
1

Trần Huy Hồng (2010), Quản Trị Ngân Hàng, trang 163,187, NXB Lao động Xã Hội

khoa luan, tieu luan13 of 102.


Tai lieu, luan van14 of 102.

-3-


thể xảy ra cho con người. Cịn theo quan điểm trung hịa thì rủi ro là một sự khơng
chắc chắn, một tình trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Rủi ro là sự bất
trắc có thể đo lường được.
RRTK trong ngân hàng còn là khả năng mà trải qua một khoảng thời gian ngân
hàng khơng thể thanh tốn được các khoản nợ, các nhu cầu vốn ngay lập tức2 (nhu cầu
thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình trệ,
nặng thì làm mất khả năng thanh tốn dẫn đến ngân hàng phá sản.
Cịn theo từ điển Ngân hàng Thanh toán (BIS) định nghĩa RRTK là khả năng
chuyển đổi tài sản hay chứng khoán thành tiền một cách nhanh chóng để giảm thiểu
việc lỗ hay đạt lợi nhuận nhanh nhất. Thanh khoản cao khi việc lỗ thấp và lợi nhuận
đạt mức càng cao.
Hay RRTK xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, RRTK liên quan đến
khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà khơng chịu
thất thốt về giá cả. Hay nói một cách khác RRTK là rủi ro khi ngân hàng không đủ
tiền đáp ứng các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn thanh tốn và thanh tốn khơng
đúng hạn, hoặc xảy ra khi khách hàng đến rút tiền ào ạt mà ngân hàng không đáp
ứng được, hay khơng có khả năng đáp ứng các nhu cầu vay mới của nền kinh tế.
1.1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản.


Nguyên nhân chủ quan.

Nhóm nguyên nhân này được xác định là những nguyên nhân gây ra bởi
chính ngân hàng, bên trong ngân hàng. Nhóm ngun nhân này có thể kiểm sốt tốt
thơng qua các quy định, hệ thống quản trị nội bộ chặt chẽ.
 Rủi ro do cách sử dụng vốn.
RRTK gây ra do việc mất cân đối về kỳ hạn giữa huy động và cho vay,
không tuân thủ nguyên tắc SDV. Với tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho VNĐ chỉ 3%, nghĩa
là ngân hàng chỉ để dành 3% làm dự trữ còn lại được sử dụng để kinh doanh, và tỷ
lệ cấp tín dụng là 80%, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn là 30%. Như vậy

nhìn vào những quy định trên ta thấy rằng thanh khoản có vấn đề khi thị trường
biến động được giải thích:
Trước tiên, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ
các cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hố chúng thành những tài
2

ECB (2009), Working Paper Series, No 1024, ECB.

khoa luan, tieu luan14 of 102.


Tai lieu, luan van15 of 102.

-4-

sản đầu tư dài hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của
các khoản SDV và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động mà thường gặp nhất
là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi trả tiền gửi đến
hạn. (số tiền cho vay thì thu về là một phần vốn gốc và lãi trong khi đó tiền phải trả
là nguyên khoản vốn gốc.). Kế đến là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng không
đủ lớn để đáp ứng các khoản vay dài hạn, vốn nhỏ nên không đủ khả năng chống trả
những biến động trong thị trường tài chính.
Với quy định được sử dụng 40% vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn ở
Quyết định 457 với mục tiêu mở rộng tín dụng đã làm gia tăng việc HĐV ngắn hạn
nhằm cho vay trung dài hạn để hưởng chênh lệch lãi suất nên đến khi tỷ lệ này bị
siết xuống còn 30% và tỷ lệ cấp tín dụng từ vốn huy động cịn 80% thì các ngân
hàng bộc lộ thiếu hụt thanh khoản trầm trọng.
Việc huy động lãi suất 21%/năm (150%*14% trần giai đoạn 2008) đã làm
cho các ngân hàng gánh một khoản lỗ lãi suất khá lớn. Do đó các ngân hàng rút
kinh nghiệm và chính từ việc rút kinh nghiệm này các ngân hàng lại rơi vào việc gia

tăng huy động kỳ hạn ngắn hạn nhằm tránh rủi ro trong lãi suất3. Tất cả những yếu
tố trên đã cộng hưởng và tích hợp tạo nên RRTK cho ngân hàng.
Chúng ta hãy xem xét bảng cân đối kế toán của một ngân hàng X qua các
giai đoạn sau khi thành lập như sau:
Bảng 1.1 BCĐ Ngân hàng X mới thành lập.
Đơn vị tính: tỷ đồng

Tài sản
Tiền (tiền mặt, gửi NHNN)
Tài sản cố định
Tổng Tài Sản

Số tiền Số tiền

Nguồn vốn

2.500

2.000

Vốn chủ sở hữu

500

1.000

Vốn vay dài hạn

3.000


3.000

Tổng Nguồn Vốn

Nhìn vào BCĐ rút gọn ta thấy Ngân hàng này có tổng nguồn vốn là 3.000 tỷ
đồng, có số dư tiền mặt là 2.500 tỷ đồng. Ngân hàng sẽ dùng 2.500 tỷ đồng này vào
mục đích cho vay và các danh mục đầu tư. Việc cho vay kỳ hạn như thế nào tất
nhiên sẽ khơng ảnh hưởng gì đến tình hình vốn và thanh khoản của ngân hàng này
(trong điều kiện chất lượng tín dụng tốt)  số tiền cho vay tối đa là có thể là 2.500
tỷ đồng. Giả sử ngân hàng cho vay 2.400 tỷ đồng và chừa 100 tỷ đồng làm vốn lưu
3

Để tránh điều này các NHTM đã cho ra sản phẩm dạng thả nổi, hoạt kỳ nhằm tránh rủi ro lãi suất.

khoa luan, tieu luan15 of 102.


Tai lieu, luan van16 of 102.

-5-

động thì bảng cân đối lúc này như sau:
Bảng 1.2 BCĐ Ngân hàng X sau khi sử dụng vốn chủ sở hữu cho vay.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tài sản
Số tiền Số tiền
Nguồn vốn
Tiền (tiền mặt, gửi NHTƯ)
Cho vay (các kỳ hạn)
Tài sản cố định

Tổng Tài Sản

100 1.000
2.400 2.000

Vốn vay dài hạn
Vốn chủ sở hữu

500
3.000 3.000

Tổng Nguồn Vốn

Khi sử dụng hết số tiền vốn của mình ngân hàng sẽ dùng vốn huy động để cho
vay nếu cầu vay vẫn còn. Và để tăng lợi nhuận ngân hàng sẽ vay ngắn hạn cho vay
dài hạn để gia tăng chênh lệch lãi suất. Đây chính là một nguyên nhân cơ bản của
RRTK sẽ xãy ra - rủi ro kỳ hạn.
Giả sử huy động thêm 100 tỷ và cho vay ra 90 tỷ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc là
10%). Vay ngắn hạn từ thị trường LNH 500 tỷ dùng cho vay trung dài hạn. Khi đó
để đảm bảo thanh tốn khi nợ ngắn hạn đến hạn thì ngân hàng phải gia hạn hay vay
từ các đối tác khác để thanh toán nghĩa vụ nợ đến hạn. Lúc này sẽ phát sinh rủi ro
lãi suất, và khi ngân hàng gặp khó khăn trong việc vay tiền để trả nợ thì xuất hiện
RRTK. RRTK và rủi ro lãi suất là hai đại lượng tỷ lệ thuận.
Bảng 1.3 BCĐ ngân hàng X sau khi gia tăng huy động và cho vay.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tài sản
Số tiền Số tiền
Nguồn vốn
Tiền (tiền mặt, gửi NHTƯ)
Cho vay (các kỳ hạn)


110 100
- 500

Huy động tiền gửi ngắn
hạn
Vay từ LNH

2.400

Cho vay (gia tăng)

590 1.000

Vốn vay dài hạn

Tài sản cố định

500 2.000

Vốn chủ sở hữu

Tổng Tài Sản

3.600 3.600

Tổng Nguồn Vốn

Bảng 1.3 mô tả ngắn gọn nguyên nhân gây ra RRTK do việc sử dụng không
đúng mục đích của các nguồn vốn. Việc lạm dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài

hạn (vốn LNH, vốn tiền gửi ngắn hạn) gây ra chênh lệch kỳ hạn giữa huy động và
cho vay. (Xem hình 3.6)
 Rủi ro gây ra bởi đạo đức nghề nghiệp.

khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

-6-

Chủ yếu gây ra do bộ phận tín dụng thơng qua việc cán bộ thẩm định các hồ
sơ tín dụng khơng đúng theo các quy định của ngành, cũng như quy định của
NHNN các báo cáo phân loại nợ, phân loại chất lượng tín dụng chưa thể hiện đúng,
chính xác tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng. Một số ngân hàng TMCP
chưa xây dựng được hệ thống chấm điểm tín dụng độc lập khách quan, chính xác.
Việc thẩm định cho vay với những doanh nghiệp, với những dự án kém hiệu
quả dẫn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp kém ảnh hưởng đến dịng tiền của
ngân hàng, thay vì có dịng tiền về để thanh tốn trả nợ thì ngân hàng lại phải vay
thêm một khoản khác để đảm bảo nghĩa vụ tài chính, điều này làm gia tăng doanh
số nợ “khơng đáng có” cho ngân hàng.
Ngồi ra, hiện nay có một số vụ án do các cán bộ ngân hàng cấu kết với nhau
để chiếm đoạt tiền của ngân hàng, lừa gạt người dân và khi bị phát hiện thì lập tức
ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của ngân hàng. Khách hàng mất lòng tin vào
ngân hàng dẫn đến việc rút tiền ra khỏi ngân hàng, chuyển qua ngân hàng khác hay
vào các kênh đầu tư khác.
 Rủi ro do trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro này xuất hiện khi việc đầu tư mạo hiểm vào các ngành nghề mà ngân
hàng không chuyên, đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro mà khả năng kiểm soát rủi ro của
ngân hàng bị hạn chế. (vàng, chứng khoán). Rủi ro khi đưa ra sản phẩm mới…. Khi

những rủi ro này phát sinh sẽ đóng góp vào tổng rủi ro cho ngân hàng, gây ra những
khoản lỗ kinh doanh nghiêm trọng ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng.
Ngoài ra, chiến lược kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến tính thanh
khoản của ngân hàng. Như việc tập trung vào sản phẩm tín dụng mà chưa tập trung
phát triển các sản phẩm dịch vụ. Cho vay các doanh nghiệp có đầu tư kém, hiệu suất
đầu tư khơng cao từ đó khơng đủ khả năng trả nợ vay dẫn đến ngân hàng phải vay
nguồn để bù đắp thiếu hụt làm tăng số tiền vay trên thị trường lên trong khi đó thì
dư nợ cho vay và thu nhập không tăng, điều này làm thanh khoản thêm căng thẳng.
 Rủi ro về việc kiểm sốt các thơng tin tài chính và các tin đồn.
Việc các thơng tin tài chính, tài liệu quan trọng của ngân hàng bị rò rĩ ra
ngồi do hệ thống kiểm sốt thơng tin kém cũng ảnh hưởng đến thanh khoản của
ngân hàng. Chẳng hạn thông tin về kết quả kinh doanh của ngân hàng bị lợi dụng
đưa ra ngoài chỉnh sửa, thay đổi số liệu làm ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản

khoa luan, tieu luan17 of 102.


Tai lieu, luan van18 of 102.

-7-

của ngân hàng.4
Ngoài ra các tin đồn cũng là loại gây ra rủi ro, nguy hiểm cao, tạo ra sự hiểu
lầm của khách hàng dẫn đến việc rút tiền ồ ạt của khách hàng ảnh hưởng đến tình
hình thanh khoản của ngân hàng. Như việc khách hàng đến rút tiền ồ ạt tại ngân
hàng Á châu năm 2003, Ngân hàng Phương nam năm 2008. Nếu khơng có sự can
thiệp kịp thời từ NHNN thì hậu quả rất nghiêm trọng.
 Rủi ro do sự phụ thuộc vốn vào một số khách hàng.
Rủi ro do sự lệ thuộc nguồn vốn vào một số khách hàng (ngân hàng hay cơng
ty tài chính). RRTK sẽ gia tăng khi nhóm khách hàng này không đặt tiền gửi và rút

tiền đi gửi ở TCTD khác. Một số ngân hàng nhỏ thường tập trung vay vốn ngắn hạn ở
một vài ngân hàng lớn, khi có sự biến động thì các ngân hàng này đồng loạt rút tiền
gửi về, không cho ngân hàng vay gia hạn nữa dẫn đến việc thiếu hụt thanh khoản.
 Rủi ro từ ý thức chấp hành quy định của NHNN.
Ý thức chấp hành pháp luật, tuân thủ quy định của NHNN chưa thật nghiêm
túc và chính xác về các tỷ lệ an toàn vốn, an toàn trong hoạt động là một nguồn gốc,
một nguyên nhân nữa góp phần tạo nên rủi ro cho hệ thống thanh khoản. Tâm lý tìm
cách để tránh các quy định của NHNN hơn là tự giác tuân thủ và tâm lý chạy đua lợi
nhuận đã thúc đẩy các ngân hàng xem nhẹ các quy định đảm bảo an tồn của NHNN.
Bên cạnh đó chế tài của NHNN cịn mang tính chung chung, khái qt chưa cụ thể và
nếu có phát hiện thì việc xử lý còn chưa nghiêm khắc đã làm cho RRTK gia tăng.
 Rủi ro do chưa có chiến lược QTTK phù hợp.
Rủi ro do chiến lược QTTK không phù hợp và kém hiệu quả. Các chứng
khoán ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng
không đủ cho nhu cầu chi trả. Chưa thành lập hệ thống quản trị thanh khoản, quản
trị rủi ro một cách đầy đủ, hiệu quả. Chỉ mới dừng ở mức độ làm theo các yêu cầu
của NHNN, chưa xây dựng riêng các chỉ tiêu an tồn cho mình.

4

Ngân hàng Á Châu là một trong những ngân hàng kiễm soát tốt các thông tin, dữ liệu của ngân hàng. Tất cả
máy tính của nhân viên khơng được sử dụng các thiết bị sao chép dữ liệu ngoại vi như USB, Ổ cứng di
động… nhằm khơng đưa thơng tin ra ngồi.

khoa luan, tieu luan18 of 102.


Tai lieu, luan van19 of 102.




-8-

Nguyên nhân khách quan.

Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân gây ra không phải bởi chính
các ngân hàng mà do những nhân tố bên ngồi tác động vào, ngân hàng thương mại
khó thể kiểm soát được. Sự phản ứng của ngân hàng thường đi sau những hành
động của nhóm nguyên nhân này.
 Rủi ro về pháp luật và chính sách quản lý của NHNN.
Loại rủi ro mà tất cả các ngân hàng cần phải có sự quan tâm đặc biệt. Những
nguyên nhân khách quan thường tác động lên diện rộng, ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Rủi ro này xuất phát từ các chính sách về quản lý ngân hàng của NHTƯ.
Đây là rủi ro chiếm vị trí quan trọng trong việc QTTK. Ở nhóm rủi ro này
được hiểu; bắt đầu như sự thay đổi chính sách quản lý kinh tế, thay đổi các quy định
về pháp luật nhưng ngân hàng không đủ thời gian thích nghi, thay đổi trong điều kiện
mọi kế hoạch công việc đã triển khai. Như việc thay đổi chính sách tiền tệ từ đang
nới lỏng rồi đột ngột thắt chặt. Rủi ro do thay đổi chính sách quản lý của nhà nước tác
động rất lớn đến tình hình thanh khoản của ngân hàng, hay những phản ứng lại từ thị
trường từ những chính sách quản lý của NHNN. Cụ thể chúng ta xem lại diễn biến
của thị trường LNH trong những tháng đầu năm 2008 sẽ thấy những hậu quả của việc
thay đổi chính sách tiền tệ một cách nhanh chóng của NHNN.
Vì tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Một ảnh
hưởng rõ ràng nhất từ việc áp trần lãi suất huy động 14% thay vì trần lãi suất cho vay
đã ảnh hưởng mạnh đến thanh khoản của các ngân hàng nhỏ. Việc lãi suất bằng nhau
giữa các ngân hàng dẫn đến khách hàng rút tiền gửi ở các ngân hàng nhỏ sang các
ngân hàng lớn, ngân hàng nước ngoài để được an toàn hơn5.
 Rủi ro từ khách hàng.
Kế đến là các rủi ro từ các khách hàng của ngân hàng, bao gồm khách hàng
đi vay và khách hàng là các ngân hàng. Loại rủi ro này xuất hiện khi một trong các

bên tham gia vào quá trình thanh tốn, giao dịch khơng hồn thành nghĩa vụ của
mình dẫn đến hệ quả kéo theo một số ngân hàng khác bị ảnh hưởng6.
 Rủi ro do sự ảnh hưởng tác động của kinh tế thế giới.
5

Theo thông tin từ một số ngân hàng nhỏ, trung bình mỗi tuần từ cuối tháng 9 đến trung tuần tháng 10, khách
hàng rút tiền chuyển đi ngân hàng khác khoảng 200 tỷ đồng.
6

Một ngân hàng vay vốn từ TCTD A rồi cho TCTD B vay, B lại cho C vay…., khi A không thanh tốn được cho B thì cả
dây chuyền thanh tốn sẽ bị ảnh hưởng.

khoa luan, tieu luan19 of 102.


Tai lieu, luan van20 of 102.

-9-

Ngày nay, nền kinh tế nước ta đã hội nhập khá nhiều với các biến đổi của
kinh tế thế giới. Sự bất ổn của một quốc gia nào trên thế giới đều có thể ảnh hưởng
đến nền kinh tế của Việt Nam, nhất là những nước có quan hệ kinh tế, các đồng tiền
lớn thì sự ảnh hưởng đến nền kinh tế, đến thanh khoản của ngân hàng càng lớn. Như
việc vay ngoại tệ của nước ngồi, khi quốc gia đó bị rơi vào tình trạng khó khăn thì
các khoản tín dụng sẽ bị cắt giảm thì lúc này ảnh hưởng đến nguồn cung thanh
khoản cho ngân hàng.
 Rủi ro do sự thiếu tin tưởng vào chính sách điều hành của chính phủ.
Một nguyên nhân gây ra tình trạng RRTK cần phải chú ý đó là về phía các
ngân hàng và người dân trong việc tin tưởng vào chính sách điều hành của chính
phủ. Thiếu niềm tin vào chính phủ dẫn đến các hành động có thể đi ngược lại với

những mong muốn mà chính phủ đang cố gắng thực hiện. Sự đồng lòng của một tổ
chức, một hệ thống là yêu cầu căn bản cho sự phát triển.
 Rủi ro chưa từng xảy ra.
Các rủi ro khách quan còn được xem xét như là những rủi ro mà ngân hàng
không lường trước được, các rủi ro chưa từng xảy ra, chưa có trong kịch bản quản
trị của ngân hàng và cũng chưa từng xảy ra trong lịch sử hay xác suất xảy ra cực
nhỏ nhưng có có thể xảy ra. Loại rủi ro này thường chưa được đo lường, lượng hoá
và khả năng, kinh nghiệm đối phó với loại rủi ro này7.
Để có thể kiểm sốt, dự phịng loại rủi ro này địi hỏi ngân hàng phải nghiên cứu
đưa ra những kịch bản, giả thuyết khơng thể mà có thể xảy ra cho thanh khoản của
ngân hàng để có cách ứng phó kịp thời nhằm hạn chế tối thiểu các thiệt hại nếu có.
Liên hệ với cuộc khủng hoảng thanh khoản gần đây.
Khủng hoảng tài chính thế giới và cuộc khủng hoảng của nước ta năm 2008
và hiện nay là tập hợp của những nguyên nhân trên. Khởi đầu là sự gia tăng cung
tiền cho nền kinh tế (thời gian khoảng 5-6 năm liền) và sau đó là chuỗi những biến
động xảy ra như hình vẽ sau:

7

Xem để hiểu thêm rủi ro thanh toán hay là Herstatt risk.

khoa luan, tieu luan20 of 102.


Tai lieu, luan van21 of 102.

-10-

Cung tiền
tăng


Mở rộng
tín dụng

Thắt chặt tiền
tệ

NHNN
5-6 năm

Lạm phát

Hình 1.1 Đường đi cơ bản một phần của khủng hoảng thanh khoản.

1.2 Quản trị thanh khoản.
1.2.1 Định nghĩa quản trị thanh khoản.
Quản trị thanh khoản là một quá trình bao gồm các hành động nhằm hạn
chế, loại bỏ các rủi ro hoặc khắc phục các hậu quả mà rủi ro gây ra đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, từ đó tạo điều kiện cho việc sử dụng tối ưu các
nguồn vốn của ngân hàng, giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại về tài sản và gia
tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
RRTK rõ ràng nhất của các ngân hàng TMCP Việt Nam hiện nay biểu hiện
qua lãi suất cho vay trên thị trường LNH rất cao. Việc HĐV khó khăn, khách hàng
rút tiền ra khỏi hệ thống ngân hàng này chuyển qua ngân hàng khác, làm xáo trộn
thị trường và phân chia lại thị phần tiền gửi. Các ngân hàng nhỏ phải vay vốn trên
thị trường LNH với mức lãi suất cao (22% cho kỳ hạn 1 tuần8) để đáp ứng thanh
khoản và nhu cầu rút tiền của người dân..
Công thức cho ràng buộc trong thanh khoản9:
Dòng tiền vềt + Tiền mặtt (tại quỹ + NHTƯ) ≥ Dịng tiền rat
Có ba trạng thái cơ bản của thanh khoản được dịch chuyển từ sự chuyển vị

trí của công thức trên: thừa thanh khoản và thiếu thanh khoản thanh khoản và trạng
thái cân bằng thanh khoản. Trong ba trạng thái thanh khoản đó ta có các thang đo từ
trong giới hạn và ngoài giới hạn. Nếu trạng thái thiếu thanh khoản mà nằm ở vùng
ngoài giới hạn thì lúc này ngân hàng rơi vào tình trạng RRTK. Nếu thanh khoản
tiệm cận thường xuyên vào vùng này thì tình hình thanh khoản của ngân hàng đang
8
9

Đầu tháng 10 năm 2011. Lãi suất LNH ngày 12/10/2011 tăng đột ngột lên đến 22%/ kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần 23%.
Xem bổ sung phụ lục 3 Thanh khoản và vai trò của tiền gửi tại ngân hàng trung ương.

khoa luan, tieu luan21 of 102.


Tai lieu, luan van22 of 102.

-11-

trong tình trạng báo động cần kiểm tra điều chỉnh. Và ngược lại để giảm thiểu chi
phí và gia tăng lợi ích cho ngân hàng.

- X2 < Thanh khoản xấu < - X1 < Thanh khoản < X1 Thanh khoản xấu < X2

Hình 1.2 Giới hạn các trạng thái thanh khoản.


Thanh khoản rơi vào vùng chấp nhận [-X1; X1] thì thanh khoản chấp nhận được.
Trạng thái thanh khoản vừa phải không quá dư thừa cũng không quá thiếu.




Thanh khoản rơi vào vùng vượt ngưỡng chấp nhận [-X2; X2] thì thanh khoản
nằm mức cảnh báo. Nếu thanh khoản nằm vùng -X2 thì ngân hàng vào trạng thái
thiếu thanh khoản nghiêm trọng. Nếu thanh khoản nằm vùng +X2 thì ngân hàng
rơi vào trạng thái quá thặng dư thanh khoản.

Như vậy Quản trị thanh khoản là hoạt động quản trị tài sản và nguồn vốn
của ngân hàng nhằm quản lý có hiệu quả của tính thanh khoản (tính lỏng) của tài
sản và danh mục cấu trúc của nguồn vốn. Đáp ứng được các nhu cầu thanh toán, rút
tiền của khách hàng một cách nhanh chóng, cũng như nhu cầu vay mới của khách
hàng. Là khả năng mà ngân hàng dễ dàng huy động được vốn từ thị trường với một
mức lãi suất hợp lý không quá cao so với thị trường.
QTTK là việc quản trị hai bên của bảng cân đối kế toán của ngân hàng (Tài
sản – Nguồn vốn). Tài sản phải có tính lỏng, khả năng chuyển đổi thành các tài sản
khác (tiền, trái phiếu, cổ phiếu). Cịn nguồn vốn thì phải có cơ cấu linh hoạt, khơng bị
phụ thuộc, an tồn và ổn định.
Quản trị thanh khoản như q trình xây dựng một ngơi nhà cao tầng mà nền
móng của nó là sự cân đối trong việc tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Nếu cái
nền móng đó được thiết kế và thi cơng khơng đạt và đúng tiêu chuẩn thì chi phí cho
việc giải quyết hậu quả của nó đơi khi cịn cao hơn giá trị của cả ngôi nhà. Quản trị
thanh khoản còn là việc nắm bắt được quy luật biến động vốn của ngân hàng, đặc
thù riêng của ngân hàng mình, từ đó rút ra những kết luận thống kê để nhằm đạt
hiệu quả quản trị tốt nhất.
Quản trị thanh khoản là một nghệ thuật điều khiển quả bóng cung cầu thanh

khoa luan, tieu luan22 of 102.


Tai lieu, luan van23 of 102.


-12-

khoản trong phạm vi hẹp của các giới hạn an toàn và hạn mức cho phép. Điều này
địi hỏi nhà quản trị phải có năng lực và trình độ về chun mơn hay nghệ thuật của
quản trị thanh khoản là cân đối phù hợp được cung cầu vốn trong một giới hạn
ràng buộc chặt chẽ.
1.2.2 Các mục tiêu cơ bản của quản trị thanh khoản.
QTTK bao gồm hai mục tiêu cơ bản, luôn luôn tỷ lệ nghịch với nhau, khơng
hồn tồn song hành với nhau trên phương diện lý thuyết. Vì muốn có thanh khoản
tốt thì chi phí để duy trì thanh khoản cao dẫn đến giảm lợi nhuận so với sự duy trì tỷ
lệ thanh khoản thấp hay dưới mức an toàn cho phép. Thanh khoản và lợi nhuận là
một giao dịch đánh đổi, hy sinh lẫn nhau, tuy nhiên giá trị của thanh khoản mang lại
chắc chắn và cao hơn những cái mà có thể coi như mất đi trước mắt. Bên cạnh đó cịn
có một mục tiêu thứ ba. Đó là mục tiêu về xã hội.
1.2.2.1 Mục tiêu thanh khoản.
Với mục tiêu này của QTTK là nhà quản trị phải đưa thước đo sự an toàn, ổn
định trong kinh doanh lên hàng đầu để đảm bảo hoạt động của ngân hàng. Chính
điều này sẽ là kim chỉ nam, là hoa tiêu cho mọi quyết định hoạch định dòng tiền và
phân bổ dòng tiền, khơng vì lợi nhuận nhỏ mà đánh đổi mục tiêu an tồn của mình.
Với mục tiêu này thì nhà QTTK phải biết làm thế nào để đảm bảo được các yêu cầu,
trách nhiệm, nghĩa vụ tài chính sẽ đến hạn trong tương lai và khả năng đáp ứng
nghĩa vụ đó tốt nhất.
Chẳng hạn trong mục tiêu an tồn hoạt động thì nếu một giao dịch cho vay
có tỷ lệ lợi nhuận cao nhưng đánh giá khả năng trả nợ của đối tác vào ngày đến hạn
thấp, hay lịch sử giao dịch của đối tác khơng tốt thì ngân hàng không ưu tiên giao
dịch với đối tác này mà sẽ giao dịch với một đối tác mà độ tin cậy và hệ số tín
nhiệm cao hơn tất nhiên thì lúc này lợi nhuận sẽ thấp hơn.
Trong mục tiêu đảm bảo an tồn cho hoạt động kinh doanh này có một chỉ
tiêu khá là quan trọng khi mà đảm bảo thanh khoản là việc phải đảm bảo đủ số tiền
gửi duy trì DTBB tại NHNN. Khoản tiền gửi này đáp ứng u cầu duy trì DTBB và

là số tiền sẵn có để sẵn sàng đáp ứng bất cứ nhu cầu rút vốn nào của khách hàng.
1.2.2.2 Mục tiêu lợi nhuận.
Đây là mục tiêu thứ hai trong QTTK. Ngoài việc đảm bảo an tồn thanh
khoản cho hệ thống thì mục tiêu thứ hai là gia tăng lợi nhuận từ lĩnh vực QTTK

khoa luan, tieu luan23 of 102.


Tai lieu, luan van24 of 102.

-13-

này. Việc duy trì một trạng thái thừa thanh khoản sẽ làm cho chi phí ngân hàng gia
tăng (giảm lợi nhuận) hay việc để thiếu hụt thanh khoản dẫn đến chi phí gia tăng khi
có các biến động về nguồn vốn xảy ra. Vậy mục tiêu lợi nhuận này như là một bước
dung hoà để vừa đạt được trạng thái thanh khoản tối ưu và vừa góp phần gia tăng
lợi nhuận, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Chẳng hạn khi xem xét cơ cấu nguồn vốn và SDV ta nhận thấy nếu HĐV kỳ
hạn 6 tháng mà nguồn cho vay là một năm với lợi nhuận biên là 3% thì tỷ lệ này thoạt
đầu khá tốt nhưng phát sinh rủi ro. Nếu vay một năm cho vay một năm thì lợi nhuận
biên lúc này chỉ cịn 1,2%. Theo ngun tắc lợi nhuận thì sẽ chọn phương án một, cịn
theo ngun tắc đảm bảo an tồn hoạt động tránh rủi ro thì chọn phương án hai.
Như vậy, thanh khoản và lợi nhuận là hai đại lượng có mục tiêu khác nhau,
tỷ lệ nghịch về lợi ích với nhau, tuy nhiên nếu xem xét một cách chi tiết và cơng
bằng thì khơng phải thanh khoản và lợi nhuận trái ngược nhau mà thanh khoản giúp
cho lợi nhuận tốt hơn. Thanh khoản phải là ưu tiên hàng đầu, khi có thanh khoản thì
những lợi nhuận đã thu được mới đảm bảo tồn tại nếu khơng thì việc tạo lại thanh
khoản khi đã mất càng làm cho những khoản lợi nhuận đã kiếm được mất đi. Tiếp
cận ở khía cạnh này thì sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo, người quản trị không bị mục
tiêu lợi nhuận dẫn lối để đưa ra những chính sách, chiến lược kinh doanh mà chỉ

chú trọng đến lợi nhuận.
Tóm lại là: “Thanh khoản và lợi nhuận là hai đại lượng đối lập nhưng thống
nhất với nhau. Thanh khoản hỗ trợ đắc lực cho lợi nhuận và lợi nhuận cũng hỗ trợ
cho thanh khoản”, thanh khoản giúp cho lợi nhuận mà ngân hàng kiếm được khơng
bị tổn thất khi có các biến cố bất lợi xảy ra.
1.2.2.3 Mục tiêu vì sự an tồn của hệ thống và giải quyết nhu cầu tín dụng cho
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài hai mục tiêu cơ bản trên thì QTTK cịn có một mục tiêu nữa là vì sự
an tồn của hệ thống ngân hàng. Sự ổn định thanh khoản của ngân hàng chính là sợi
dây liên kết đặc biệt giữa các ngân hàng giúp cho sự ổn định của tồn hệ thống vì
một khi có một ngân hàng bị mất thanh khoản thì có thể kéo theo hàng loạt các ngân
hàng khác bị ảnh hưởng. Một ngân hàng có thanh khoản tốt thì chưa chắc ổn định vì
cịn bị ràng buộc bởi các ngân hàng khác khi một ngân hàng nào xãy ra mất thanh
khoản. Sự ổn định của các ngân hàng được đảm bảo khi mà thanh khoản của tất cả
các ngân hàng đều tốt.

khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.

-14-

Ngoài ra, thanh khoản tốt còn đáp ứng được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế
nhằm phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ở mục tiêu này như là kết quả
sinh ra từ các mục tiêu ở trên. Thanh khoản tốt của các ngân hàng còn giúp cho giá
vốn hay chi phí vay vốn của xã hội ổn định, hợp lý. Nếu ngân hàng khơng có thanh
khoản tốt thì lãi suất cho vay của ngân hàng sẽ cao dẫn đến chi phí đầu vào cao dẫn
đến phúc lợi tồn xã hội sẽ bị giảm. Ngoài ra như việc ngân hàng bị mất thanh
khoản dẫn đến phá sản thì những khoản tiền gửi mà người dân-người gửi tiền, nhà

đầu tư đã đưa tiền vào ngân hàng sẽ bị mất.
1.3. Các mơ hình và phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản cơ bản.
1.3.1 Các mơ hình quản trị thanh khoản.
1.3.1.1 Mơ hình quản trị ba yếu tố CRS
Mơ hình này là một mơ hình khá hồn thiện trong QTTK. Mơ hình này tập
trung vào quản trị cơ bản ba yếu tố: thứ nhất dòng tiền (Cashflow), thứ hai là quản
trị các tỷ lệ an toàn rủi ro (Operation Ratios) hay các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh
doanh và thứ ba là quản trị cấu trúc vốn10 (Structured Capital). Quản trị ba yếu tố
này dựa trên hai đặc tính “ổn định và bất ổn định” Nghĩa là: trong mỗi yếu tố kể
trên thì đều mang hai tính chất đặc trưng là ổn định và khơng ổn định.
Dịng tiền của ngân hàng ổn định (dịng tiền mà ngân hàng kiểm sốt được) và
dịng tiền khơng ổn định (dịng tiền nằm ngồi kiểm soát, dự đoán của ngân hàng).
Cũng như cấu trúc vốn và tỷ lệ. Chúng ta có thể khái quát sơ về QTTK qua sơ đồ sau.
Dòng tiền

Bất ổn định

Tỷ lệ

Ổn định

Cấu trúc
vốn

Hình 1.3 Mơ hình quản trị ba yếu tố cơ bản C.R.S.
Ở mơ hình quản trị ba yếu tố CRS này ta chia dòng tiền theo thời gian đáo
hạn còn lại (day remaining) theo nguyên tắc dòng tiền vào là dương (+), dòng tiền
10

Cấu trúc vốn ở đây nghĩa là thành phần và cơ cấu các nguồn vốn mà ngân hàng đang nắm giữ. Khác với

cấu trúc vốn trong quản trị tài chính doanh nghiệp là khoản nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.

khoa luan, tieu luan25 of 102.


×