Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tài liệu Tác Động Của Thâm Hụt Kép Lên Nợ Nước Ngoài Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 64 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT KÉP LÊN NỢ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

.

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT KÉP LÊN NỢ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

i

MỤC LỤC
……………………………………………………………………………………………………………………………

Trang

GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………….. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………. 3
3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………... 3
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….. 3
5. Dữ liệu nghiên cứu………………………………………………………... 4
6. Đóng góp của luận văn……………………………………………………. 4
7. Bố cục của luận văn………………………………………………………. 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI, THÂM HỤT NGÂN
SÁCH VÀ THÂM HỤT TÀI KHOẢN VÃNG LAI Ở VIỆT NAM.
1.1 Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản vãng lai và nợ

nước ngoài………………………………………………………….................... 6
1.2 Những nghiên cứu thực nghiệm……………………………………………. 13
1.2.1 Tóm lược những quan điểm của nhà kinh tế học trên thế giới về tác động
của thâm hụt kép đối với nợ nước ngoài…………………………….. 13
1.2.2 Nhận xét chung về các quan điểm…………………………………… 17
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG THÂM HỤT
KÉP ĐỐI VỚI NỢ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
2.1 Mơ hình nghiên cứu………………………………………………………… 19
2.2 Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thực nghiệm…………………………. 20
2.3 Kết quả thực nghiệm………………………………………………………... 25
2.4 Kết luận………………………………………………………....................... 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………37
PHỤ LỤC 1, 2…………………………………………………………………. 39

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
……………………………………………………………………………………………………………………………

Trang

Bảng 2.1. Dữ liệu FD, GFCF, tính tốn CAI của tác giả………………………. 21
Bảng 2.2. Dữ liệu thu, chi ngân sách và tính toán thâm hụt ngân sách của tác
giả………………………………………………………………………………. 22
Bảng 2.3. Dữ liệu đầu vào..……………………………………………………. 23

Bảng 2.4. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy biến FD dừng ở phương sai
bậc 1……………...……………………………………………………………...24
Bảng 2.5. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy biến BD dừng ở phương sai
bậc 1……………………………………………………………………………..25
Bảng 2.6. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy biến CAI dừng ở phương
sai bậc 1………………………………………………………………………… 26
Bảng 2.7. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy biến GFCF dừng ở phương
sai bậc 3………………………………………………………………………… 27
Bảng 2.8: Kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF..…………………28
Bảng 2.9: Kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp Phillips-Perron……….28
Bảng 2.10: Kết quả kiểm định đồng liên kết……………….…………………... 28
Bảng 2.11. Kết quả hệ số ước lượng…………………………………………… 29
Bảng 2.12. Kết quả phân tích phương sai các biến…………………………….. 49

DANH MỤC ĐỒ THỊ
……………………………………………………………………………………………………………………………

Trang

Hình 2.13. Biểu đồ biểu diến khả năng giải thích sự thay đổi phương sai của FD
và các yếu tố qua các giai đoạn………………………………………………… 33

khoa luan, tieu luan4 of 102.


Tai lieu, luan van5 of 102.

1

GIỚI THIỆU CHUNG

1. Lý do chọn đề tài
Sau 25 năm đổi mới và mở cửa kinh tế, Việt Nam đã từng bước thoát ra khỏi
khủng hoảng và từng bước thiết lập các cân bằng kinh tế vĩ mô. Việt Nam đã
từng bước dịch chuyển từ một nước có nền nơng nghiệp lạc hậu sang nền kinh
tế với công nghiệp và dịch vụ. Công cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước địi hỏi phải huy động rất nhiều nguồn lực, trong khi đó Việt
Nam cũng như các nước đang phát triển khác có tỷ lệ tiết kiệm trong nước
thấp và nhu cầu đầu tư cao nên nguồn vốn trong nước là không đủ để đất nước
phát triển. Vì vậy, sự hỗ trợ từ nguồn vốn bên ngồi là vơ cùng cần thiết.
Trong những năm qua kinh tế Việt Nam tăng trưởng chủ yếu dựa vào nguồn
vốn, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn chưa cao đã làm cho sự tăng trưởng này
chưa bền vững từ đó tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những biến động tiêu cực gần đây
của kinh tế thế giới đã làm bộc lộ nhiều bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước như
tăng trưởng kinh tế đã liên tục suy giảm từ mức trên 8.2% trong giai đoạn
2004-2007, xuống còn xấp xỉ 6% trong giai đoạn 2008-2011. Trong khi đó, tỷ
lệ lạm phát liên tục ở mức cao trung bình lên tới hơn 14% trong vòng năm
năm qua. Thâm hụt thương mại trầm trọng, thâm hụt ngân sách tăng cao, nợ
cơng và nợ nước ngồi liên tục gia tăng. Bức tranh tổng thể về tài khóa cho
thấy Việt Nam đã và đang theo đuổi những chính sách có định hướng thâm hụt
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Có thể nói tình trạng thâm hụt ngân sách
kéo dài ở Việt Nam đang là vấn đề đáng báo động vì thâm hụt ngân sách có
tác động đến nền kinh tế vĩ mô trên nhiều phương diện khác nhau kể cả trực
tiếp và gián tiếp. Về cơ bản tác động của thâm hụt ngân sách đối với các chỉ số
kinh tế vĩ mơ được phản ánh thơng qua hai kênh chính. Kênh thứ nhất là thông
qua cách thức sử dụng nguồn thâm hụt và kênh thứ hai là thơng qua hình thức
bù đắp cho thâm hụt ngân sách. Theo kênh thứ nhất, thâm hụt ngân sách có thể
tác động đến các biến số như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá và

khoa luan, tieu luan5 of 102.



Tai lieu, luan van6 of 102.

2

thâm hụt thương mại. Theo kênh thứ hai, thâm hụt ngân sách sẽ tác động đến
các vấn đề như lãi suất trên thị trường và tỷ giá, nợ cơng, trong đó có việc
thâm hụt ngân sách kéo dài sẽ dẫn đến sự gia tăng về nợ cơng.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với thâm hụt cán cân thương
mại. Là một quốc gia đang trong q trình cơng nghiệp hóa, việc cán cân
thương mại luôn ở trạng thái nhập siêu trong thời kỳ đầu có thể được xem là
cần thiết. Tuy nhiên nhập siêu sẽ trở thành vấn đề đáng quan ngại khi kéo dài
quá lâu và liên tục tăng nhanh. Cán cân thương mại thâm hụt ngày càng lớn
trong khi cán cân thu nhập dịch vụ, chuyển giao rịng khơng đủ bù đắp đã tất
yếu dẫn đến thâm hụt cán cân vãng lai.
Để đối phó với tình trạng thâm hụt kép kéo dài, nguồn lực trong nước không
đủ bù đắp cho nhu cầu vốn đầu tư ngày càng gia tăng, việc huy động nguồn
lực bên ngồi thơng qua việc đi vay nợ là điều cần thiết. Thời gian gần đây,
khi nợ vay nước ngoài tại Việt Nam liên tục gia tăng vừa có ảnh hưởng tích
cực như : tăng tiềm lực tài chính, tăng nguồn thu ngoại tệ đáp ứng các nhu cầu
về nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ lại vừa tạo ra những tác động tiêu cực như
tăng gánh nặng nợ nần, tăng nguy cơ khủng hoảng, hoạt động quản lý và kiểm
soát luồng vốn nhất là luồng ngoại tệ ra-vào quốc gia phức tạp hơn, vấn đề hạn
chế tình trạng đơ la hóa cũng trở nên khó khăn hơn, nguồn ODA mang đặc
trưng yếu tố chính trị sâu sắc chứa đựng tính ưu đãi cho các nước tiếp nhận và
lợi ích của các nước viện trợ…Mặc dù theo các tiêu chí đánh giá của tổ chức
quốc tế như Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới mức nợ của Việt Nam
hiện nay chưa tới giới hạn nguy hiểm tuy nhiên nếu khơng được sử dụng có
hiệu quả, nợ nước ngồi sẽ có nguy cơ đe dọa tính bền vững của sự phát triển,
để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau. Thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài

khoản vãng lai, nợ nước ngồi, nợ cơng tăng nhanh, biến động lạm phát, tỷ giá
lãi suất là những vấn đề kinh tế vĩ mô mà Việt Nam đang phải đối mặt. Một số
câu hỏi quan trọng được đưa ra là những nguyên nhân nào gây ra tình trạng
thâm hụt kép ở Việt Nam trong những năm gần đây. Ảnh hưởng của tình trạng

khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

3

thâm hụt kép là gì? Liệu tình trạng thâm hụt kép trong thời gian qua có phải là
một trong những nguyên nhân làm gia tăng trình trạng nợ nước ngồi ở Việt
Nam.
Để có được câu trả lời cho những giả thuyết nêu trên, bài viết đã tiến hành tìm
hiểu sự tác động của thâm hụt kép lên nợ nước ngoài ở Việt Nam trên cơ sở
một số bài nghiên cứu của các tác giả trên thế giới để từ đó đưa ra một số các
khuyến nghị thích hợp giảm bớt tình trạng thâm hụt kép, sử dụng có hiệu quả
nhất nguồn lực bên ngồi đặc biệt là nợ vay nước ngồi góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo ra nguồn tiết kiệm dồi dào, thu hẹp chênh lệch giữa
đầu tư và tiết kiệm, kết quả là giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên
ngồi, tăng khả năng tự chủ tài chính của Việt Nam trong tương lai. Đây cũng
chính là lý do tác giả mạnh dạn thực hiện đề tài:
“TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT KÉP ĐỐI VỚI NỢ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT
NAM”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai
đối với nợ nước ngoài ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu

Thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
Thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam
Nợ nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1990-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu từ Internet, các
bài báo, các bài nghiên cứu trong và ngoài nước.
Phương pháp phân tích kinh tế lượng: sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị
phương pháp ADF, Phillip-Perron để kiểm tra tính dừng của các biến, phân

khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

4

tích đồng liên kết Johansen Co và phân tích phương sai…để kiểm định mối
quan hệ giữa thâm hụt kép và nợ nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1990-2011.
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Dựa vào những bài nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về vấn đề tác động
của thâm hụt kép lên nợ nước ngoài, bài viết cũng tiến hành thu thập bộ dữ
liệu từ Ngân hàng thế giới (World bank), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB), Tổng cục thống kê Việt Nam… để tiến hành
thống kê mô tả đơn giản, tìm ra thực tế tác động của thâm hụt kép đối với nợ
nước ngồi ở Việt Nam.
Dựa trên mơ hình hồi quy tuyến tính trong bài nghiên cứu của Majed Bader,
Đại học Hashemite, Jordan (2006) “The effect of twin deficits on the foreign
debt in Jordan” để tìm hiểu tác động của thâm hụt kép lên nợ nước ngoài ở
Việt Nam giai đoạn 1990-2011, đây là khoảng thời gian Việt Nam trải qua
những thay đổi đáng kể về mặt kinh tế lẫn xã hội, chuyển từ nền kinh tế kế

hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế.
5. Dữ liệu nghiên cứu
Sử dụng số liệu được thống kê trong:
 “ Key Economic Indicators for Asia and the Pacific 2011” trên trang
web của Ngân hàng phát triển Châu Á: <www.adb.org> [Ngày truy cập:
30/05/2012].
 Số liệu được tham khảo từ ấn phẩm “Tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam
10 năm 1990-2000” của Tổng cục thống kê do nhà xuất bản thống kê
xuất bản ở Hà Nội tháng 2/2001 và Quyết toán ngân sách nhà nước giai
đoạn 2001-2011 trên trang web của Bộ Tài chính: <www.mof.gov.vn >
[Ngày truy cập: 30/05/2012].

khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

5

6. Đóng góp của luận văn
Luận văn khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu sẽ đưa ra góc nhìn tổng
qt và có hệ thống về thực trạng thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản vãng
lai, nợ nước ngoài. Đưa ra những khuyến nghị để giảm bớt tình trạng thâm hụt
kép, tăng cường hiệu quả sử dụng và quản lý nợ vay nước ngoài trong bối
cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Các khuyến nghị trong luận văn tuy không
mới nhưng nếu thực hiện đồng bộ sẽ tác động tích cực đến nền kinh tế vĩ mơ,
nâng cao hệ số tín nhiệm, thay đối hình ảnh Việt Nam trên thị trường thế giới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn

chia làm 2 chương:
Chương I: Lý thuyết về mối quan hệ thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản
vãng lai, nợ nước ngồi ở Việt Nam.
Chương II: Phân tích định lượng tác động của thâm hụt kép đối với nợ nước
ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1990-2011.

khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

6

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN MỐI QUAN HỆ THÂM HỤT NGÂN SÁCH, THÂM HỤT
TÀI KHOẢN VÃNG LAI, NỢ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
1.1 Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản vãng lai, nợ
nước ngoài
Nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với nhiều biến động lớn và điều này
làm ảnh hưởng đáng kể đến quá trình phát triển, mục tiêu ổn định ở hầu hết
các quốc gia. Trong một giai đoạn mà khủng hoảng nợ được ví như là “bóng
ma” ám ảnh nền kinh tế toàn cầu, các nguyên nhân gây ra tình trạng khủng
hoảng nợ được xem xét kỹ lưỡng. Trong phạm vi của bài luận văn này, chỉ tập
trung phân tích là thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản vãng lai có ảnh
hưởng đến nợ như thế nào? Dường như tồn tại các mối quan hệ giữa thâm hụt
ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách và nợ nước
ngoài, thâm hụt tài khoản vãng lai và nợ nước ngoài cần được kiểm chứng.
Các nhà kinh tế học vẫn không ngừng nghiên cứu bản chất của sự thâm hụt và
họ đã tìm thấy một mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương
mại (một bộ phận chính của tài khoản vãng lai) ở nhiều nước trên thế giới. Cơ

sở lý giải cho mối quan hệ trên được giải thích thơng qua mơ hình MundellFleming cho nền kinh tế mở. Dựa theo mơ hình này thì sự gia tăng về thâm hụt
ngân sách sẽ dẫn đến thâm hụt thương mại tăng. Thâm hụt ngân sách xảy ra
khi chi tiêu Chính phủ vượt quá nguồn thu. Việc chi tiêu chính phủ quá tay sẽ
dẫn đến nguồn tiết kiệm quốc gia bị suy giảm tức nguồn cung ứng vốn cho
đầu tư suy giảm. Nhu cầu vốn không đổi sẽ dẫn đến lãi suất trong nền kinh tế
tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Kết quả là hạn chế xuất khẩu khuyến khích nhập
khẩu và là nguyên nhân của thâm hụt thương mại. Tuy nhiên có một số lý
thuyết lại không ủng hộ quan điểm trên, theo trường phái Ricardo thâm hụt
ngân sách sẽ khơng có tác động đến tiết kiệm và đầu tư. Khi thâm hụt ngân

khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

7

sách tăng do giảm thuế thì thu nhập khả dụng của người dân tăng lên, hơn nữa
người dân ý thức rằng cắt giảm thuế trong hiện tại sẽ dẫn đến tăng thuế trong
tương lai, do vậy họ sẽ tiết kiệm nhiều hơn. Trong khi đó, tiết kiệm khu vực
nhà nước suy giảm, kết quả là tiết kiệm quốc gia bao gồm tiết kiệm khu vực tư
nhân và nhà nước không đổi. Do vậy thâm hụt ngân sách sẽ không tác động
đến tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng từ đó khơng ảnh hưởng đến thâm hụt thương
mại. Lý thuyết Ricardo đã phủ nhận quan điểm cho rằng thâm hụt ngân sách
có tác động đến thâm hụt thương mại. Lý thuyết của Keynes về thâm hụt kép
cho rằng sự gia tăng chi tiêu ngân sách sẽ ảnh hưởng đến sự cân bằng ngân
sách và làm suy giảm tiết kiệm quốc gia. Để tài trợ cho ngân sách thâm hụt,
Chính phủ thực thi chính sách lãi suất cao hơn để thu hút nhà đầu tư nước
ngoài và điều này dẫn đến việc đồng nội tệ bị đánh giá cao. Kết quả là hạn chế
xuất khẩu khuyến khích nhập khẩu dẫn đến thâm hụt thương mại. Dựa trên lý

thuyết này đã có một loạt các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thâm hụt
thương mại và thâm hụt ngân sách được tóm tắt trong bài nghiên cứu “An
Empirical Investigation of twin deficits hypothesis for six Emerging
countries” của hai tác giả Sadullah Celik and Pinar Deniz (2007) như: “Islam
(1998) khi nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt
thương mại ở Brazil giai đoạn 1973-1991 thông qua việc sử dụng kiểm định
nhân quả Granger đã kết luận là có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa
thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại; Piersanti (2000) khi nghiên cứu
mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại ở các nước
OECD đã đưa ra kết luận rằng thâm hụt thương mại cao có liên quan đến
thâm hụt ngân sách cao bằng cách sử dụng kiểm định nhân quả. Nghiên cứu
của Pahlavani & Saleh (2009) cho Philipine giai đoạn 1970-2005 cho rằng có
mối quan hệ chặt chẽ hai chiều giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai.”
Theo cẩm nang thống kê tài chính Chính phủ GFS, thâm hụt ngân sách được
xác định bằng mức chênh lệch giữa tổng số vay mới và số chi trả nợ gốc của

khoa luan, tieu luan11 of 102.


Tai lieu, luan van12 of 102.

8

NSNN trong năm. Ở góc độ này có thể thấy quan hệ giữa thâm hụt ngân sách
và nợ công là rõ nét nhất. Thâm hụt ngân sách tăng cũng đồng nghĩa với sự gia
tăng trong nợ công thông qua vay nợ trong nước hoặc vay nợ nước ngồi trừ
trường hợp Chính phủ in thêm tiền. Tuy nhiên, việc trang trải thâm hụt ngân
sách bằng vay trong nước hay nước ngồi đều có những ảnh hưởng ít nhiều
đến nền kinh tế vĩ mô. Ở các nước đang phát triển, thâm hụt ngân sách thường

được tài trợ bằng một giải pháp hỗn hợp giữa vay trong nước và vay nước
ngoài. Khi thâm hụt ngân sách được tài trợ bằng vốn vay trong nước, một
phần nguồn lực tài chính của nền kinh tế sẽ được chuyển dịch từ khu vực tư
nhân sang khu vực nhà nước thông qua kênh trái phiếu chính phủ. Việc huy
động này sẽ tác động đến thị trường vốn, làm tăng cầu tín dụng, đẩy lãi suất
lên cao. Lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí đầu tư, giảm nhu cầu đầu tư của nền
kinh tế, có thể dẫn đến “hiệu ứng chèn lấn đầu tư” (crowding-out effect). Nếu
vay nước ngoài để tài trợ thâm hụt ngân sách, tác động chèn lấn đầu tư có thể
được hạn chế và làm giảm bớt căng thẳng trên thị trường tín dụng trong nước,
qua đó giảm nhẹ các yếu tố bất ổn trong nền kinh tế nhưng vay nước ngồi lại
có những tác động khác nguy hại đến nền kinh tế. Theo đánh giá của Ayadi
(1999) và Ayadi et. Al. (2003) được trích dẫn trong bài nghiên cứu: “The
impact of external debt on economic growth: a comparative study of Nigeria
and South Africa” của hai tác giả Folorunso S.Ayadi, Felix O Ayadi (2008),
Texas Southern University cho rằng “Gánh nặng nợ nước ngoài đã giới hạn sự
tham gia của các quốc gia đang phát triển với nền kinh tế tồn cầu và kèm
theo đó là những nghĩa vụ nợ đã gây trở ngại đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Thời gian đầu, một dòng ngoại tệ lớn chảy vào trong nước sẽ làm
giảm sức ép cân đối ngoại tệ. Tuy nhiên, trong trung và dài hạn, việc chính
phủ phải cân đối nguồn ngoại tệ trả nợ gốc và lãi sẽ đẩy nhu cầu ngoại tệ
tăng cao, làm giảm giá đồng nội tệ, tăng chi phí nhập khẩu máy móc thiết bị
và ngun liệu, tăng chi phí đầu vào của nền kinh tế, dẫn tới các nguy cơ lạm
phát”

khoa luan, tieu luan12 of 102.


Tai lieu, luan van13 of 102.

9


Theo quan điểm của Cohen (1993) và Clements et al (2003) được đề cập trong
bài nghiên cứu số 1237 “ The impact of high and growing goverment debt on
economic development” của Ngân hàng Châu Âu tháng 8/2010 được thực
hiện bởi hai tác giả Cristina Checherita và Philipp Rother cho rằng “Tác động
tiêu cực của nợ lên tăng trưởng không chỉ thông qua sự tồn đọng của nợ mà
cịn thơng qua dịng chi trả nợ, điều này giống như giảm bớt chi tiêu cho đầu
tư của Chính phủ khi ngân sách nhà nước bị thu hẹp, trong khi chi tiêu Chính
phủ được xem là yếu tố quyết định chủ yếu cho các hoạt động kinh tế”. Xét về
mặt này, vay trong nước an toàn hơn vay nước ngồi, vì chính phủ vẫn cịn
một phương sách cuối cùng là phát hành tiền để trang trải các khoản nợ và
chấp nhận các rủi ro về tăng lạm phát, trong khi không thể làm như vậy đối
với các khoản nợ nước ngoài. Riêng về mối quan hệ giữa nợ nước ngồi và
thâm hụt tài khoản vãng lai có thể giải thích là sự gia tăng của nợ nước ngồi
do thâm hụt thương mại (một bộ phận chính của tài khoản vãng lai) được thể
hiện bằng mơ hình “thâm hụt kép” chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu
(M-X) và chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm (I-S). Nếu thâm hụt (M-X) lớn
hơn (I-S) thì cần có những khoản vay nước ngoài để bù vào khoản thiếu hụt
ngoại tệ. Cịn theo mơ hình hai lỗ hổng (two-gap model), thâm hụt tài khoản
vãng lai lớn và kéo dài phản ánh tỷ lệ đầu tư quá mức so với tiết kiệm trong
nước, sự thiếu hụt nguồn vốn đầu tư được tài trợ bằng các khoản vay mượn
(nợ) từ nước ngoài. Do vậy, dựa trên lý thuyết này, khi nguồn lực trong nước
thiếu hụt khơng đủ bù đắp cho tình trạng thâm hụt, vay nợ nước ngoài là một
trong những giải pháp được lựa chọn. Vay nợ nước ngoài bao gồm vay nợ
dưới hình thức vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có tính chất ưu đãi
và vay thương mại theo các điều kiện thị trường. Chính nguồn vốn bổ sung từ
bên ngoài đã giúp nhiều quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam khắc
phục tình trạng chậm phát triển và chuyển sang phát triển bền vững. Vì vậy,
nợ nước ngoài là nguồn vốn bổ sung cực kỳ quan trọng cho quá trình phát


khoa luan, tieu luan13 of 102.


Tai lieu, luan van14 of 102.

10

triển kinh tế ở các quốc gia, tài trợ cho thâm hụt ngân sách, bù đắp khoảng
cách giữa đầu tư và tiết kiệm đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
Một vấn đề đặt ra là thâm hụt ngân sách có tác động tích cực hay tiêu cực đến
nền kinh tế. Rõ ràng chúng ta thông thường ủng hộ quan điểm thâm hụt sẽ gây
ra tác động tiêu cực. Nhưng thực tế không hẳn là như vậy, khi thâm hụt ngân
sách là do chi đầu tư phát triển, Nhà nước dựa vào nhiều nguồn vốn nước
ngoài như ODA, FDI để đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu thì trạng thái thâm hụt đó
là tốt, vì đó là động thái chủ động của Chính phủ dựa vào nguồn lực bên ngoài
để phát triển kinh tế nước nhà. Ngược lại, nếu thâm hụt ngân sách là do không
đáp ứng đủ nhu cầu chi thường xuyên, hoặc chi đầu tư vào những dự án không
hiệu quả gây lãng phí nguồn lực quốc gia thì trạng thái này khơng tốt, kết quả
là Chính phủ phải đi vay nợ nước ngồi, từ đó làm gia tăng gánh nặng nợ nước
ngồi và khơng có nguồn thu trong tương lai để trang trải cho khoản nợ này.
Do đó, xét về mặt bản chất vấn đề thâm hụt ngân sách chính phủ khơng hồn
tồn tốt hay xấu. Thâm hụt ngân sách tăng cao chỉ thực sự trở thành vấn đề
nghiêm trọng khi theo sau đó là các cuộc khủng hoảng thanh tốn, khủng
hoảng tiền tệ hay thậm chí là khủng hoảng nợ cơng.
Về phía Tài khoản vãng lai, nếu xét một cách tổng quát thì tài khoản vãng lai
bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, thu nhập yếu tố rịng từ nước ngồi và chuyển
nhượng ròng nhưng phần lớn thâm hụt tài khoản vãng lai là do thâm hụt
thương mại gây ra, tình trạng này xuất hiện khi xuất khẩu bé hơn nhập khẩu.
Khi xuất hiện thâm hụt tài khoản vãng lai, điều này cho thấy rằng quốc gia đó
đang tiêu dùng nhiều hơn một lượng của cải vượt quá khả năng sản xuất và

để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, quốc gia này nhất thiết phải tìm ra nguồn tài
trợ để bù đắp cho phần thâm hụt trong tài khoản vãng lai. Một trong các
nguồn tài trợ thường xuyên nhất cho thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai là
nguồn thặng dư từ cán cân tài khoản vốn do sự chảy vào của các nguồn vốn
như nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI, nguồn vốn đầu tư gián tiếp (FII), nguồn
kiều hối, vay ngắn hạn, vay dài hạn nước ngoài và nguồn tài trợ ODA. Nếu

khoa luan, tieu luan14 of 102.


Tai lieu, luan van15 of 102.

11

trường hợp các nguồn tài trợ này không đủ bù đắp cho sự tăng lên trong thâm
hụt tài khoản vãng lai hoặc thâm hụt cán cân thương mại, cụ thể là quốc gia đó
khơng có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán cho các khoản nhập khẩu,
các quốc này phải sử dụng đến quỹ dự trữ ngoại hối để can thiệp. Chính điều
này là nguyên nhân trực tiếp làm suy yếu quỹ dự trữ ngoại hối của các quốc
gia và là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến các cuộc khủng hoảng tiền tệ khi
quỹ dự ngoại hối của quốc gia không đủ để giữ vững mức tỉ giá hối đoái hiện
hành, buộc phải thả nổi đồng nội tệ khi xuất hiện các cuộc tấn công tiền tệ
của các nhà đầu cơ.
Thâm hụt tài khoản vãng lai kết hợp với một số nguy cơ tiềm ẩn khác trong
nền kinh tế như tỷ giá hối đối thực tăng cao, vay nợ nước ngồi khơng kiểm
sốt và khơng có cơ chế phịng ngừa, tỉ lệ nợ ngắn hạn trên GDP cao, hiệu
quả đầu tư của khu vực cơng thấp và thực hiện tự do hóa dịng vốn, có thể tạo
ra một cuộc khủng hoảng nợ. Vậy vấn đề thâm hụt tài khoản vãng lai là tốt
hay là xấu? Câu trả lời là tùy thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mơ, cũng như phụ
thuộc vào tình hình tài khoản vốn. Có một điểm cần nhấn mạnh là bản thân

việc thâm hụt tài khoản vãng lai về nguyên tắc là không tốt và cũng không xấu.
Để đưa ra một nhận xét về mức độ thâm hụt tài khoản vãng lai của một quốc
gia, chúng ta cần phải xem xét từng trường hợp cụ thể, không thể chỉ nhìn vào
con số thâm hụt/thặng dư thương mại (hay thâm hụt/thặng dư Tài khoản vãng
lai) để rồi cho rằng thâm hụt đó là xấu hay là tốt.
Bên cạnh vai trị nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của một quốc gia,
việc lạm dụng và phụ thuộc quá mức vào nguồn vốn này đã tạo ra một số hệ
lụy, nền kinh tế sẽ dễ tổn thương khi tăng trưởng của một quốc gia dựa quá
nhiều vào nguồn tài trợ từ bên ngoài. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, khủng hoảng tiền tệ luôn đe dọa các nền kinh tế, việc vay
nợ nước ngoài ln gắn với các rủi ro tài chính qua các yếu tố tỷ giá, chi phí
sử dụng nợ, lạm phát,… đây là vấn đề mà nhiều nhà kinh tế đã cảnh báo. Khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao, giá trị đồng nội tệ ngày càng suy

khoa luan, tieu luan15 of 102.


Tai lieu, luan van16 of 102.

12

giảm so với ngoại tệ vay nợ thì quy mơ nợ và gánh nặng trả nợ ngày càng lớn.
Thực tế các nước cho thấy, việc vay nợ và sử dụng nợ kém hiệu quả đã dẫn
nhiều nước đến tình trạng “vạ nợ”, chìm đắm trong khủng hoảng nợ. Đã có
một số bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng gia tăng nợ nước ngoài sẽ dẫn
đến suy giảm trong tăng trưởng kinh tế, lý do được đưa ra là gia tăng nợ nước
ngoài sẽ làm gia tăng gánh nặng nợ nần của các quốc gia. Khi nghĩa vụ trả nợ
có xu hướng gia tăng, sẽ có ít cơ hội cho sự tăng trưởng kinh tế. Tại sao việc
gia tăng nợ quá cao lại có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế thấp hơn? Điều này
có thể được giải thích dựa vào lý thuyết “debt overhang”.

Lý thuyết “debt overhang” được đưa ra trong bài nghiên cứu “Maket based
debt reduction schemes” của Krugman tháng 5/1988 cho rằng nếu như nợ
trong tương lai vượt quá khả năng trả nợ của một nước thì các chi phí dự tính
chi trả cho các khoản nợ sẽ kìm hãm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi,
từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng. Ở mức nợ hợp lý, vay nợ tăng lên sẽ có
tác động tích cực đến tăng trưởng. Ngược lại, tổng nợ tích lũy lớn sẽ dẫn đến
việc đầu tư không hiệu quả cản trở tăng trưởng. Lý thuyết” debt overhang”
còn đi đến một kết quả rộng hơn, đó là mức nợ nước ngồi q cao sẽ làm
giảm các ưu đãi của chính phủ cho các cải tổ cơ cấu và tài khóa do việc củng
cố tình hình tài khóa quốc gia có thể làm gia tăng áp lực trả nợ cho nước ngoài,
tạo gánh nặng nợ cho các thế hệ tương lai. Đặc biệt, một khối lượng lớn nợ
nước ngồi khơng chỉ làm tăng những chi phí dịch vụ nợ mà còn làm giảm
tiết kiệm quốc gia, không cải thiện được tài khoản vãng lai.
Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam phụ thuộc nhiều
vào sự mở rộng đầu tư, trong đó đầu tư công và đầu tư qua các doanh nghiệp
nhà nước đóng vai trị căn bản. Tốc độ tăng trưởng của đầu tư luôn cao hơn
tốc độ tăng trưởng của tiết kiệm, do đó lỗ hổng tiết kiệm – đầu tư ở Việt Nam
vẫn ở mức cao khoảng 9% GDP. Do hiệu quả đầu tư không cao, chất lượng
đầu tư công thấp là nguyên nhân khiến khoảng cách tiết kiệm-đầu tư của nền
kinh tế ngày càng mở rộng mà cốt lõi là khoảng cách tiết kiệm-đầu tư trong

khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

13

khu vực công (thâm hụt ngân sách). Điều này tất yếu đi liền với thâm hụt cán
cân vãng lai, dẫn đến hiện tượng thâm hụt kép kinh niên, đây là nhận định

được đưa ra trong báo cáo thường niên (2011) “Nền kinh tế trước ngã ba
đường” của nhóm tác giả trường Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tình trạng thâm
hụt kép ảnh hưởng như thế nào đến việc vay nợ nước ngoài của Việt Nam?
Mối quan hệ giữa tình trạng thâm hụt kép và nợ nước ngoài dường như là mối
quan hệ hai chiều: khi thâm hụt kép xuất hiện, nợ nước ngoài sẽ là nguồn vốn
bổ sung cho khoảng chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm. Ở chiều ngược lại,
việc sử dụng nợ nước ngồi có hiệu quả, mức vay nợ hợp lý sẽ có tác động
tích cực đến hoạt động đầu tư trong nước, nâng cao hiệu quả đầu tư công từ đó
góp phần tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm quốc gia cũng sẽ gia tăng, giảm bớt
tình trạng thâm hụt kép.
1.2 Những nghiên cứu thực nghiệm
1.2.1 Tóm lược những quan điểm của nhà kinh tế học trên thế giới về tác
động của thâm hụt kép đối với nợ nước ngồi.
Có nhiều nghiên cứu khác nhau đo lường tác động của thâm hụt kép đối với
nợ nước ngoài, nhưng kết quả của dường như khơng nhất qn, các nghiên
cứu này mang tính định tính, rất ít nghiên cứu phân tích định lượng nghiên
cứu tác động của thâm hụt kép đối với nợ nước ngồi. Dưới đây tác giả tóm
lược một vài nghiên cứu điển hình về mối quan hệ thâm hụt ngân sách, thâm
hụt tài khoản vãng lai và nợ nước ngoài của một số quốc gia trên thế giới làm
cơ sở nền tảng nghiên cứu thực nghiệm cho trường hợp của Việt Nam. Các
quan điểm đã được trích dẫn trong bài nghiên cứu“ The effect of the twin
deficits on the foreign debt in Jordan: An econometrical study” (2006) của
Majed Bader như sau:
 Theo Edgmand (1983), cho rằng tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng
cách phát hành nợ chính phủ sẽ dẫn đến sự gia tăng lãi suất từ đó tác
dụng thu hẹp đầu tư.

khoa luan, tieu luan17 of 102.



Tai lieu, luan van18 of 102.

14

 Sachs và Larrain (1993), chỉ ra vai trò của thâm hụt tài khoản vãng lai
trong việc gia tăng nợ cơng. Họ nói rằng “thâm hụt tài khoản vãng lai
trong năm 1980 đã làm thay đổi Hoa Kỳ từ một quốc gia chủ nợ quốc tế
lớn trở thành con nợ lớn nhất thế giới”.
 Alshara et al. (1991), phân tích độ lớn và thành phần của nợ nước ngồi
và xem xét nó có thể ảnh hưởng đến các biến kinh tế cụ thể như: chi tiêu
tư nhân, chi tiêu công, tổng đầu tư, tổng thu thuế, doanh thu thuế trực
tiếp, doanh thu thuế gián tiếp, nhập khẩu, tổng sản phẩm quốc gia (GNP)
như thế nào? Ơng cho rằng vay nợ nước ngồi ảnh hưởng tích cực đến
chi tiêu, đầu tư, nhập khẩu và GNP. Almomani (1995) cho rằng sự gia
tăng của nợ nước ngoài ở Jordan trong giai đoạn 1970 – 1990 đến
khoảng cách giữa đầu tư và tiết kiệm trong nước, sự gia tăng lãi suất,
giảm thời gian ân hạn, thâm hụt kinh niên trong cán cân thương mại và
sự gia tăng của giá dầu trong nửa đầu của năm 1970. Nợ nước ngoài tác
động tiêu cực xuất khẩu và thu nhập quốc gia thay vì kích thích tăng
trưởng kinh tế, tăng tiết kiệm trong nước và giảm thâm hụt cán cân
thương mại.
 Colander và Gamber (2002), đã tìm thấy một liên kết mạnh mẽ giữa
thâm hụt ngân sách tăng cao và nhanh chóng tăng trong các khoản nợ
công tại Mỹ trong những năm 1980. Dornbusch và Fisher (1990:593594), khẳng định vai trò quan trọng của thâm hụt ngân sách trong tích
lũy nợ cơng.
 Trong bài nghiên cứu của Baharumshah et al (2004:2) và các cộng sự
nghiên cứu 4 nước Asean: Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái Lan,
họ chọn 4 nước này vì thâm hụt kép có liên quan đến nền kinh tế của 4
nước này và tài trợ cho đầu tư bằng nguồn vốn vay nước ngoài. Tất cả 4
nước đều chịu tác động của khủng hoảng tài chính 1997 và có một số

điều chỉnh sau khủng hoảng, kết quả nghiên cứu cho thấy: thâm hụt
ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai khá lớn ở các nước này, khi

khoa luan, tieu luan18 of 102.


Tai lieu, luan van19 of 102.

15

thêm hai biến tỷ giá và lãi suất vào thì thâm hụt kép tương quan 2 chiều.
Kết quả cũng đã tìm thấy mối quan hệ nhân quả gián tiếp mà từ thâm hụt
ngân sách đến lãi suất cao hơn và lãi suất cao hơn dẫn đến sự đánh giá
cao tỷ giá hối đối và chính điều này đã mở rộng thâm hụt tài khoản
vãng lai “, cuối cùng có nghĩa là nợ nước ngồi cao hơn.
 Một nghiên cứu thực nghiệm ở các nước đang phát triển cho thấy những
năm cuối thập niên 70, để tài trợ cho chi tiêu chính phủ dẫn đến thâm
hụt ngân sách nặng nề. Biện pháp bù đắp thâm hụt của các nước này là
vay nợ nước ngoài. Việc gia tăng thâm hụt ngân sách đã kéo theo thâm
hụt tài khoản vãng lai và tích lũy nợ nước ngồi. Nhiều quốc gia đã rất
khó khăn để hồn trả gốc và lãi và lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh tốn. Đó là lý do dẫn đến khủng hoảng nợ vào đầu thập niên 80,
mặt khác việc dịng vốn nước ngồi đổ vào dẫn tới thâm hụt tài khoản
vãng lai tăng. Tuy nhiên đó là điều cần thiết cho một nước chấp nhận
tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai để tài trợ được cho các khoản đầu
tư trong một thời gian nhất định.
 Alfaidi (2002) chỉ ra rằng gia tăng nợ nước ngoài tại các nước đang phát
triển là do các yếu tố bên trong và bên ngoài. Xu hướng đầu tư để kích
thích phát triển kinh tế và xã hội, sử dụng vốn vay không hiệu quả, di
chuyển vốn, và thâm hụt cán cân thanh toán là những yếu tố nội bộ

chính. Các yếu tố bên ngồi bao gồm lãi suất cao, và giảm của giá dầu
và các nguyên liệu khác. Ông cũng cho rằng gia tăng nợ nước ngoài ở Ai
Cập để bù đắp thâm hụt ngân sách ngày càng tăng.
 Tarawneh và Abdalrazaq (2002) trong nghiên cứu của họ mục đích để
xác định xu hướng tương lai của nợ nước ngồi và ước tính thời gian cần
thiết để dựa nguồn lực tự có để thanh tốn các dịch vụ nợ đã tìm thấy
rằng nợ nước ngồi có xu hướng được tăng lên do tiết kiệm trong nước
giảm và việc sử dụng vốn không hiệu quả.

khoa luan, tieu luan19 of 102.


Tai lieu, luan van20 of 102.

16

 Gordon (2003:36-37) xác nhận rằng thâm hụt ngân sách ở Mỹ cho giai
đoạn (1980-1997) đã hoàn toàn tài trợ bằng vay nước ngoài và đầu tư
vượt quá so với tiết kiệm nội địa cũng được tài trợ bởi cùng một cách.
 Trong phân tích của ông về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và nợ
công Gartner (2003:95-96) lập luận rằng tỷ lệ thâm hụt (ΔB / Y), trong
đó ΔB là thâm hụt ngân sách hoặc thay đổi trong nợ công, và Y là thu
nhập, liên quan đến mức độ nợ cơng. Nói cách khác, ông khẳng định
rằng tỷ lệ thâm hụt liên quan đến tỷ lệ nợ (b) và kết luận rằng các tỷ lệ
nợ/thu nhập (b) và ΔB / Y được đại diện bởi một đường dốc tích cực khi
ΔB / Y trên trục thẳng đứng và (b) trên trục ngang.
 Mankiw (2003:414), cho rằng thâm hụt ngân sách có nghĩa là chi tiêu
cao hơn và tiết kiệm quốc gia thấp hơn dẫn đến việc tài trợ cho đầu tư
bằng cách vay từ nước ngoài dẫn đến thâm hụt thương mại. Ngoài ra,
thâm hụt ngân sách gây ra một sự đánh giá cao đồng nội tệ đã ảnh hưởng

tiêu cực đến xuất khẩu và gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai lớn hơn.
Fanek (2005) nhấn mạnh sự tồn tại của một mối quan hệ tích cực và trực
tiếp giữa thâm hụt ngân sách và sự gia tăng nợ nước ngoài, thâm hụt
ngân sách được chuyển sang nợ, trừ khi có một khoản nợ bị xóa hoặc sử
dụng tiền thu tư nhân để trả nợ.
Bài nghiên cứu của Majed Bader (2006) về tác động của thâm hụt kép lên nợ
nước ngoài ở Jordan giai đoạn 1977-2004 bằng cách sử dụng kiểm định
nghiệm đơn vị ADF và Phillips-Perron, cả hai kiểm định này dều cho kết quả
các biến khơng có cùng trật tự liên kết. Kết quả của kiểm định đồng liên kết
Johanson khẳng định mối quan hệ sự tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy tác động của
thâm hụt ngân sách lên nợ nước ngoài cao hơn nhiều so với tác động của thâm
hụt tài khoản vãng lai bằng hai cách:
Thâm hụt ngân sách có nghĩa là tiết kiệm quốc gia thấp hơn dẫn đến tài trợ
đầu tư bằng cách đi vay nước ngoài gây ra thâm hụt tài khoản lớn hơn hiện tại.

khoa luan, tieu luan20 of 102.


Tai lieu, luan van21 of 102.

17

Thâm hụt ngân sách gây ra một sự đánh giá cao tiền tệ quốc gia mà ảnh hưởng
tiêu cực đến xuất khẩu và gây ra thâm hụt thương mại lớn hơn.
Kết quả nghiên cứu cũng đưa ra chính sách khuyến nghị việc giảm nợ nước
ngồi ở Jordan bằng cách đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong GDP, trong
khi vẫn giữ nợ dưới sự kiểm sốt. Hơn nữa các chính sách khác được thực
hiện để giảm gánh nặng nợ nước ngoài như: cắt giảm chi tiêu chính phủ trung
ương khơng cần thiết, thúc đẩy tiết kiệm tư nhân và vay nợ nội địa để trả nợ

nước ngồi bằng cách phát hành tín phiếu trung hạn, và cuối cùng là khai thác
tiền của tư nhân để trả nợ nước ngoài.
1.2.2 Nhận xét chung về các quan điểm
Từ những quan điểm của các nhà kinh tế về mối quan hệ thâm hụt ngân sách,
thâm hụt tài khoản vãng lai và nợ nước ngồi, ta có thể thấy điểm tương đồng
của các quan điểm là thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản vãng lai có tác
động lên nợ nước ngoài ở các nước. Tuy nhiên sự tác động của thâm hụt kép
đối với nợ nước ngồi thơng qua những kênh truyền dẫn được đưa ra trong
mỗi quan điểm là khác nhau và đó cũng chính là sự không tương đồng của các
quan điểm nêu trên.
Một số các quan điểm cho rằng thâm hụt ngân sách tác động lên nợ cơng, đó
là khi huy động nguồn vốn để bù đắp thâm hụt, nợ công sẽ ngày càng tăng. Nợ
công tăng lên kéo theo lãi phải trả tăng. Khi áp lực trả gốc và lãi tăng sẽ làm
cho thân hụt ngân sách tăng. Vòng luẩn quẩn này sẽ trầm trong hơn trong bối
cảnh lãi suất cao, tăng trưởng thấp, hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay thấp.
Ngoài ra khi nợ cơng tăng thì chi phí vay nợ cũng tăng theo (điển hình là
trường hợp của Mỹ trong những năm 1980). Các nhà kinh tế cũng cho rằng
trong giai đoạn này thâm hụt ngân sách Mỹ đã hoàn toàn được tài trợ bằng vay
nước ngoài và khi đầu tư vượt quá tiết kiệm nội địa cũng được tài trợ bằng nợ
vay nước ngoài. Kết quả là “thâm hụt tài khoản vãng lai trong những năm
1980 đã làm thay đổi Hoa Kỳ từ một quốc gia là chủ nợ quốc tế lớn thành con
nợ lớn nhất thế giới”

khoa luan, tieu luan21 of 102.


Tai lieu, luan van22 of 102.

18


Một số các nghiên cứu ở các nước đang phát triển đã cho thấy một trong
những nguyên nhân gia tăng đáng kể nợ nước ngoài ở các quốc gia có nền
kinh tế đang phát triển để tài trợ cho thâm hụt ngân sách. Việc gia tăng thâm
hụt ngân sách đã kéo theo thâm hụt tài khoản vãng lai và tích lũy nợ nước
ngồi. Thâm hụt ngân sách gây ra một sự đánh giá cao đồng nội tệ từ đó đã
ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu và mở rộng thâm hụt tài khoản vãng lai. Tác
động của thâm hụt ngân sách lên nợ nước ngoài là lớn hơn so với tác động của
thâm hụt tài khoản vãng lai.
Phần lớn các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho rằng sự gia tăng nợ
nước ngoài của các quốc gia đều có liên quan ít nhiều đến thâm hụt tài khoản
vãng lai và thâm hụt ngân sách. Trong các nghiên cứu thì nghiên cứu của
Majed Bader (2006) đã phân tích rất kỹ về mặt định tính và định lượng tác
động của thâm hụt kép lên nợ nước ngồi ở Jordan. Chính vì vậy, tác giả đã
mạnh dạn dựa vào mơ hình nghiên cứu này để kiểm định tác động của thâm
hụt kép lên nợ nước ngoài ở Việt Nam.

khoa luan, tieu luan22 of 102.


Tai lieu, luan van23 of 102.

19

CHƯƠNG II
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG THÂM HỤT KÉP ĐỐI VỚI
NỢ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
2.1 Mơ hình nghiên cứu
Nhằm đo lường tác động của thâm hụt kép đối với nợ nước ngoài ở Việt Nam,
tác giả thực hiện mơ hình nghiên cứu với giả định là nợ nước ngoài chịu ảnh
hưởng của các biến kinh tế vĩ mô như: thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản

vãng lai, tổng tích lũy tài sản cố định. Mơ hình được tác giả sử dụng dựa trên
mơ hình được nghiên cứu bởi Majed Bader đã sử dụng để nghiên cứu tác động
của thâm hụt kép đối với nợ nước ngoài ở Jordan năm 2006 cho giai đoạn
1977-2006. Mơ hình này theo tác giả là phù hợp với hồn cảnh nghiên cứu về
tình trạng thâm hụt kép và nợ nước ngồi ở Việt Nam hiện nay vì tình trạng
kinh tế vĩ mơ của Jordan cũng có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam như:
Jordan là nước đang phát triển, tiết kiệm nội địa thấp, nhu cầu đầu tư tăng cao,
nhập khẩu là cần thiết để tăng thêm nguồn lực trong nước, thâm hụt tài khoản
vãng lai và thâm hụt ngân sách diễn ra thường xuyên, chính phủ Jordan phải
nhờ đến sự viện trợ và vay nợ nước ngoài để tài trợ cho nhu cầu phát triển của
đất nước. Ngoài ra số liệu thống kê của các biến trong mơ hình có thể tìm thấy
trong khi các mơ hình khác rất khó tìm được đủ số liệu thống kê. Mơ hình cụ
thể như sau:
FD = 1 + 2BD + 3CAI + 4GFCF + 
Trong đó:
FD (outstanding foreign debt): là biến phụ thuộc đại diện cho tổng dư nợ nước
ngồi
Các biến giải thích sau:
 BD (Budget deficit): Thâm hụt ngân sách kết quả của chênh lệch thu ngân
sách và chi ngân sách, đây là thâm hụt ngân sách tổng thể thước đo được sử

khoa luan, tieu luan23 of 102.


Tai lieu, luan van24 of 102.

20

dụng nhiều nhất, cũng là thước đo mà IMF khuyến nghị các quốc gia sử dụng
để xác định tình trạng mất cân đối tài khóa.

 CAI (Current account index): chỉ số tài khoản vãng lai (%), tình trạng thâm
hụt tài khoản vãng lai diễn ra hầu như liên tục trong suốt giai đoạn nghiên cứu.
Do đó, chỉ số tài khoản vãng lai được đo lường bằng cách lấy tổng giá trị
nhận được/tổng giá trị chi trả trong các giao dịch tài khoản vãng lai. Chỉ số
này được sử dụng nhằm mục tiêu tránh bớt dấu trừ gây ra sự sai lệch trong kết
quả.
 GFCF (Gross fixed capital formation): Tổng tài sản cố định tạo thành đo
lường mức đầu tư vào hạ tầng, từ đó xác định tiềm năng tăng trưởng tương lai
của nền kinh tế.
1, 2, 3, 4: các tham số cần ước tính
Mơ hình trên được sử dụng nhằm mục đích tìm hiểu tác động của thâm hụt
kép đối với nợ nước ngoài ở Việt Nam.
2.2 Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thực nghiệm
Trong q trình phân tích và tìm kiếm dữ liệu cho bài nghiên cứu của mình,
tác giả có tham khảo một số dữ liệu trong các báo cáo của các tổ chức có uy
tín như:
 GSO (Tổng cục thống kê Việt Nam)
 ADB (Ngân hàng phát triển Châu Á)
 EIU (Bộ phận phân tích thơng tin kinh tế của Tạp chí Economist)
 WB (Ngân hàng thế giới)
 Bộ tài chính
Tuy nhiên để đảm bảo sự thống nhất và chính xác cho chuỗi dữ liệu trong quá
trình xử lý, tác giả quyết định chọn các nguồn dữ liệu sau:
 Dữ liệu nợ nước ngoài, tài khoản vãng lai, GFCF được lấy từ nguồn dữ
liệu thống kê trong “ Key Economic Indicators for Asia and the Pacific

khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.


21

2011” được lấy từ trang web của Ngân hàng phát triển Châu Á):
< [ngày
truy cập: 30/05/12].
Bảng 2.1: Dữ liệu FD, GFCF, tính tốn CAI của tác giả
Total
receipts
(trieu
USD)

Total
payments
(trieu USD)

CAI
(Current
account
index) (%)
(Total
receipts/total
payments)

Năm

FD
(tỷ đ)

1990


154,745.89

5,495

1952

2211

88.28

1991

297,584.93

10,499

2556

2968

86.11

1992

260,837.31

18,406

2768


3084

89.74

1993

261,856.02

30,635

3249

4016

80.90

1994

274,033.4

43,325

4356

5522

78.88

1995


280,722.9

58,187

5825

7693

75.72

1996

290,381.05

71,597

10838

12858

84.29

1997

243,352.47

83,734

12736


14264

89.29

1998

276,076.06

97,551

13226

14300

92.49

1999

322,605.78

102,799

15356

14179

108.30

2000


178,227.52

122,101

19213

18106

106.11

2001

185,223.86

140,301

19405

18723

103.64

2002

203,280.49

166,828

21742


22345

97.30

2003

246,736.91

204,608

25785

27716

93.03

2004

282,373.74

237,868

33633

34540

97.37

2005


301,199.85

275,841

40367

40927

98.63

2006

297,118.18

324,949

49643

49807

99.67

2007

368,876.02

437,702

62187


69201

89.86

2008

423,722.99

513,987

78394

89181

87.90

khoa luan, tieu luan25 of 102.

GFCF
(tỷ đ)


×