Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

ĐỀ tài ĐƯỜNG lối xây DỰNG và bảo vệ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG của ĐẢNG (1945 1946)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.98 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

TÊN ĐỀ TÀI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH
MẠNG CỦA ĐẢNG (1945-1946)
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Mã phách: ………………………………….

Hà Nội – 2021


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Trong những năm đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, cách
mạng đứng trước mn vàn khó khăn thử thách, có giải quyết được thì
thành quả Cách mạng tháng 8 mới được giữ vững và phát huy. Xây
dựng chính quyền cách mạng, diệt giặc đói, giặc dốt, khắc phục khó
khăn về tài chính, đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính
quyền là những nhiệm vụ cấp bách của Đảng, chính phủ và nhân dân
ta. Chính vì thế mà khoảng thời gian bắt đầu từ ngày 2-9-1945 là một
khoảng thời gian cực kì quan trọng, nó sẽ quyết định đến sự thành công
trong công cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Chính vì những vấn
đề trên mà bản thân em đã chọn đề tài: “Đường lối xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng của Đảng (1945-1946)” làm đề tài trong bài tập
lớn lần này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích tìm hiểu và làm rõ đường lối xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của đảng từ năm 1945 đến năm
1946.


- Hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự lãnh đạo của Đảng trong q
trình giải quyết những khó khăn và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
- Nhận xét và đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng lãnh
đạo nhân dân đối chọi với những khó khăn gặp phải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1


- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chủ trương, quá trình Đảng chỉ đạo
các biện pháp về chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền (19451946).
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Đề tài nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo thực
hiện các chủ trương từ năm 1945 đến năm 1946, trong đó, tập
trung nghiên cứu, làm rõ về các nội dung chủ yếu: các khả năng
hịa bình; chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
 Về khơng gian: Chủ yếu ởViệt Nam và một số nước có liên
quan.
 Về thời gian: từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp lịch sử và phương
pháp logic.
- Phương pháp lịch sự nhằm trình bày quá trình Đảng, đứng đầu là chủ
tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo thực hiện các phương pháp để giải quyết
những khó khăn và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
- Phương pháp lôgic: Từ thực tiễn Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh để
khái quát lại những kết quả chủ yếu, rút ra một số nhận xét và kinh
nghiệm về q trình lãnh đạo đó của Đảng.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

- Giúp cho sinh viên hiểu biết cơ bản về đường lối xây dựng của Đảng
trong những năm 1945-1946.
- Giúp cho chúng ta nhìn ra được những cái hay mà Đảng đã vạch ra để
giải quyết những khó khăn và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

2


NỘI DUNG
1.Nước ta sau cách mạng tháng 8
1.1. Thuận lợi
- Nhân dân giành quyền làm chủ, bước đầu được hưởng quyền lợi do
chính quyền cách mạng đưa lại nên rất hứng khởi → gắn bó với chế độ
mới.
- Cách mạng nước ta có Đảng đứng đầu Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.
- Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới đang hình thành →
phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa và phụ
thuộc, phong trào đấu tranh vì hịa bình, dân chủ phát triển ở nhiều
nước tư bản.
1.2. Khó khăn
- Chính trị:
 Quân đồng minh kéo vào: Miền Bắc 20 vạn quân Trung Hoa Dân
quốc, Miền Nam quân Anh giúp Pháp trở lại xâm lược.
 Trong nước cịn có 6 vạn qn Nhật chờ giải giáp.
 Chính quyền cách mạng cịn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu.
- Kinh tế:
 Nông nghiệp: Lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, hậu quả của nạn đói
cuối năm 1944 - đầu năm 1945 chưa khác phục được. Tiếp đó nạn lụt

3



lớn, làm võ đê ở 9 tỉnh Bắc Bộ, rồi hạn hán kéo dài, khiến chi nửa
tổng số ruộng đất không canh tác được.
 Công nghiệp: Các cơ sở công nghiệp của ta chưa phục hồi sản xuất,
hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sông nhân dân gặp nhiều
khó khăn.
- Tài chính: Ngân sách nhà nước trống rỗng (chỉ có 1,2 triệu đồng).
Chính quyền cách mạng chưa quản lý được Ngân hàng Đơng
Dương.Trong lúc đó qn Trung Hoa Dân quốc lại tung ra thị trường
các loại tiền Trung Quốc đã mất giá, làm cho nền tài chính nước ta
thêm rối loạn.
- Văn hóa: Tàn dư văn hóa của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết
sức nặng nề hơn 90% dân số mù chữ.
→ Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

2.Giải quyết khó khăn
2.1. Xây dựng chính quyền cách mạng
- 6/1/1946: vượt qua mọi hoạt động chống phá của kẻ thù, hơn 90% cử
tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu khắp Bắc -Trung
-Nam vào quốc hội, tượng trưng cho khối đoàn kết của toàn dân tộc.
Đây là lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, nhân dân ta được thực hiện
quyền công dân, bầu những đại biểu chân chính của mình vào cơ quan
quyền lực cao nhất của Nhà nước.
- 2/3/1946: Tại kì họp đầu tiên ở Hà Nội, Quốc hội xác nhận thành tích
của chính phủ lâm thời trong những ngày đầu xây dựng chế độ mới,
thông qua danh sách chính phủ liên hiệp kháng chiến do chủ tịch Hồ
Chí Minh đứng dầu và lập ra ban dự thảo hiến pháp.
- 11/1946 Quốc hội thông qua Hiến pháp đầu tiên.
4



- 5/1946 Việt Nam giải phóng quân ra đời được chấn chỉnh và đổi thành
Vệ quốc đoàn (9-1945). Ngày 22-5-1945, Vệ quốc đoàn được đổi thành
Quân đội Quốc gia Việt Nam.Cuối năm 1945, lực lượng dân quân, tự
vệ đã tăng lên hàng chục vạn người, có mặt ở hầu hết ở thơn, xã, đường
phố, xí nghiệp trên khắp cả nước.
2.2. Giải quyết nạn đói
- Biện pháp
 Hưởng ứng lời kêu gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh, trên khắp cả
nước, nhân dan ta lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng
tâm”, không dùng gạo, ngô khoai, sắn để nấu rượu.
 Để giải quyết căn bản nạn đói, tăng gia sản xuất là biện pháp
hàng đầu và có tính chất lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi:
“Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay! Tăng gia sản xuất
nữa!”.
 Một phong trào thi đua tăng gia sản xuất đẩy lên khắp cả nước
dưới khẩu hiệu “Tấc đất tấc vàng!”, “Khơng một tấc đất bỏ
hoang!”.
 Chính quyền cách mạng ra lện bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế
vô lý khác của chế độ cũ giảm tô 20%, giảm thuế ruộng đất 20%,
tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng, chia lại
ruộng đất công theo nguyên tắc công bằng, dân chủ.
- Kết quả: sản xuất nông nghiệp được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
2.3. Giải quyết nạn dốt
- 8/9/1945 lập Nhà bình dân học vụ, phát động phong trào xóa nạn mù
chữ.
- Kết quả
5



 Cuối 1946 có 76.000 lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu người.
 Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng
nhằm đào tạo những cơng dân và cán bộ trung thành, có năng lực
phụng sự tổ quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu
được đổi mới.
2.4 Giải quyết khó khăn về tài chính
- Trước mắt Đảng tổ chức qun góp cứu đói. Biện pháp cơ bản và lâu
dài là tăng gia sản xuất phát động phong trào tăng gia sản xuất với khẩu
hiệu "Tấc đất tấc vàng", khôi phục các nhà máy, hầm mỏ, mở hợp tác
xã, lập ngân hàng quốc gia, phát hành giấy bạc.
→ Nhờ đó, sản xuất nhanh chóng được khơi phục và phát triển, nạn đói
bị đẩy lùi. 
- Xây dựng “Quỹ độc lập”, phát động “Tuần lễ vàng”.
- Kết quả: góp được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”.
- 11/1946 đồng tiền Việt Nam được lưu hành.
2.5 Giải quyết về quốc phòng, an ninh
- Nhanh chóng xố bỏ bộ máy cai trị của chính quyền cũ, giải tán các
đảng phái phản động, trừng trị bọn phản quốc, giáo dục nhân dân tăng
cường cảnh giác, bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Đảng coi trọng xây dựng và phát triển các công cụ bạo lực của cách
mạng. Cuối năm 1946, quân đội thường trực đã lên đến 8 vạn người.
Việc qn sự hố tồn dân được thực hiện rộng khắp, hầu hết các khu
phố, xã, hầm mỏ đều có đội tự vệ. Đó là "bức tường sắt của Tổ quốc"
để bảo vệ thành quả cách mạng.
3.Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản

6



3.1. Chống Pháp hòa Trung Hoa dân Quốc (23/9/1945-6/3/1946)
- Chống Pháp ở Nam Bộ
 Ngày 2-9-1945, khi nhân dân Sài Gịn-Chợ Lớn có tổ chức chào
mừng “Ngày độc lập”, thực dân Pháp đã xả súng vào dân chúng,
làm 47 người chết và nhiều người bị thương.
 Đêm 22 rạng 23/9/1945 Pháp đánh trụ sở UBND Nam Bộ →mở
đầu xâm lược ta lần 2.
 Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn và quân dân Nam Bộ đã nhất tề
đứng lên chiến đấu chống Pháp.
 Phối hợp với các lực lượng vũ trang, nhân dân Sài Gòn – Chợ
Lớn đấu tranh phá nguồn tiếp tế của địch, không hợp tác với
chúng, dựng chứng ngại vật và chiến lũy trên đường phố. Các
công sở, trường học nhà máy, hãng bn…. đóng cửa.Chợ khơng
họp ,tàu xe ngừng chạy,điện,nước bị cắt.Quân Pháp trong thành
phố bị bao vây và luôn bị tấn công.
 Những cán bộ và chiến sĩ hăng hái, có kinh nghiệm chiến đấu,
những vũ khí, trang bị tốt nhất của ta lúc đó đều dành cho đoàn
quân “Nam tiến”. Nhân dân Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ cịn
thường xun tổ chức qun góp tiền, gạo, áo quần, thuốc men
ủng hộ nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.
- Hòa với Trung Hoa Dân Quốc
* Biện pháp
 Cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao
thông vận tải.
 Cho phép dùng tiền Trung Quốc trên thị trường.

7


 Tại kì họp đầu tiên (2-3-1946), Quốc hội khóa I đồng ý nhường

cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không
qua bầu cử cùng với 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp.
 Để giảm bớt sức ép cơng kích của kẻ thù, tránh những hiểu lầm
trong nước và ngồi nước có thể trở ngại đến tiền đồ, sự nghiệp
giải phóng dân tộc, đồng thời đặt lợi ích dân tộc lên trên hết,
Đảng cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” (11-11-1945),
nhưng thật ra là tạm thời rút vào hoạt động “bí mật”, tiếp tục
lãnh đạo đất nước, lãnh đạo chính quyền cách mạng.
 Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai của Trung Hoa Dân
quốc (Việt Quốc, Việt Cách), chính quyền cách mạng dựa vào
quần chúng, kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động
chia rẽ, phá hoại của chúng. Những kẻ phá hoại có đủ bằng
chứng thì bị trừng trị theo pháp luật. Chính phủ cịn ban hành
một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng.
→ Nhượng quyền lợi về kinh tế - chính trị.
* Ý nghĩa
 Hạn chế hành động chống phá của Trung hoa Dân quốc và tay
sai.
 Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
3.2. Hịa Pháp đuổi Trung Hoa Dân quốc
- Hồn cảnh
 Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ,
thực dân Pháp hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thơn tính cả
nước ta.

8


 Để thực hiện ý đồ trên, thực dân Pháp điều đình với Chính phủ
Trung Học dân quốc và kí Hiệp ước Hoa - Pháp (28 – 2 – 1946).

Theo đó, Trung Hoa Dân Quốc được Pháp trả lại các tô giới,
nhượng địa của Pháp trên đất Trung Quốc và được vận chuyển
hàng hố qua cảng Hải Phịng vào Vân Nam khơng phải đóng
thuế. Đổi lại, Pháp được đưa qn ra Bắc thay quân Trung Hoa
Dân quốc làm nhiệm vụ giảì giáp quân Nhật.
 Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một
trong đường hai con đường: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực
dân Pháp, không cho chúng đổ bổ lên miền Bắc; hoặc hồ hỗn,
nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với
nhiều kẻ thù.
 Đảng ta chọn “Hịa để tiến” → 6/3/1946 HCM kí Hiệp định sơ
bộ với G. Xanhtơni-đại diện chính phủ Pháp.
- Nội dung hiệp định sơ bộ
 Chính phủ Pháp cơng nhân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ là
một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội
riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông
Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
 Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thoả thuận cho 15 000
quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ
giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ đóng tại những địa điểm quy
định và rút dân trong thời hạn 5 năm.
 Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam và giữ ngun
qn đội của mình tại vị trí cũ, tạo khơng khí thuận lợi đi đến
cuộc đàm phán chính thức bàn các vấn đề về ngoại giao của Việt

9


Nam, chế độ tương lai của Đông Dương, quyền lợi kinh tế và
văn hoá của người Pháp ở Việt Nam.

- Ý nghĩa hiệp định sơ bộ
 Tránh được cuộc chiến với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
 Đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc và tay sai khỏi
nước ta.
 Có thời gian hịa bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn
bị lực lượng kháng chiến lâu dài.
- Tạm ước 14/9/1946
 Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thực dân Pháp vẫn tiếp tục gây xung
đột vũ trang ở Nam Bộ, lập Chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu
tách Nam Bộ ra khôi Việt Nam,
 Do ta đấu tranh kiên quyết, cuộc đàm phán chính thức giữa hai
Chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức tại Phôngtenơblô
(Pháp) từ ngày 6-7- 1946. Cuộc đàm phán thất bại vì phía Pháp
ngoan cố khơng chịu cơng nhận độc lập và thống nhất của nước
ta. Trong lúc đó, tại Đơng Dương, quân Pháp tăng cường những
hoạt động khiêu khích. Quan hệ Việt - Pháp ngày càng căng
thẳng, có nguy cơ nổ ra chiến tranh.
 14/9/1946 Hồ Chí Minh ký với Pháp bản Tạm ước: nhường cho
Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam. Bản Tạm
ước đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây
dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến
tồn quốc chống thực dân Pháp khơng thể tránh khỏi.
4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
- Ý nghĩa:
10


 Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền
cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản
cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ cộng hòa; chuẩn

bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng chiến
tồn quốc sau đó.
- Ngun nhân thắng lợi:
 Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng tháng
Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến kiến quốc đúng đắn;
xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bài học kinh nghiệm;
 Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu
thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự
nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp
đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng
khả năng hịa hỗn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với khả
năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ thù bội ước.

11


KẾT LUẬN
- Qua 16 tháng vừa kháng chiến vừa kiến quốc, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa nhân dân ta vượt qua
thời kì đầy khó khăn thử thách
- Phát huy truyền thống đấu tranh cách mạng, vận dụng tốt những kinh
nghiệm thời kỳ lịch sử này vào bảo vệ đất nước, củng cố chính quyền,
đưa cách mạng tiến lên.

12




×