Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

nâng cao chất lượng vận dụng nhóm phương pháp dạy học ùng lời trong dạy học môn tiếng anh ở trường thpt quỳnh lưu iv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.36 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA SƯ PHẠM NGOẠI NGỮ

BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
ĐỀ TÀI

BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VẬN DỤNG NHĨM PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC DÙNG LỜI
TRONG DẠY HỌC MƠN TIẾNG ANH
Ở TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU IV

Họ và tên: Đinh Thị Yến
MSSV: 135D2202010061
Lớp: 54B2 – Ngôn Ngữ Anh
CBHD: Nguyễn Thị Nhân

Nghệ An, tháng 12 năm 2015


MỤC LỤC

Trang
LỜI NĨI ĐẦU.................................................................................................... .
1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................2
4.



Giả

thiết

khoa

học..............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
7. Dàn ý chi tiết của đề bài....................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC TIẾNG ANH BẰNG
NHÓM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DÙNG LỜI Ở TRƯỜNG THPT .......4
1.1. Khái niệm chung về phương pháp dạy học...................................................4
1.1.1. Khái niệm về phương pháp.........................................................................4
1.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học............................................................4
1.1.3. Tính chất cơ bản của phương pháp dạy học................................................6


1.2. Vấn

đề

phân

loại

phương


pháp

dạy

học.........................................................7
1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc kiên thức và đặc điểm tri giác thông tin.......... . .7
1.2.2. Phân loại theo các nhiệm vụ lý luận dạy học cơ bản.................................. 7
1.2.3. Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh........................7
1.2.4. Hệ thống phương pháp dạy học của Ju.K Babanski................................. . .7
1.3. Hệ thống phương pháp dạy học.....................................................................9
1.3.1. Nhóm phương pháp dạy học dùng lời.........................................................9
1.3.2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan.....................................................12
1.3.3. Nhóm phương pháp dạy học thực hành.....................................................13
1.4. Đặc điểm môn Tiếng Anh ở trường THPT………………………………..14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DẠY HỌC TIẾNG ANH BẰNG NHÓM
Ở TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU IV ...........................................................15
2.1. Đặc điểm nhà trường THPT Quỳnh Lưu IV.................................................15
2.1.1. Lịch sử truyền thống..................................................................................15
2.1.2. Ban giám hiệu............................................................................................17
2.1.3. Hội đồng sư phạm.....................................................................................18
2.1.4. Đặc điểm học sinh trường THPT Quỳnh Lưu IV......................................22
2.2. Thực trạng vận dụng nhóm phương pháp dạy học dùng lời trong dạy học
môn Tiếng Anh ở trường THPT Quỳnh Lưu IV.................................................25
2.2.1. Biểu hiện tích cực......................................................................................25
2.2.2. Biểu hiện tiêu cực......................................................................................25
2.2.3. Nguyên nhân.............................................................................................27


CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VẬN DỤNG
NHÓM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DÙNG LỜI TRONG DẠY HỌC

TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU IV ...................................28
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp..................................................................28
3.2. Biện pháp nâng cao chất lượng vận dụng nhóm phương pháp dạy học dùng
lời trong dạy học Tiếng Anh ở trường THPT Quỳnh Lưu IV............................28
3.2.1. Biện pháp I: Kết hợp giữa nhóm phương pháp dạy học dùng lời với các
phương pháp khác..............................................................................................28
3.2.2. Biện pháp II: Kết hợp sử dụng những kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực và sáng tạo của học sinh...............................................................................31
3.2.3. Biện pháp III: Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ
thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học Tiếng Anh.........................................................33
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ. .....................................36
1. Kết luận...........................................................................................................36
2. Những kiến nghị..............................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. . .38


LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, chúng ta đã thấy rõ rằng ngoại ngữ là yếu tố đặc biệt góp phần
phát triển khả năng của mọi dân tộc. Cùng với sự phát triển vũ bão của
cuộc “Cách mạng khoa học-công nghệ”, chiến lược phát triển ngoại ngữ đã trở
thành bộ phận tất yếu của chiến lược con người cho tương lai ở mọi quốc gia.
Ngoại ngữ tạo điều kiện để cho các dân tộc trên thế giới ngày càng hiểu và xích
lại gần nhau hơn.
Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng có vai trị và vị trí quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Cho đến
nay, hầu hết các trường THPT đều có dạy mơn Tiếng Anh cho học sinh. Nhìn
chung, chất lượng dạy học của giáo viên cơ bản đáp ứng được yêu cầu nội
dung chương trình giảng dạy. Hầu hết giáo viên đều yêu nghề, nhiệt tình trong
công tác cố gắng đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với các đối tượng học

sinh. Việc dạy và học Tiếng Anh ngày càng được sự quan tâm của gia đình và xã
hội. Chất lượng dạy học Tiếng Anh đại trà ngày càng được nâng cao nhờ việc
cải thiện thiết bị dạy học. Song thực tế hiện nay, hiệu quả việc dạy học Tiếng
Anh vẫn còn là một vấn đề cần phải tiếp tục suy nghĩ.
Hiểu được những vấn đề đó, trong bài nghiên cứu này, tơi có đưa ra
và phân tích một số biện pháp nâng cao chất lượng sử dụng nhóm phương
pháp dạy học dùng lời trong dạy học Tiếng Anh ở trường THPT Quỳnh
Lưu IV. Nhưng do kiến thức cịn hạn hẹp và thời gian thực hiện khơng
được nhiều nên đề tài cịn có nhiều hạn chế. Vậy nên rất mong có sự góp ý
và sửa chữa để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Nhân đã hướng dẫn và
giúp đỡ tơi thiết kế và hồn thành đề tài này!
1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Lý do về mặt lý luận
Về vấn đề sử dụng nhóm phương pháp dạy học dùng lời trong dạy học Tiếng
Anh đã có một số tác giả nghiên cứu như “ Kỹ thuật dạy Tiếng Anh” của tác giả
Nguyễn Quốc Hùng, “ phương pháp hiện đại dạy-học ngôn ngữ “ của tác giả Bùi
Hiền, “ Teaching priciples and practice” của tác giả Cole P.G & Chan L. Tuy
nhiên ở trường THPT Quỳnh Lưu IV thì vẫn chưa có một tác giả nào nghiên cứu
về vấn đề này một cách hệ thống và đầy đủ về mặt lí luận.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn
Việc sử dụng nhóm phương pháp dạy học dùng lời trong dạy học môn Tiếng
Anh ở trường THPT Quỳnh Lưu IV chưa thu hút, chưa duy trì sự chú ý và chưa
gây hứng thú đối với học sinh nên chất lượng dạy và học Tiếng Anh ở đây chưa
cao.
Từ những lý do trên tôi chọn vấn đề “Biện pháp nâng cao chất lượng vận

dụng nhóm phương pháp dạy học dùng lời trong dạy học môn Tiếng Anh ở
trường THPT Quỳnh Lưu IV” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng Anh ở trường THPT Quỳnh
Lưu IV.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT Quỳnh Lưu IV.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp để nâng cao chất lượng vận dụng nhóm phương pháp dạy học
dùng lời trong dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT Quỳnh Lưu IV.
2


4. Giả thiết khoa học.
Nếu kết hợp nhóm phương pháp dạy học dùng lời với các nhóm phương
pháp dạy học khác, kết hợp sử dụng những kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực và sáng tạo của học sinh, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công
nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học Tiếng Anh thì chất lượng dạy học môn
Tiếng Anh ở trường THPT Quỳnh Lưu IV sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng vận dụng nhóm
phương pháp dạy học dùng lời trong dạy học môn Tiếng Anh ở trường
THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT Quỳnh
Lưu IV.
5.3. Đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng vận dụng nhóm phương
pháp dạy học dùng lời trong dạy học môn Tiếng Anh cho học sinh
trường THPT Quỳnh Lưu IV.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, thống kê.
6.2. Phương pháp quan sát.
6.3. Phương pháp điều tra.
6.4. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
7. Dàn ý chi tiết của đề bài
7.1. Phần mở đầu
3


7.2. Chương I: Cơ sở lý luận về dạy học Tiếng Anh bằng nhóm phương pháp
dạy học dùng lời ở trường THPT
7.3. Chương II: Thực trạng dạy học Tiếng Anh bằng nhóm phương pháp dạy
học dùng lời ở trường THPT Quỳnh Lưu IV
7.4. Chương III: Biện pháp nâng cao chất lượng vận dụng nhóm phương
pháp dạy học dùng lời trong dạy học Tiếng Anh ở trường THPT Quỳnh
Lưu IV
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC TIẾNG ANH
BẰNG NHÓM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DÙNG LỜI
Ở TRƯỜNG THPT
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình
dạy học. Cùng một nội dung như nhau nhưng học sinh có học tập tích cực hứng
thú hay khơng; giờ học có phát huy được tiềm năng sáng tạo của trẻ hay khơng,
có để lại những dấu ấn sâu sắc và khơi dậy những tình cảm tốt đẹp cho người
học hay khơng…? Tất cả những điều đó phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp
dạy học của người giáo viên.
1.1.1. Khái niệm về phương pháp
Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methods) có nghĩa là
con đường đi đến mục đích. Phương pháp cũng được hiểu là “cách thức nhận

thức, nghiên cứu hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội”.
Dưới góc độ triết học, khái niệm phương pháp được hiểu là “ý thức về hình
thức của sự tự vận động bên trong của nội dung”.
Như vậy, nói đến phương pháp là nói đến con đường, cách thức giúp con
người đạt được mục đích hoạt động của mình.
1.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học
Xung quanh khái niệm về phương pháp dạy học tồn tại nhiều định nghĩa
khác nhau. Sau đây xin nêu một số định nghĩa tiêu biểu:

4


- Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học
(Luk Babanski 1983).
- Phương pháp dạy học là một hệ thống hành động có mục đính của giáo
viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho
học sinh lĩnh hội nội dung học vấn (I. Ia. Lécne 1981).
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò
nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử
dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của
học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo (I.D Dverev
1980).
Ngoài ra, khái niệm phương pháp dạy học cịn được xem xét dưới các góc
độ sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp dạy học là cách thức tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm logic, phương pháp dạy học là những thủ thuật logic
được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, phương pháp dạy học là sự vận động của nội

dung dạy học.
Mặc dù chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa phương pháp dạy học,
song các tác giả đều thừa nhận rằng phương pháp dạy học có những dấu hiệu
đặc trưng sau đây:
- Phương pháp dạy học định hướng thực hiện mục tiêu dạy học.
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của phương pháp dạy học và
phương pháp học.
- Phương pháp dạy học thực hiện thống nhất chức năng dạy học và giáo
dục.
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của logic nội dung dạy học và
logic tâm lý nhận thức.
- Phương pháp dạy học có mặt bên ngồi và bên trong.
- Phương pháp dạy học có mặt khách quan và mặt chủ quan.
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và
phương tiện dạy học.
Trong những nghiên cứu mới về dạy học, lý thuyết kiến tạo được đặc biệt
chú ý, trong đó có việc tạo mơi trường học tập thích hợp. Mặt khác định hướng
5


chung của việc đổi mới phương pháp dạy học là chú trọng việc hình thành năng
lực cho học sinh.
Từ đó, có thể hiểu phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức
hoạt động của giáo viên và học sinh trong những môi trường dạy học được
chuẩn bị nhằm mục đích dạy học, phát triển các năng lực của cá nhân.
1.1.3. Tính chất cơ bản của phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học có các tính chất sau đây:
 Tính mục đích
Tính mục đích là tính chất cơ bản của phương pháp dạy học. Nó phải đảm
bảo vạch ra được cách thức hoạt động đạt tới mục đích dạy học một cách tối ưu

nhất.
Tính mục đích của phương pháp dạy học cịn biểu hiện ở chỗ nó phục vụ
những mục đích riêng, cụ thể của việc dạy học trong từng giai đoạn, tùng bài
học. Tùy theo mục đích cụ thể là lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng hoặc phát
triển năng lực trí tuệ, đánh giá chất lượng lĩnh hội mà các phương pháp dạy học
được vận dụng khác nhau hoặc thay đổi một cách thích hợp.
 Tính nội dung
Tính nội dung là tính chất cơ bản thứ hai rất quan trọng của phương pháp
dạy học. Phương pháp dạy học chịu sự quy định của nội dung dạy học. Nội dung
nào thì phải có phương pháp đó, khơng có phương pháp nào được coi là vạn
năng có thể ứng với tất cả mọi nội dung.
 Tính hiệu quả
Do tính chất đa dạng của quá trình dạy học, phương pháp dạy học không
chỉ bao gồm tác động của giáo viên với tư cách là chủ thể của quá trình dạy học
mà còn bao gồm tác động của tập thể học sinh với tư cách là chủ thể của quá
trình học. Các phương pháp dạy học chịu sự chi phối mạnh mẽ của các đặc điểm
lứa tuổi học sinh và hiệu quả của chúng tùy thuộc vào khả năng vận dụng của
người giáo viên trong những điều kiện cụ thể của lớp học và của từng học sinh.
Do đó khơng có phương pháp dạy học nào là vạn năng, đạt hiệu quả hoàn hảo
cho mọi trường hợp. Trong quá trình dạy cần phải phối hợp nhiều phương pháp
dạy học để phát huy hiệu quả tối ưu của chúng.
 Tính hệ thống

6


Các phương pháp dạy học được vận dụng trong từng khâu của quá trình dạy
học, phải tạo thành một hệ thống được lựa chọn, cân nhắc một cách khoa học.
Mỗi phương pháp dạy học cũng phải là một hệ thống các thao tác, biện pháp
tương xứng với logic của hoạt động dạy học diến ra lúc phương pháp dạy học đó

vận dụng.
1.2. VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Hiện nay có nhiều cách phân loại phương pháp dạy học. Sau đây chúng tôi
xin trình bày một số hệ thống phổ biến nhất.
1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc kiên thức và đặc điểm tri giác thông tin
Theo cách phân loại này, người ta chia phương pháp dạy học thành các
nhóm: Phương pháp dạy học dùng lời, trực quan, thực hành.
1.2.2. Phân loại theo các nhiệm vụ lý luận dạy học cơ bản
Theo cách phân loại này, người ta chia phương pháp dạy học thành các
nhóm: Phương pháp truyền thụ kiến thức; hình thành kỹ năng kỹ xảo; ứng dụng
tri thức hoạt động sáng tạo; củng cố, kiểm tra.
1.2.3. Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh
Theo cách phân loại này, người ta chia phương pháp dạy học thành các
nhóm: Phương pháp giải thích, minh họa; tái hiện; giới thiệu nêu vấn đề; tìm
kiếm từng phần, kích thích và tìm kiếm.
1.2.4. Hệ thống phương pháp dạy học của Ju.K Babanski
Ju.K.Babanski đã tìm thấy mối liên hệ nội tại của các hệ thống phương
pháp dạy học và đã cố gắng khái quát chung để xây dựng một hệ thống phương
pháp hoàn chỉnh.
Vận dụng quan điểm của C. Mác về bản chất quá trình lao động có những
đặc thù riêng, Babanski cho rằng, xét về mặt điều khiển học quá trình dạy học
gồm 3 yếu tố cơ bản: Tổ chức và thực hiện các hoạt động học tập, nhận thức
kích thích hoạt động nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết quả.
Theo Ju.K.Babanski tương ứng với ba yếu tố này của quá trình dạy học có
3 nhóm phương pháp dạy học. Mỗi nhóm như vậy lại được chia thành các nhóm
con. Hệ thống phương pháp dạy học của Babanski có thể giới thiệu tóm tắt như
sau:
- Các phương pháp tổ chức và thực hiện hoạt động học tập nhận thức.

7



 Nhóm phương pháp theo nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thông tin:
dùng lời (kể chuyện, đàm thoại, diễn giảng, trực quan, minh họa, biểu diễn),
thực hành (thí nghiệm, luyện tập, lao động học tập – sản xuất).
 Nhóm phương pháp theo logic truyền thụ và tri giác thơng tin: Quy nạp
và suy diễn.
 Nhóm phương pháp theo mức độ tư duy độc lập của học sinh: tái hiện và
sáng tạo.
 Nhóm phương pháp theo mức độ điều khiển hoạt động học tập: Học tập
dưới sự điều khiển của thầy, hoạt động độc lập của học sinh, làm việc với sách,
bài tập viết, làm thí nghiệm.
- Các phương pháp kích thích và xây dựng động cơ học tập:
 Nhóm phương pháp kích thích hứng thú học tập: Trị chơi nhận thức hội
thảo, tạo ra các tình huống xúc cảm.
 Nhóm phương pháp kích thích nhiệm vụ và tinh thần trách nhiệm: Niềm
tin vào ý nghĩa của sự học, đề xuất và yêu cầu nhiệm vụ, rèn luyện trong quá
trình thực hiện các yêu cầu, khuyến khích và trừng phạt.
- Các phương pháp kiểm tra
 Nhóm phương pháp kiểm tra miệng và tự kiểm tra: Hỏi cá nhân, hỏi tập
thể, kiểm tra miệng, thi vấn đáp, hỏi có tính chất nêu vấn đề, tự kiểm tra miệng.
 Nhóm phương pháp kiểm tra viết, thi viết kiểm tra viết, chương trình hóa,
tự kiểm tra viết.
 Nhóm phương pháp kiểm tra thực hành: kiểm tra thí nghiệm thực hành,
kiểm tra máy, tự kiểm tra thí nghiệm – thực hành.
Ưu điểm của hệ thống phương pháp này là phong phú, đa dạng, phản ánh
được các mặt khác nhau của quá trình dạy học, do đó có nhiều thuận lợi trong
việc áp dụng chúng vào thực tiễn nhà trường.
1.3. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.3.1. Nhóm phương pháp dạy học dùng lời

Nhóm phương pháp này bao gồm: Phương pháp thuyết trình, phương pháp
vấn đáp, phương pháp sử dụng sách giáo khoa.
1.3.1.1. Các phương pháp thuyết trình
 Các phương pháp thuyết trình cơ bản
- Giảng thuật: Là phương pháp thuyết trình có chứa đựng yếu tố trần thuật
và mô tả. Giảng thuật được sử dụng rộng rãi trong việc dạy học các môn xã hội
nhân văn cũng như các môn tự nhiên. Khi mô tả các sự vật, hiện tượng hoặc
8


trình bày cuộc đời và sự nghiệp của các nhà bác học lỗi lạc, các thành tựu nổi
tiếng trong khoa học và kỹ thuật.
Trong khi giảng thuật, giáo viên có thể trích dẫn những đoạn văn, thơ ngắn,
những câu nói hay trích từ các tác phẩm văn học, các văn kiện lịch sử. Cũng có
thể sử dụng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học để minh
họa cho việc trình bày của mình.
- Giảng giải: Dùng luận cứ, số liệu để giải thích, chứng minh một hiện
tượng, sự kiện, quy tắc, định lý, định luật trong các mơn học. Giảng giải chứa
đựng các yếu tố phán đốn, suy lý nên có nhiều khả năng phát triển tư duy logic
cho học sinh.
- Giảng diễn: Là một trong những phương pháp thuyết trình nhằm trình bày
một vấn đề hoàn chỉnh có tính phức tạp trừu tượng và khái qt trong một thời
gian tương đối dài. Phương pháp này thường sử dụng ở các lớp cuối phổ thông
trung học và được sử dụng kết hợp với các phương tiện khác.
 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình
- Phương pháp thuyết trình có những ưu điểm sau: Cho phép giáo viên
truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều
thơng tin mà học sinh không dễ dàng tự mình tìm kiếm được một cách sâu sắc;
Trong một thời gian nhất định, giáo viên có thể trình bày tài liệu một cách có hệ
thống và có tác dụng mạnh mẽ tới tư tưởng tình cảm của học sinh.

- Phương pháp thuyết trình có những hạn chế sau: Học sinh dễ thụ động
trong quá trình lĩnh hội tri thức, chỉ sử dụng yếu tố thính giác cùng với tư duy tái
hiện, do đó dễ làm học sinh chóng mệt mỏi; Khơng giúp cho học sinh phát triển
tích cực ngơn ngữ nói; Khơng cho phép giáo viên chú ý đầy đủ đến trình độ
nhận thức và kiểm tra được sự lĩnh hội tri thức của từng học sinh…
 Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp thuyết trình
- Giáo viên phải trình bày chính xác các sự kiện, hiện tượng, khái niệm,
định luật, vạch ra bản chất của vấn đề, ý nghĩa tư tưởng chính trị và thực tiễn
của tài liệu học tập.
- Trình bày tài liệu phải đảm bảo trình tự logic, rõ ràng, dễ hiểu, trong sáng,
giàu hình tượng, chính xác.

9


- Giáo viên khi trình bày phải thu hút và duy trì sự chú ý, gây hứng thú
thông qua giọng nói, tốc độ âm lượng thay đổi thích hợp qua những mẫu chuyện
vui đúng mức, qua cách đặt và giải quyết vấn đề, trích dẫn đúng lúc, đúng chỗ.
1.3.1.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
 Khái niệm chung
Phương pháp vấn đáp là cách thức đối thoại giữa giáo viên và học sinh,
giữa học sinh với nhau dựa trên một hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh lĩnh
hội tri thức mới, củng cố, mở rộng tri thức đã tiếp thu được, hoặc khai thác kinh
nghiệm sống, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
 Các loại vấn đáp
Trong thực tiễn dạy học, tồn tại những phương pháp vấn đáp cơ bản sau
đây: Vấn đáp tái hiện; Vấn đáp giải thích – minh họa; Vấn đáp tìm tịi – phát
hiện.
 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp vấn đáp
- Phương pháp vấn đáp có những ưu điểm sau đây: Làm cho giờ học sinh

động, khơng khí học tập sơi nổi, phát huy tính tích cực độc lập nhận thức của
học sinh; Bồi dưỡng cho học sinh những năng lực diễn đạt bằng những vẫn đề
khoa học một cách chính xác, đầy đủ, gọn gàng; Giúp cho giáo viên thu tín hiệu
ngược từ học sinh một cách nhanh chóng để kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng
dạy và học tập phù hợp với mục đích, yêu cầu của quá trình dạy học.
- Phương pháp vấn đáp có những hạn chế nhất định sau đây: Nếu sử dụng
không khéo dễ làm mất thì giờ, ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch dạy học.
 Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp vấn đáp
Khi sử dụng phương pháp vấn đáp cần chú ý những yêu cầu sau:
- Cần xây dựng một hệ thống câu hỏi phù hợp với nội dụng bài giảng, câu
hỏi phải chính xác, rõ ràng, sát với trình độ nhận thức của học sinh.
- Tránh đặt những câu hỏi chung chung, quá dễ hoặc quá khó, những câu
hỏi vụn vặt.
- Cần lưu ý đặt những câu hỏi kích thích được sự tìm tịi, sáng tạo của học
sinh…
1.3.1.3. Phương pháp sử dụng tài liệu học tập và sách giáo khoa
Tài liệu học tập và sách giáo khoa giữ vai trò quan trọng đối với cả giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học. Vì thế, giáo viên cần chú ý hướng dẫn
học sinh cách sử dụng tài liệu và sách giáo khoa.
1.3.2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan
10


1.3.2.1. Phương pháp trình bày trực quan
Phương pháp trình bày trực quan là phương pháp sử dụng các phương tiện
trực quan trước, trong và sau khi học sinh nắm tài liệu mới. Ngồi ra, phương
pháp này cịn được sử dụng trong quá trình ôn tập, củng cố tài liệu mới.
1.3.2.2. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp nhận thức cảm tính tích cực nhằm thu thập những sự
kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế giới xung

quanh. Quan sát gắn chặt với tư duy.
1.3.2.3. Ưu điểm và hạn chế của các phương pháp dạy học trực quan
- Ưu điểm: Các phương pháp dạy học trực quan nên sử dụng khéo léo sẽ
cho các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học trở thành nguồn tri
thức. Phương pháp dạy học trực quan huy động sự tham gia của nhiều giác quan
kết hợp với lời nói sẽ giúp học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, làm phát triển năng lực chú
ý, năng lực quan sát, óc tò mò khoa học của các em.
- Hạn chế: Nếu giáo viên lạm dụng phương tiện trực quan sẽ làm cho học
sinh phân tán chú ý, thiếu tập trung vào dấu hiệu cơ bản, chú yếu, thậm chí hạn
chế sự phát triển năng lực tư duy của học sinh.
1.3.2.4. Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp dạy học trực
quan
- Lựa chọn thận trọng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy
học sao cho phù hợp với mục đích, nhiệm vụ tiết học.
- Giải thích mục đích, trình bày trực quan; trình bày các phương tiện trực
quan theo một trình tự nhất định, tùy theo yêu cầu của nội dung bài giảng, sử
dụng đúng lúc, đúng chỗ.
- Đảm bảo cho tất cả học sinh quan sát các sự vật, hiện tượng rõ ràng, đầy
đủ.
- Đảm bảo phát triển ở học sinh óc quan sát, năng lực quan sát nhanh, chính
xác và độc lập.
- Đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày các phương tiện trực quan…
1.3.3. Nhóm phương pháp dạy học thực hành
Nhóm phương pháp dạy học thực hành bao gồm các phương pháp luyện
tập, ôn tập và hướng dẫn học sinh độc lập là thí nghiệm.
1.3.3.1. Phương pháp luyện tập
Đây là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức đã
học vào việc thực hiện nhiều lần các thao tác, hành động nhất định để hình thành
11



kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. Luyện tập có nhiều hình thức tùy thuộc vào tính đặc
thù từng mơn học. Ví dụ, luyện tập trong mơn Tốn chủ yếu là giải các bài tập;
trong mơn Hóa học là sử dụng các dụng kỹ thuật làm các thí nghiệm; trong mơn
Thể dục là thực hiện những thao tác vận động cơ thể.
Phương pháp luyện tập, nếu được tổ chức tốt sẽ giúp cho học sinh nhanh
chóng củng cố được tri thức; rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành; nâng cao
được năng lực hoạt động trí óc và chân tay.
Khi sử dụng phương pháp dạy học này, giáo viên cần chú ý lựa chọn các
hình thức luyện tập đa dạng, phù hợp với từng môn học và đặc điểm tâm – sinh
lý lứa tuổi học sinh; quá trình luyện tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp…
1.3.3.2. Phương pháp ôn tập
Đây là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh mở rộng, đào sâu, hệ
thống hóa, khái quát hóa tri thức đã học; củng cố vững chắc các kỹ năng, kỹ xảo
đã được hình thành. Có các dạng ôn tập như ôn tập củng cố, ôn tập khái quát
hóa, hệ thống hóa.
Khi sử dụng phương pháp dạy học này, giáo viên cần chú ý: Ôn tập phải có
kế hoạch, có hệ thống và kịp thời; Ơn tập phải bằng nhiều hình thức khác nhau;
Khi ôn tập khái quát cần ra hệ thống câu hỏi trước; Ôn xen kẽ nhiều môn hơn là
ôn tập trung vào một môn.
1.3.3.3. Phương pháp hướng dẫn học sinh độc lập làm thí nghiệm
Phương pháp này giúp cho học sinh nắm tri thức một cách chắc chắn, tin
tưởng vào tính chính xác của khoa học, gây hứng thú học tập. Việc tiến hành các
thí nghiệm thực hành cịn góp phần hình thành cho học sinh các kỹ năng, kỹ xảo
thực hành và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Thông qua phương pháp làm thí nghiệm, giúp học sinh nắm vững tri thức
và biến tri thức đó thành niềm tin; giúp học sinh hình thành những kỹ năng, kỹ
xảo học tập nghiên cứu khoa học, kích thích hứng thú học tập bộ môn và bồi
dưỡng những phẩm chất cần thiết của người lao động trí óc. Song phương pháp

này địi hỏi phải có trang thiết bị đầy đủ để tiến hành công tác dạy học cũng như
đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động.
Khi sử dụng phương pháp dạy học này, giáo viên cần chú ý: Giúp học sinh
nắm vững mục đích yêu cầu thí nghiệm, chỉ dẫn nội dung và các giai đoạn thí
12


nghiệm cùng với các thiết bị cần thiết; Đảm bảo an toàn, bảo vệ các dụng cụ, tiết
kiệm các nguyên vật liệu được sử dụng; Kiểm tra, kịp thời uốn nắn những sai sót
của học sinh; Hướng dẫn học sinh viết thu hoạch.
1.4. ĐẶC ĐIỂM MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THPT
Quá trình dạy học Tiếng Anh thực chất là quá trình hoạt động rèn luyện kỹ
năng dưới các hình thức nghe – nói – đọc – viết. Muốn rèn luyện được địi hỏi
phải có mơi trường tình huống đa dạng trong cuộc sống. Môi trường này chủ
yếu do người giáo viên tạo ra dưới dạng các tình huống giao tiếp và học sinh
phải tìm cách ứng xử bằng ngoại ngữ sao cho phù hợp với từng tình huống cụ
thể.
Để dạy và học tốt bộ môn Tiếng Anh ở trường THPT, giáo viên và học sinh
cần chú ý tới những đặc thù riêng của bộ môn này như sau:
- Môn Tiếng Anh là mơn học địi hỏi phải rèn luyện các kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết một cách thường xuyên, liên tục. Bên cạnh kỹ năng đọc và nói, học
sinh cịn phải nâng cao kỹ năng nghe và viết.
- Nó gắn liền với rèn luyện các kỹ năng cho các kỳ thi tốt nghiệp, đại học,
cao đẳng, nên có xu hướng thiên về chuyên sâu ngữ pháp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DẠY HỌC TIẾNG ANH BẰNG NHÓM
Ở TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU IV
2.1. ĐẶC ĐIỂM NHÀ TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU IV
2.1.1. Lịch sử truyền thống
Trường cấp 3 Quỳnh Lưu IV được thành lập vào năm 1975 theo quyết định
của UBND tỉnh Nghệ Tĩnh, dưới hình thức là trường vừa học vừa làm. Đó là

một quyết định đem lại sự phấn khởi cho nhân dân khu vực Tây Quỳnh Lưu,
vùng bán sơn địa cực kì khó khăn, những năm trước, để được đi học, các gia
đình phải gửi con cháu xuống Cầu Giát, Quỳnh Văn, vất vả, tốn kém, lượng học
sinh đi học rất ít. Từ khi có trường Cấp 3 vừa học vừa làm Quỳnh Lưu IV, mặc
dù cịn nhiều khó khăn, chất lượng đào tạo cịn chưa cao, nhưng đã có trường, có
lớp, điều kiện đi học đã có, các gia đình khu vực Tây Quỳnh Lưu đã có nơi cho
con em đi học, nhiều người đã thành đạt, trưởng thành trong những năm khó
13


khăn đó như: Nguyễn Tử Phương, Hồng Mạnh Cường, Lê Văn Lương, Nguyễn
Thị Ngự, Cao Thị Loan…tốt nghiệp 1979, Phan Đình Nguyên, Nguyễn Đình
Khai, Nguyễn Thị Hường, Tô Văn Thu tốt nghiệp 1982, Trần Đình Quang1984, Nguyễn Tiến Dũng- 1985, Nguyễn Văn Sĩ- 1987, Hồ Sĩ Lập, Trần Nguyên
Anh - 1988…
Cho tới bây giờ, vẫn chưa hết bàng hoàng khi nghĩ tới những năm tháng
khó khăn chồng chất ấy, thời kì mở cửa, kinh tế khó khăn, người ta lo làm kinh
tế, học hành không quan trọng. Ngôi trường nằm trên đồi cao vốn đã lèo hèo,
giờ lại càng trở nên thảm thương hơn khi bước vào sân trường nhìn thấy các
phịng học xuống cấp trầm trọng, học sinh khơng có, cả trường cịn lại 3 lớp với
94 học sinh, giáo viên chuyển trường gần hết, chỉ còn lại 5 giáo viên 2 cán bộ
hành chính. Trước khó khăn đó, nhiều ý kiến cho rằng nên giải tán trường, tuy
nhiên, với sự xác định đúng đắn của UBND huyện Quỳnh Lưu, Sở giáo dục và
Đào tạo Nghệ An, trường đã được sáp nhập với trường Cấp 2 Quỳnh Châu thành
trường PTTH cấp 2-3 Quỳnh Lưu IV với 2 cơ sở, giáo viên dạy xong bên này
phải nhanh chóng chuyển qua bên kia cho kịp giờ. Tuy nhiên, quyết đinh nhập
trường đã đảm bảo cho trường tồn tại và phát triển, nếu không sẽ trở lại cảnh
ngày xưa, lại chuẩn bị cơm gạo để xuống Cầu Giát, Quỳnh Văn đi học…
Vào năm 1997, xu thế phát triển của giáo dục trở nên mạnh mẽ, lúc đó
trường có 12 lớp cấp 3 và xu hướng sẽ tăng lên nhiều. UBND huyện Quỳnh
Lưu, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã quyết định tách trường PTTH cấp 2-3

Quỳnh Lưu IV thành trường THPT Quỳnh Lưu IV và trường THCS Quỳnh
Châu. Đây là một quyết định mang tính tất yếu lịch sử. Trải qua 18 năm tách
thành trường độc lập, trường đã có diện mạo như ngày nay.
Suốt 40 năm xây dựng và phát triển, trường THPT Quỳnh Lưu IV đã trải
qua nhiều thăng trầm biến cố của lịch sử và trường đứng trước nguy cơ bị xóa sổ
trên bản đồ giáo dục của tỉnh. Tuy nhiên, được sự quan tâm của chính quyền địa
phương và người dân nên nhà trường đã được đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở
vật chất để phục vụ tốt công tác giảng dạy và học tập của thầy và trò. Trải qua
40 năm hình thành và phát triển, đến nay trường THPT Quỳnh Lưu IV có gần
14


1.500 học sinh với khuôn viên 2 ha đạt chuẩn, có quy hoạch các khu học tập,
vui chơi, sân tập thể thao và học quốc phòng, khu làm việc hành chính; 2 khu
nhà học 3 tầng với 36 phịng học kiên cố; 1 dãy nhà cấp 4 với 6 phòng học bán
kiên cố; các phịng học có diện tích đạt chuẩn, đầy đủ bàn ghế, hệ thống chiếu
sáng và quạt mát; 1 khu vực làm việc hành chính 2 tầng có đầy đủ phịng làm
việc chức năng; 6 tổ bộ mơn đều có phịng làm việc và hoạt động riêng; có 1 thư
viện, 1 phịng y tế, 2 phịng đa chức năng, 4 phịng máy vi tính, 3 phịng thực
hành. Các thiết bị dạy học đầy đủ, được sử dụng và bảo quản chu đáo. Vườn cây
sân trường, vườn cây cảnh, bồn hoa, cảnh quan trường luôn xanh sạch đẹp.
Công trình vệ sinh bố trí hợp lý, ln sạch sẽ, nhà gửi xe của giáo viên và học
sinh đầy đủ, quy hoạch hợp lý.
Từ năm 1997 đến nay, chất lượng chuyên môn nhà trường luôn chuyển biến
một cách rõ nét, đã có nhiều em đậu học sinh giỏi cấp Tỉnh, cấp Quốc gia. Trong
kỳ thi IOE cấp Quốc gia, trường liên tục có học sinh đạt huy chương tồn quốc.
Năm học 2014 – 2015 trường giành 7/30 giải thưởng cao của tỉnh, trong đó có 1
HCV, 3 HCĐ, 3 giải KK. Từ năm 2004 đến nay, rất nhiều học sinh đạt trên 27
điểm khối A, B, trên 25 điểm khối C, D trong kỳ thi ĐH và được UBND tỉnh
khen thưởng. Ngồi ra, có trên 60 lượt giáo viên được Thủ tướng Chính phủ, Bộ

trưởng bộ giáo dục và đào tạo, LĐLĐ Việt Nam, UBND tỉnh, TW đoàn,... tặng
bằng khen. Chi bộ liên tục đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh, trường liên tục
đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến và đơn vị xuất sắc từ năm 2009 – 2015.
Đặc biệt, năm 2013 trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
2.1.2. Ban giám hiệu

Họ và tên
Cao Thanh Tuấn

Tuổi
46

Chức vụ
Chuyên môn
Hiệu trưởng Thạc sĩ Sinh Học – GV Giỏi cấp tỉnhGiáo viên trung học cao cấp. Cốt cán
chuyên môn, cộng tác viên thanh tra
Sở Giáo dục&Đào tạo Nghệ An 15


CSTĐ cấp Tỉnh
Thạc sĩ LLVH– GV Giỏi cấp tỉnh. Cốt
cán chun mơn, cộng tác viên thanh
Nguyễn Bỉnh Hải

46

Hiệu phó

tra Sở Giáo dục&Đào tạo Nghệ AnCSTĐ cấp tỉnh, BK UBND tỉnh, BK
Bộ trưởng BGD&ĐT

Giáo viên Thể dục – GV Giỏi cấp

Đinh Văn Hải

40

tỉnh. Cốt cán chun mơn, cộng tác

Hiệu phó

viên thanh tra Sở Giáo dục&Đào tạo
Nghệ An- CSTĐ cấp Tỉnh

2.1.3. Hội đồng sư phạm
Trường THPT Quỳnh Lưu IV gồm có 90 cán bộ giáo viên, trong đó có 85
giáo viên trực tiếp đứng lớp và 5 nhân viên văn phòng. Tất cả đều có điểm
chung là tận tâm với nghề, cụ thể như sau:

STT

Họ và tên

Tuổi

Ngành
đào tạo

1

Trương Xn Sơn


38

Tốn

2

Vũ Văn Tân

37

Tin

3

Ngơ Quang Vân

36

Toán

4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14

Hồ Đình Thường
Võ Thị Hoan
Nguyễn Thị Quyên
Nguyễn Thị Trang
Lê Thị Hải Yến
Nguyễn Thị Hợi
Nguyễn Thị Hương
Cao Hoàng Long
Hồ Đức Tráng
Hồ Mậu Tồn
Nguyễn Văn Phúc

31
27
28
28
38
42
40
38
35
32
31

Tin học
Tốn
Tốn

Tốn
Tốn
Tốn
Tốn
Tốn
Tốn
Tin học
Tốn
16

Chức vụ
Tổ trưởng
chun mơn
Tổ phó
chun mơn
Tổ phó
chun mơn
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên

Trình độ

chuyên môn
Thạc sỹ
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Thạc sỹ
Đại học
Đại học


15
16
17
18
19

Đinh Thị Hiền
Lê Hoài Thu
Phạm Thị Kiều
Hồ Thị Hiền
Đinh Thị Kim Ngân

31

33
26
30
25

Toán
Toán
Toán
Tin học
Tin học

20

Nguyễn Bỉnh Hải

46

Ngữ Văn

21

Hồ Thị Xinh

45

Ngữ Văn

22

Nguyễn Thị Hường


38

Ngữ Văn

23
24
25
26
27
28
29
30

Nguyễn Thị Hà
Lương Thị Bích Thủy
Đặng Thị Hà
Phạm Thị Như Oanh
Trương Thị Quyên
Trần Thị Việt Hằng
Nguyễn Thị Hiền
Nguyễn Thị Khánh Chi

30
42
43
39
35
36
38

30

Ngữ Văn
Ngữ Văn
Ngữ Văn
Ngữ Văn
Ngữ Văn
Ngữ Văn
Ngữ Văn
Ngữ Văn

31

Nguyễn Phan Chung

40

Hóa học

32

Trương Đắc Duy

38

Vật lý

33
34
35

36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46

Dương Thị Hà
Nguyễn Đăng Thế
Nguyễn Trung Kiên
Phan Thanh Phúc
Nguyễn Văn Quảng
Nguyễn Văn Đăng
Lê Thị Hương
Lê Văn Hậu
Chu Văn Cường
Chu Thị Hải
Nguyễn Thị Hiền
Vũ Thị Mận
Nguyễn Thị Hương
Hồng Thị Thanh Phúc

35
47
39

36
33
31
28
39
33
36
31
26
27
37

47

Hồ Xn Hợi

32

Vật lý
Hóa học
Vật lý
Hóa học
Hóa học
Vật lý
Vật lý
Hóa học
Vật lý
Vật lý
Hóa học
Hóa học

Vật lý
Hóa học
Kỹ thuật

48

Hồ Thị Thúy Hưng

30

CN
Lý - Tốn
17

Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Phó hiệu

Đại học
Thạc sỹ
Đại học
Đại học
Đại học
Thạc sỹ lý

trưởng
Tổ trưởng


luận văn học

chun mơn
Tổ phó
chun mơn
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Tổ trưởng
chun mơn
Tổ phó
chun mơn
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên

Giáo viên
Giáo viên

Thạc sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Thạc sỹ
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Thạc sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học


Giáo viên

Đại học

Giáo viên

Đại học


49

Cao Thắng Sỹ

37

Vật lý
Sinh vật

50

Cao Thanh Tuấn

46

51

Đinh Văn Hải

40


52

Ngô Thị Hương

35

53

Trần Trung Thành

39

54

Nguyễn Văn Huân

43

55

Nguyễn Văn Linh

43

56

Trần Thị Thanh Hương

37


57

Nguyễn Thế Anh

38

58

Nguyễn Đình Vẻ

33

59

Trần Văn Chương

36

60

Trần Quốc Việt

32

61

Nguyễn Thị Hạnh

30


62

Trần Văn Thành

29

63

Phạm Thị Bích

26

64

Đặng Bá Sáng

28

65

Nguyễn Thị Quý

40

Lịch sử

66

Hà Xuân Thắng


39

Chính trị

67

Nguyễn Thị Thúy Vân

37

Địa lý

68

Nguyễn Huy Thắng

37

Địa lý

học
Thể dục –

Giáo viên

Đại học

Hiệu trưởng

Thạc sỹ


Phó hiệu

Thể thao
Sinh vật

trưởng
Tổ trưởng

học
Thể dục –

chun mơn
Tổ phó

Thể thao
Sinh vật

chun mơn

học
Thể dục –
Thể thao
Sinh vật
học
Thể dục –
Thể thao
Kỹ thuật
NN
Thể dục –

Thể thao
Thể dục –
Thể thao
Sinh hóa
Thể dục –
Thể thao
Sinh học
Thể dục –
Thể thao

18

Đại học
Thạc sỹ
Đại học

Giáo viên

Đại học

Giáo viên

Đại học

Giáo viên

Đại học

Giáo viên


Đại học

Giáo viên

Đại học

Giáo viên

Đại học

Giáo viên

Đại học

Giáo viên

Đại học

Giáo viên

Đại học

Giáo viên

Thạc sỹ

Giáo viên

Đại học


Tổ trưởng
chun mơn
Tổ phó
chun mơn
Tổ phó
chun mơn
Giáo viên

Thạc sỹ
Đại học
Đại học
Đại học


69

Bùi Tiến Triển

37

Lịch sử

70
71
72
73
74
75
76


Đặng Thị Cẩm Dung
Nguyễn Thị Ánh Hồng
Hồ Phan Ngọc
Đào Thị Hoài Đạt
Trần Minh Nguyên
Lê Thị Thanh Huyền
Nguyễn Thị Thỏa

32
31
34
38
32
29
30

Lịch sử
Địa lý
Chính trị
Chính trị
Lịch sử
Lịch sử
Địa lý

77

Đường Thị Hồi Lê

39


Tiếng Anh

78

Nguyễn Thị Lý

38

Tiếng Anh

79
80
81
82
83
84
85

Chu Cơng Đán
Nguyễn Thị Thanh
Trần Việt Hà
Nguyễn Thùy
Nguyễn Văn Viện
Đinh Thị Lan
Đậu Thị Linh

57
40
34
34

28
28

Tiếng Anh
Tiếng Anh
Tiếng Anh
Tiếng Anh
Tiếng Anh
Tiếng Anh
Tiếng Anh

86

Đinh Thị Liễu

31

Y tá

87

88

Bùi Thị Hải Châu

Nguyễn Thị Thư

45

32


89

Nguyễn Thị Nga

33

90

Võ Thị Quỳnh Nguyên

28

Bí thư đồn
trường
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Tổ trưởng
chun mơn
Tổ phó
chun mơn
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên

Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Tổ trưởng
chun mơn

Kế tốn

Tổ phó

tài chính

chun mơn

Văn thư –

Nhân viên

Lưu trữ

văn phịng

Ngữ Văn

Nhân viên

Thí

văn phịng
Nhân viên


nghiệm

văn phịng

Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Thạc sỹ
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung học
chuyên
nghiệp
Trung học
chuyên
nghiệp
Cử nhân

Cao đẳng

2.1.4. Đặc điểm học sinh trường THPT Quỳnh Lưu IV
Trường THPT Quỳnh Lưu IV nằm ở phía tây Quỳnh Lưu, do đó học sinh
của trường chủ yếu là con em của 6 xã miền tây Quỳnh Lưu gồm Ngọc Sơn,
19


Quỳnh Châu, Quỳnh Tam, Quỳnh Thắng, Tân Sơn và Tân Thắng. Ngoài ra, vì
trường nằm ở trục đường quốc lộ 48, giao thông khá thuận tiện nên con em của
một số vùng lân cận như thị xã Thái Hòa (Nghệ An) , Diễn Lâm (Diễn Châu –
Nghệ An) cũng tham gia học tại đây. Đa phần gia đình các em làm nghề nông,
một số là con em vùng dân tộc thiểu số (dân tộc Thanh), con em vùng kinh tế
đặc biệt khó khăn - 135 (xã Tân Thắng). Ngồi giờ học ở trường các em còn
tham gia lao động, sản xuất giúp đỡ bố mẹ. Nhưng dường như chính điều này đã
tạo nên những con người hiếu học cho mảnh đất nơi đây. Có những em, nhà
cách trường tới hàng chục cây số, nhưng hằng ngày các em vẫn đến trường đầy
đủ, đúng giờ, thậm chí hơm nào học cả ngày các em còn chuẩn bị cơm trưa sẵn
để ở lại học buổi chiều. Dù khó khăn đến mấy, học sinh nơi đây vẫn luôn khao
khát được đến trường bởi đó là giấc mơ của một mảnh đất nghèo khó.
Trong nhiều năm qua, học sinh trường THPT Quỳnh Lưu IV đã đạt được
nhiều kết quả đáng khen ngợi trong cả học tập lẫn văn nghệ và thể dục thể thao.
Nhiều em đã được điểm cao trong kỳ thi ĐH – CĐ với số điểm trên 27 khối A và
B, trên 24 điểm khối C, D như em Ngô Thị Loan lớp 12B1- K36 đạt 27 điểm,
em Bùi Thị Thắm lớp 12B1 – K36 24,5 điểm khối D, em Bùi Thị Nhung lớp
12B1- K36 đạt 23,75 điểm khối C, và còn nhiều tấm gương tiêu biểu khác. Đặc
biệt trong năm học 2014 -2015, đội tuyển học sinh giỏi của trường đứng thứ
nhất toàn huyện, lọt tốp 5 của tỉnh Nghệ An với 1 giải nhất, 6 giải nhì, 7 giải ba
và 8 giải khuyến khích , trong kỳ thi IOE cấp quốc gia, đội thi của trường đứng
thứ 10/120 trường của tỉnh tham gia, trong cuộc thi “Người đẹp biển Quỳnh”, 2

đoàn viên thanh niên tham gia là Nguyễn Thị Hương đã xuất sắc đạt được danh
hiệu Hoa khơi và Hồng Thị Phương Anh đoạt ngôi vị Á hậu 2. Những tấm
gương như vậy luôn là niềm tự hào cho các thế hệ giáo viên và học sinh trường
THPT Quỳnh Lưu IV.
Bên cạnh đó, vì điều kiện hồn cảnh nhiều gia đình cịn nhiều khó khăn nên
đã có khơng ít học sinh phải từ bỏ con đường học tập để mưu sinh. Cùng với sự
tác động của mặt trái của xã hội, một vài học sinh đã không xác định rõ được
20


mục đích của việc đến trường nên đã sa vào các tệ nạn xã hội, nghiện game, ăn
chơi, đua đòi...
Hơn nữa, đặc điểm học sinh THPT có tính chất khá phức tạp. Lứa tuổi học
sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em
đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự
phát triển các năng lực trí tuệ. Chính vì thế trong cơng tác giáo dục cần đặc biệt
quan tâm tới vấn đề này, cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà
trường và toàn xã hội.
Học sinh THPT được sinh ra trong một mơi trường xã hội có nhiều thuận
lợi, nhưng ở các em cũng có những ưu điểm và nhược điểm mà trong công tác
giáo dục cần lưu ý:
- Ở một số thanh niên tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu cịn yếu, trình
độ giác ngộ về xã hội cịn thấp. Các em có thái độ coi thường lao động chân tay,
thích sống cuộc sống xa hoa lãng phí, đua địi, ăn chơi…
- Thanh niên là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ,
chuộng cái đẹp hình thức nên dễ bị cái đẹp bề ngồi làm lung lay ý chí, có mới
nới cũ…
- Thanh niên rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời
nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại.
- Thanh niên là tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất

thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nơng nổi, kiêu ngạo ít chịu
học hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em thích hướng đến tương
lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ.
2.2. THỰC TRANG VẬN DỤNG NHÓM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
DÙNG LỜI TRONG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG
THPT QUỲNH LƯU IV
2.2.1. Biểu hiện tích cực

21


×