Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An, Chi nhánh huyện Quỳnh Lưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.78 KB, 51 trang )

Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An, Chi nhánh
huyện Quỳnh Lưu”

Đinh Thị Thanh Vân

1

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển Cơng nghiệp hóa Hiện đại hóa và Tồn cầu hóa hiện
nay, mục tiêu phát triển kinh tế, củng cố cơ sở hạ tầng, nâng cao khả năng cạnh
tranh trong khu vực và trên Thế giới là mục tiêu hàng đầu của các nhà lãnh đạo
Việt Nam. Xuất phát từ mục tiêu đó, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng
lớn và tín dụng Ngân hàng trở thành một kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền
kinh tế, là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng khơng chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó


cịn có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
Ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong bảng tổng kết tài sản của một ngân hàng và đem lại thu nhập
nhiều nhất. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.
Chính vì vậy mà việc nâng cao chất lượng tín dụng ln là mục tiêu hàng đầu
của các ngân hàng thương mại và các nhà quản lý kinh tế. Nếu chất lượng tín
dụng khơng tốt dễ dẫn đến rủi ro và làm giảm lợi nhuận cũng như ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng nghĩa với việc làm ảnh hưởng
đến sự phát triển chung của nền kinh tế.
Cùng với công cuộc đổi mới của đất nước, NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An
nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Lưu nói riêng đã có
những bước chuyển biến mạnh mẽ. Đặc biệt, năm 2009 NHNo&PTNT tỉnh
Nghệ An (Agribank Nghệ An) vinh dự được bình chọn là 1 trong 100 đơn vị
trong cả nước được trao cúp vàng “ Doanh nghiệp hội nhập và phát triển”.
Quỳnh Lưu là huyện địa đầu xứ Nghệ, một huyện giàu tiềm năng về sản
xuất nông, lâm, thủy, hải sản, cùng với sự hỗ trợ của NHNo & PTNT Chi
nhánh huyện Quỳnh Lưu những năm trở lại đây kinh tế huyện có nhiều khởi sắc
đánhg mừng, làm thay đổi diện mạo bộ mặt nông thôn, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện. Tuy nhiên, nguồn vốn của Ngân hàng có hạn nhưng nhu
cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn, chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển

Đinh Thị Thanh Vân

2

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Vinh

Nông thôn tỉnh Nghệ An, Chi nhánh huyện Quỳnh Lưu” làm báo cáo thực
tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng của Ngân
hàng NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Quỳnh Lưu.
- Đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần giải
quyết những vấn đề cịn hạn chế để nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Quỳnh Lưu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu chủ yếu hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Quỳnh Lưu.
Số liệu được sử dụng để nghiên cứu là số liệu trong 3 năm 2009, 2010,
2011.
Thời gian tiến hành đề tài từ 06/02/2012 đến 26/03/2012.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam thì hoạt động tín dụng bao
gồm nhiều hoạt động như chiết khấu, bảo lãnh, cho vay, cho thuê … tuy nhiên,
do thời gian và kinh nghiệm của cá nhân còn hạn hẹp nên trong bản báo cáo
này em xin phép chỉ đề cập đến chất lượng tín dụng ở góc độ cho vay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử làm cơ sở lý luận và phương pháp luận.
Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân tích tổng hợp,
logic, phương pháp lý luận … phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống.
5. Kết cấu bài báo cáo
Kết cấu của bài báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo
gồm có 2 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An, Chi nhánh huyện

Quỳnh Lưu
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh
Nghệ An, Chi nhánh huyện Quỳnh Lưu

Đinh Thị Thanh Vân

3

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Phần 1
Tổng quan về NHNo&PTNT Tỉnh Nghệ An,
Chi nhánh huyện quỳnh lưu
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện quyết định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ
trưởng về thành lập các ngân hàng chuyên doanh ở Việt Nam, ngày 14/11/1990
Chủ tịch HĐBT ký quyết định số 400/CT về việc thành lập NHNo & PTNT
Việt Nam, Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An cũng được thành lập trong
thời gian đó. NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Quỳnh Lưu là một chi nhánh
NHTM trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An, có trụ sở tại Khối 1 thị trấn
Cầu Giát , huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Quỳnh Lưu
gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam, đã trải qua nhiều thăng trầm với nhiều dấu ấn đáng ghi nhớ, với nhiều tên
gọi khác nhau gắn với những nhiệm vụ khác nhau của từng thời kỳ phát triển

kinh tế đất nước, kể từ ngày 06 tháng 05 năm 1951 – Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
sắc lệnh thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
Vốn là một phòng giao dịch của Chi nhánh Ngân hàng Diễn - Yên - Quỳnh
được thành lập từ tháng 05 năm 1953 nhằm phục vụ cho công cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp thắng lợi và đầu tư vốn phục vụ đẩy mạnh nền kinh tế
phát triển, phục vụ kháng chiến kiến Quốc.
Đến thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế 1958 – 1960, chi điểm Ngân
hàng Nhà nước huyện Quỳnh Lưu đã đươc thành lập tháng 02 năm 1958 với
chức năng đầy đủ và hoàn thiện, Ngân hàng huyện Quỳnh Lưu đã đầu tư thúc
đẩy nhanh chóng việc khôi phục và phát triển nền kinh tế xã hội với thành phần
là: Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Năm 1965, giặc Mỹ đánh phá ra miềm Bắc, cả nước có chiến tranh, chi
điểm NHNN huyện Quỳnh Lưu chuyển thành Chi nhánh nghiệp vụ. Một trong
những Chi nhánh hoạt động mạnh trên lĩnh vực Tiền tệ - Tín dụng của NHNN
tỉnh Nghệ An, thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thông nhất nước nhà.
Đinh Thị Thanh Vân

4

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Tháng 3 năm 1988, từ một Chi nhánh của ngân hàng nhà nước, chuyển
giao sang Ngân hàng phát triển Nông nghiệp.
Kể từ đây, lịch sử hoạt động ngân hàng huyện Quỳnh Lưu sang một trang

mới: Ngân hàng thương mại- Hoạt động chuyên nghành.
Sau 24 năm hình thành và phát triển, NHNo&PTNT Quỳnh Lưu đã vượt
qua nhiều khó khăn thử thách, từ việc giải quyết tồn tại của tác động thời bao
cấp đến việc chuyển sang cho vay kinh tế hộ và đặc biệt là những thử thách của
cơ chế thị trường, đến nay đã có những bước phát triển vững vàng, mạnh mẽ về
nhiều phương diện như: tổ chức cán bộ, kinh doanh, dịch vụ, chiến lược khách
hàng, không ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ cơng
nhân viên, ứng dụng tin học và công nghệ mới vào hoạt động để Ngân hàng
ngày một mở rộng và phát triển.
1.2. Đặc điểm hoạt động
NHNo&PTNT Quỳnh Lưu trực thuộc NHNo&PTNT Nghệ An nằm trong
hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, là một bộ phận của hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam, thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế của Nhà nước.
Quỳnh lưu là huyện địa đầu xứ nghệ. Phía Bắc giáp Tĩnh Gia (Thanh Hóa)
phân cách bởi khe nước lạnh, phía Tây giáp huyện Nghĩa Đàn, phía Nam giáp
huyện Diễn Châu, phía Đơng là bờ biển dài 34km. Diện tích tự nhiên 595km2.
Quỳnh lưu được chia làm 3 vùng rõ rệt:
- Vùng núi trung du bán sơn địa chiếm 70% diện tích tự nhiên (gồm 10
xã). Vùng này thuận lợi cho trồng cây cơng nghiệp như mía, dứa, cây ăn quả và
hoa màu.
- Vùng đồng bằng (gồm 17 xã và 2 thị trấn: Cầu Giát và Hồng Mai). Đây
là vựa thóc lớn của huyện và là trung tâm văn hóa, chính trị và xã hội của
huyện. Có khu cơng nghiệp vừa và nhỏ, có đường sắt và quốc lộ chạy dọc
huyện, có đường 48 lên Nghĩa Đàn và các huyện vùng cao, có hệ thống nơng
giang từ Đơ Lương chạy về tưới tiêu thuận lợi cho vùng lúa, ngồi ra cịn có
nhiều hồ đập lớn như Vự Mấu khoảng 150 triệu m3 nước tưới quanh năm cho
vùng Bắc Quỳnh Lưu.
Đinh Thị Thanh Vân


5

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

- Vùng màu (Bãi Ngang, Bãi Dọc) và vùng ven biển. Vùng màu là một dải
đất cát chạy dọc ven biển phù sa bồi lắng thành những bãi đất pha cát trải dài
chạy dọc dãy núi xước đến xã Quỳnh Thọ, Diễn Hùng. Vùng ven biển có 3 cửa
lạch tạo thành một ngư trường đánh cá và nuôi trồng thủy hải sản trù phú.
Quỳnh Lưu là một huyện kinh tế đa dạng và phong phú, dân số đơng. Có
367.285 người, trong đó khu vực nông nghiệp nông thôn là 365.250 người,
77.968 hộ gia đình gồm: nơng dân (53.505 hộ), ngư dân (6.869 hộ), lâm nghiệp
(52 hộ), thương nghiệp và dịch vụ (5.375 hộ), khác (5.884). Với tổng số hộ
nghèo là 10.580 hộ, 84% là hộ gia đình thuộc khu nơng nghiệp nơng thôn, là
khách hàng lớn và quan trọng mà NHNo&PTNT Quỳnh Lưu hướng tới.
Bên cạnh những thuận lợi , Quỳnh Lưu cũng gặp những khó khăn sau:
- Ba năm gần đây thiên tai diễn ra thường xuyên (rét đậm rét hại, dịch
bệnh gia súc gia cầm) làm cho sản xuất nông nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ tới sản xuất
cũng như đời sống của người dân. Giá cả mặt hàng tăng cao làm cho sản xuất
nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn.
- Chuyển dịch cơ cấu còn chậm, thu nhập thực tế của nơng dân cịn thấp.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh tế phát triển chậm, chưa tương
xứng với tiềm năng, thị trường đầu ra còn hạn chế và bị động.
- Lao động nơng nhàn cịn chiếm tỉ lệ cao.

1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy NHNo&PTNT Quỳnh Lưu
Ban


PHỊNG TÍN
DỤNG

PGD
Hồng Mai

Đinh Thị Thanh Vân

PHỊNG KẾ
TỐN NGÂN
QUỸ

BỘ PHẬN HÀNH
CHÍNH NHÂN SỰ

PGD
Quỳnh Châu

6

CÁC CHI NHÁNH
NH CẤP III

PGD
Sơn Hải


MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

(Nguồn số liệu: Phịng hành chính nhân sự NHNN&PTNT Quỳnh Lưu)

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNN Chi nhánh huyện Quỳnh Lưu được tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
₡ Chức năng các phòng ban:
* Ban giám đốc gồm:
- Giám đốc ngân hàng: Giám đốc NHNo&PTNN Quỳnh Lưu do Giám đốc
NHNo&PTNN tỉnh Nghệ An bổ nhiệm, phụ trách chung một số công việc ngân
hàng, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An,
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện về quy định cụ thể hóa chủ trương đường lối,
chính sách, thể lệ, chế độ vào thực tế điều kiện kinh tế xã hội của địa phương
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Phó giám đốc phụ trách tín dụng: Có trách nhiệm tổ chức tốt việc giao
dịch với khách hàng về huy động vốn, cho vay, thu nợ, nộp lĩnh tiền mặt....đảm
bảo các giao dịch được thực hiện thuận tiện, an toàn và đạt kết quả cao.
- Phó giám đốc phụ trách kế tốn: Có trách nhiệm nắm vững chủ trương
chính sách, chủ động đề xuất và tích cực triển khai các biện pháp nhằm khơng
ngừng tăng cường vốn, mở rộng cho vay, đảm bảo chất lượng, cơ cấu phù hợp
với chính sách, đáp ứng yêu cầu kinh doanh; trực tiếp xét duyệt các món vay
theo hạn mức phán quyết của giám đốc.

* Các phịng ban:
• Phịng kế tốn ngân quỹ: (Có 12 người: 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và
10 cán bộ kế tốn). Phịng kế toán được xem là “bộ mặt” của Ngân hàng vì trực
tiếp giao dịch với khách hàng trong các khâu huy động tiền gửi, chuyển đổi
tiền, cho vay, thu nợ....Phòng kế toán làm nhiệm vụ:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, thanh toán theo quy
định của NHNN và NHNo&PTNN Việt Nam
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ...phù hợp với các quy định
của ngân hàng
Đinh Thị Thanh Vân

7

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo quy định, kết hợp với các phòng, ban để thực hiện tốt nghiệp vụ và
dịch vụ ngân hàng liên quan.
• Phịng tín dụng: (10 người: 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 8 cán bộ tín
dụng). Phịng tín dụng tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh, kiểm tra,
kiểm sốt q trình sử dụng vốn vay của các đơn vị vay vốn. Là nơi lập, thẩm
định hồ sơ vay vốn và đề xuất cho vay hay khơng trước khi trình ban giám đốc
phê duyệt. Phịng tín dụng bao gồm các cơng việc cụ thể sau:
+ Giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về các hình thức vay nợ.

+ Phân tích tín dụng và các hợp đồng vay nợ của khách.
+ Chẩn các chứng từ liên quan tới các khoản nợ được nhận.
+ Thông báo cho giám đốc của chi nhánh và trụ sở chính xin ý kiến và
thừa nhận đối với các khoản vay.
+ Thực hiện các mẫu chứng từ về việc phát hành L/C bảo đảm.
+ Thực hiện và quản lý các khoản cho vay.
+ Phát hành các bảo lãnh NH (trừ bảo lãnh vận chuyển).
+ Thực hiện các chứng từ bảo đảm cho việc phát hành thẻ tín dụng.
+ Điều chuyển vốn trong nước hàng ngày.
+ Thường xuyên kiểm tra, thu thập thơng tin, báo cáo về tình hình kinh
doanh của khách hàng và khả năng có thể trả nợ của khách hàng cho ban giám
đốc chi nhánh.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin vầ các văn bản luật, về tình hình kinh
tế, đầu tư trong nước, ngồi nước và các thơng tin có liên quan tới việc kinh
doanh cua NH.
+ Điều chỉnh về thời hạn, điều kiện vay nợ, lãi suất cho vay cho khách để
phù hợp với sự thay đổi lãi suất trên thị trường.
+ Lập báo cáo về hoạt động tín dụng.
• Phịng hành chính nhân sự: Có trách nhiệm xây dựng mơ hình và trang bị
cơ sở vật chất ở các cơ sở phù hợp với yêu cầu phục vụ kinh doanh, xây dựng
các nội quy, quy chế của cơ quan và tổ chức; đôn đốc thực hiện các nội quy,
quy chế đó; xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ...
* Các ngân hàng cấp III:
Đinh Thị Thanh Vân

8

MSSV:0854027451



Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Các ngân hàng cấp III có nhiệm vụ tổ chức huy động vốn theo số lượng và
chất lượng mà ngân hàng huyện giao, cho vay các thành phần kinh tế theo chủ
trương chính sách và theo hạn mức phán quyết, tổ chức chính xác các khoản
tiền vay, trả nợ, thu lãi, chi hoa hồng cho các tổ chức cá nhân làm ủy nhiệm,
chấp hành các chế độ theo quy định. NHNo&PTNT Chi nhánh Quỳnh Lưu hiện
có ba chi nhánh cấp III là Chi nhánh Quỳnh Châu, Chi nhánh Bãi Ngang và Chi
nhánh Sơn Hải.
* Tổng số cán bộ công chức: 57 người, trong đó:
+ Trình độ đại học, cao đẳng 36 người chiếm 63,16%
+ Trình độ trung cấp: 16 người chiếm 28,07%
+ Đào tạo khác: 5 người chiếm 8.77%
+ Đảng viên: 27 người chiếm 49%.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quỳnh Lưu
trong thời gian qua.
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 1.1 : Tình hình huy động vốn qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
2009
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
1.Phân theo thành phần kinh tế
- TG từ dân cư
- TG từ các TCKT
- TG, TV từ các TCTD
2. Phân theo thời gian
- Vốn khơng kì hạn

- Vốn ngắn hạn
- Vốn trung và dài hạn

Đinh Thị Thanh Vân

2010

2011

Số tiền

Tỉ trọng
(%)

Số tiền

Tỉ trọng
(%)

Số tiền

Tỉ trọng
(%)

381.415

100

455.728


100

509.568

100

361.810
18.384
1.221

94,86
4,82
0,32

429.752
24.928
1.048

94,30
5,47
0,23

486.739
21.962
867

95,52
4,31
0,18


25.554

6,7

26.797

5,88

18.548

4,07

244.907
110.954

64,21
29,09

277.447
151.484

60,88
33,24

365.949
82.031

80,3
15,63


9

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp
3. Phân theo đơn vị tiền tệ
- Nội tệ
- Ngoại tệ

Trường Đại học Vinh

347.583
33.832

91,13
8,87

411.705
44.023

90,34
9,66

488.981
20.587

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2009- 2011)
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với
bản thân ngân hàng và đối với xã hội bởi các nguồn vốn mà ngân hàng huy

động được tạo thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các nghiệp vụ sinh
lời chủ yếu - hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả của hoạt động huy
động vốn là tạo ra nguồn tài nguyên để ngân hàng đáp ứng các nhu cầu cho
nền kinh tế.
Bảng số liệu thể hiện nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm
2009 - 2011 liên tục tăng, từ 381.415 triệu đồng năm 2009 lên 455.728 triệu
đồng năm 2010, tăng 74.313 triệu đồng tương đương mức tăng trưởng 19,48%
và đạt 509.568 triệu đồng năm 2011, tăng 53.840 triệu đồng so với năm 2010,
tương đương mức tăng trưởng 11,81%. Điều này chứng tỏ công tác huy động
vốn đã được NHNo&PTNT Quỳnh Lưu chú ý quan tâm.
† Phân theo thành phần kinh tế:
Một điều dễ dàng nhận thấy nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu
là từ dân cư. Vì thế nguồn vốn của NHNo&PTNT Quỳnh Lưu ln tăng
trưởng ổn định vững chắc, chủ động được vốn trong thanh toán. Năm 2009
nguồn vốn huy động từ dân cư là 361.810 triệu đồng chiếm tỷ trọng 94,86%
trong nguồn vốn huy động. Năm 2010 nguồn vốn từ dân cư tăng lên 429.752
triệu đồng, tăng 67.942 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 18,78%.
Đến năm 2011 số tiền huy động từ nguồn này là 486.739 triệu đồng, tăng
56.987 triệu đồng so với năm 2010 tương đương 13,26%. Trong hai năm 2010
và 2011, NHNo&PTNT Quỳnh Lưu đã có những chỉ đạo cụ thể và quyết liệt
trong công tác huy động vốn, ln vận dụng linh hoạt các hình thức huy động
vốn tiết kiệm như: Tiền gửi tiết kiệm thông thường, Tiết kiệm gửi góp, Tiết
kiệm học đường, Tiết kiệm dự thưởng bằng vàng, Tiết kiệm dự thưởng chào
mừng 1000 năm Thăng Long Hà Nội, Kỳ phiếu dự thưởng, Chứng chỉ dự
thưởng……. Ngồi ra, Ngân hàng khơng ngừng quảng cáo, tun truyền các
sản phẩm tiền gửi của Agribank, tiện ích, thuận lợi. Tiếp thị tận nhà các khách
10
Đinh Thị Thanh Vân
MSSV:0854027451


95,96
4,04


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

hàng có nguồn vốn nhàn rỗi, tư vấn cho khách hàng nên gửi loại tiết kiệm theo
thời gian nào cho phù hợp với mục đích sử dụng trong cơng việc sắp tới của
gia đình, thành lập tổ thu tiền tận nhà, phù hợp với tâm lý của từng đối tượng
khách hàng. Khoán chỉ tiêu huy động vốn cho tất cả cán bộ, nhân viên, gắn với
chi trả tiền lương. Nên mặc dù gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân
hàng khác trên cùng địa bàn nhưng NHNo&PTNT Quỳnh Lưu đã thu hút được
nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư tăng lên 18,78% và 13,26% với năm trước.
Tuy nhiên, nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế (TCKT) và nguồn tiền
gửi, tiền vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) là nguồn vốn có chi phí rẻ nhưng
chỉ chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn trong tổng nguồn vốn huy động được. Năm
2009, số tiền huy động từ các nguồn này đạt 19.605 triệu đồng, chiếm 5,14%
trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2010 nguồn vốn từ các TCKT và các TCTD
tăng và đạt 25.976 triệu đồng, tương đương mức tăng trưởng 32,50%, chiếm
5,70% trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Năm 2011, nguồn vốn này chỉ đạt
22.829 triệu đồng, mức tăng trưởng giảm còn 12,12%. Điều này thể hiện tại
NHNo Quỳnh Lưu nguồn vốn rẻ là rất ít làm ảnh hưởng đến thu nhập tài chính
của Ngân hàng, như vậy việc vận động lôi kéo các tổ chức TD, các DN mở tài
khoản cần phải quan tâm hơn nữa.
 Phân theo thời gian:
Tiền gửi khơng kì hạn và ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động. Nguồn vốn này có nhược điểm là khó kế hoạch hố vì thời gian
ngắn, nhưng có ưu điểm lớn là tiết kiệm chi phí vì lãi suất thấp và tránh được

rủi ro về lãi suất. Năm 2009, tiền gửi huy động từ nguồn này đạt 267.461 triệu
đồng chiếm tỉ trọng 70,91% trong tổng nguồn vốn. Năm 2010 và 2011 số tiền
huy động tăng lên lần lượt là 304.244 triệu đồng chiếm tỉ trọng 66,76% và
384.497 triệu đồng chiếm tỉ trọng 84,37% trong tổng nguồn vốn huy động,
tương đương mức tăng trưởng 13,75% và 26,38%.
Ngược lại nguồn tiền gửi trên 12 tháng có ưu điểm là giúp cho Chi nhánh
chủ động được nguồn vốn để đầu tư trung và dài hạn, song lại có nhược điểm
là tiềm ẩn rủi ro về lãi suất lớn, nhất là trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng
Nhà nước luôn luôn thay đổi lãi suất cơ bản nên Chi nhánh vẫn khuyến khích
Đinh Thị Thanh Vân

11

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

thu hút nguồn tiền gửi này nhưng có chính sách lãi suất phù hợp. Do đó, số
tiền gửi trên 12 tháng vẫn tăng từ 100.954 triệu đồng năm 2009 lên 151.484
triệu đồng năm 2010, tăng 40.530 triệu đồng, tương đương mức tăng trưởng
36,53%. Đến năm 2011, số huy động từ nguồn này giảm còn 82.031 triệu
đồng, giảm 69.450 triệu đồng so với năm 2010, tương đương mức giảm sút
45,85 %.
Sự tăng trưởng vượt trội của nguồn vốn tiền gửi ngắn hạn và sự giảm sút
của nguồn vốn trung và dài hạn của năm 2011 so với năm 2010 là do trong
năm 2011 tâm lý người dân không ổn định, lo sợ lạm phát tăng, đồng tiền mất
giá, làm cho tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn lớn. Do đó, cán bộ cơ quan

NHNo&PTNT Quỳnh Lưu nhận định cần có giải pháp để khắc phục, tăng
cường công tác huy động vốn trung và dài hạn có hiệu quả hơn.
 Phân theo đơn vị tiền tệ:
Qua số liệu trên ta thấy công tác huy động vốn ngoại tệ và nội tệ có mức
tăng trưởng rõ nét, nhưng nhìn chung tốc độ tăng trưởng của nội tệ nhanh hơn
so với ngoại tệ, nội tệ chiếm vị trí chủ đạo trong nguồn vốn huy động,chiếm
trên 90% tỷ trọng nguồn vốn chi nhánh. Cụ thể năm 2010 nguồn vốn huy động
từ nội tệ là 411.705 triệu đồng chiếm tỷ trọng 90,34%, tăng 64.122 triệu đồng
tương đương 18,45% so với năm 2009. Năm 2011 nguồn vốn huy động từ nội
tệ đạt 488.981 triệu đồng, chiếm 95,96% trong tổng nguốn vốn, tăng 77.267
triệu đồng tương đương 18,77% so với năm 2010.
Nguồn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, chỉ chiếm
không đến 10% nguồn vốn huy động nhưng nó giữ vai trị khá quan trọng
trong nguồn vốn Ngân hàng. Năm 2010, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi ra nội tệ
là 44.023 triệu đồng, chiếm 9,66%, tăng 10.200 triệu đồng so với năm 2009,
tương đương mức tăng trưởng 30,25%. Đến năm 2011, nguồn vốn ngoại tệ có
sự giảm sút còn 20.587 triệu đồng, giảm 23.436 triệu đồng, tương đương
53,24%. Sự giảm sút này là do sự bất ổn về kinh tế thế giới và kinh tế trong
nước tác động.
1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 1.2 : Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tín dụng
Đinh Thị Thanh Vân

12

Đơn vị: Triệu đồng
MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Vinh

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

465.513

540.041

Doanh số thu nợ

441.793

Dư nợ cuối kì

355.730

Chỉ tiêu
Doanh

số

cho


vay

Mức độ tăng trưởng (%)
2010/2009

2011/2010

638.691

16,01

18,27

494.263

540.397

11,88

9,33

402.143

499.351

13,05

24,17


(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2009- 2011)
Huy động vốn là điều kiện cần để tiến hành các hoạt động kinh doanh,
còn hoạt động sử dụng vốn là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn nhất cho
ngân hàng, nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hiểu được tầm
quan trọng của hoạt động cho vay nên trong thời gian qua NHNo&PTNT
Quỳnh Lưu đã có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mơ gắn liền với nâng
cao chất lượng cho vay, đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro.
Năm 2010, doanh số cho vay tăng 16.01% và doanh số thu nợ tăng 11,88%
so với năm 2009. Trong năm này, Ngân hàng gặp khó khăn trong việc một số khách
hàng vay nhỏ lẻ đã chuyển sang vay ngân hàng chính sách với lãi suất thấp hơn, mặt
khác do các nguyên nhân khách quan khác như ảnh hưởng của khủng hoảng tiền tệ
toàn cầu, làm cho lãi suất tăng cao, dẫn đến việc cho vay gặp nhiều khó khăn. Tuy
nhiên do Chính Phủ có chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày
12/04/2010 về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn thay cho quyết
định 67 mở rộng đối tượng cho vay và nâng mức tín chấp đối với lĩnh vực nơng
nghiệp nơng thơn đã giúp Ngân hàng có được sự tăng trưởng như trên.
Đến năm 2011 doanh số cho vay tăng 18,27%, nguyên nhân của sự gia tăng
này là do trong năm 2011 kinh tế huyện có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhiều trang trại
được xây dựng, các dự án chăn ni bị lai sin, bị sữa, dứa, mía....được mở rộng và
các dự án kinh doanh của các tiểu thương chợ Giát mang lại nhu cầu cao về vốn.....,
doanh số thu nợ tăng 9,33% so với năm 2010.
Cùng với doanh số cho vay thì tổng dư nợ của Chi nhánh cũng diễn ra
theo chiều hướng tương tự. Dư nợ năm 2010 đạt 402.143 triệu đồng, tăng
Đinh Thị Thanh Vân

13

MSSV:0854027451



Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

46.413 triệu đồng so với năm 2009, tương đương mức tăng trưởng 13,05%.
Đến năm 2011, dư nợ cuối kỳ đạt 499.351 triệu đồng , tức tăng 97.208 triệu
đồng so với năm 2010, tương đương mức tăng trưởng 24,17%.
Các chỉ tiêu trên cho ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng tăng
trưởng đều đặn qua các năm. Đây cũng là kết quả khá khả quan so với các
ngân hàng đóng trên địa phương. Có được kết quả như vậy là nhờ sự chỉ đạo
đúng đắn của ban lãnh đạo và sự cố gắng nỗ lực của tồn thể cán bộ cơng nhân
viên Chi nhánh.

1.4.3 Kết quả tài chính
Bảng 1.3: Kết quả tài chính
Đơn vị : Triệu đồng
2010/2009
Năm
2009

Năm
2010

2011/2010

Năm
2011

Tổng doanh thu


Số
Số
Số tuyệt
Số tuyệt
tương đối
tương
đối
đối
(%)
đối (%)
106.446 117.630 135.746 11.148
10,5
18.116
15,40

Tổng chi phí

99.710 109.996 126.060

Lợi nhuận

6.736

Chỉ tiêu

7.634

9.686


10.286

10,32

16.064

14,60

898

13,33

2.052

26,88

(Nguồn Báo cáo kết quả tài chính của NHNo&PTNT Quỳnh Lưu)
Lợi nhuận của Chi nhánh tăng dần qua các năm: Năm 2009 doanh thu
thu được không được cao, tổng doanh thu là 106.446 triệu đồng, tổng chi năm
này là 99.710 triệu đồng. Do đó, lợi nhuận mà Chi nhánh được hưởng là 6.736
triệu đồng. Tới năm 2010, doanh thu đạt 117.630 triệu đồng tăng so với tổng
thu năm 2009 là 11.148 triệu đồng, tương đương mức tăng trưởng 10,5%.
Tổng chi năm này là 109.996 triệu đồng, tăng 10.286 triệu đồng so với năm
2009, tương đương 10,32%, do vậy lãi mà Chi nhánh có được trong năm 2010
là 7.634 triệu đồng, tăng 898 triệu đồng, tương đương mức tăng trưởng
13.36%. Đến năm 2011, tổng thu là 135.746 triệu đồng tăng thu so với năm
2010 là 18.116 triệu đồng, tương đương mức tăng trưởng 15,40%; tổng chi
Đinh Thị Thanh Vân

14


MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

năm này là 126.060 triệu đồng, lãi của năm 2011 là 9.686 triệu đồng tăng
2.052 triệu đồng, tương đương mức tăng trưởng 26,88%.
Mặc dù lợi nhận của Ngân hàng vẫn tăng hằng năm, tuy nhiên ta có thể
thấy tổng chi phí hàng năm khá cao, các chi phí giành cho hoạt động quản lý,
công cụ và tài sản chiếm tương đối cao, trong đó phải kể đến việc Chi nhánh
đã trang bị thêm một số máy móc và phần mềm IPCAS II nên chi phí này có
phần chuyển biến lớn. Bên cạnh đó chi phi dự phịng, bảo tồn và bảo hiểm
tiền gửi của khách hàng cũng là chi phí khá quan trọng vì nó sẽ góp phần giảm
rủi ro cho ngân hàng nhất là trong thời điểm khủng hoảng như thời gian qua.
Chi phí là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và là khoản không thể tránh
khỏi trong hoạt động kinh doanh nhưng làm thế nào để hạn chế các chi phí
một cách tối thiểu là vấn đề cần đặt ra. Vì vậy ngân hàng nên có những biện
pháp tiết kiệm các khoản chi phí khơng cần thiết, nó sẽ góp phần nâng cao lợi
nhuận cho ngân hàng.
Giai đoạn 2009 - 2011 là giai đoạn đầy biến động và thách thức đối với
tồn nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, qua phân
tích ta thấy Chi nhánh NHNo&PTNT Quỳnh Lưu đã kinh doanh có lợi nhuận
trong 3 năm và đạt mức chỉ tiêu được giao, chứng tỏ rằng Chi nhánh
NHNo&PTNT Quỳnh Lưu vẫn hoạt động có hiệu quả ngay cả trong thời kỳ
khó khăn.

Đinh Thị Thanh Vân


15

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Phần 2
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT tỉnh nghệ an, chi nhánh huyện quỳnh lưu
2.1. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTT Chi nhánh
huyện Quỳnh Lưu .
2.1.1. Các chỉ tiêu định tính
Trong những năm qua hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Quỳnh Lưu gặp khơng ít khó khăn. Kinh tế thế giới cũng như trong nước diễn
biến phức tạp, khó lường, giá cả hàng hóa có nhiều biến động, nhất là vàng,
USD và bất động sản, lạm phát tăng cao. Thời tiết diễn biến phức tạp, nắng
nóng, khơ hạn, bão lũ, thiếu điện diễn ra trên diện rộng ảnh hưởng rất lớn đến
sản xuất kinh doanh. Dịch bệnh gia súc, gia cầm tái bùng phát gây thiệt hại đối
với đời sống dân cư. Bên cạnh đó, thị trường tiền tệ hoạt động thiếu ổn định, lãi
suất biến động khơn lường. Hơn nữa, có rất nhiều Chi nhánh của các Ngân
hàng đối thủ khác trên địa bàn, tạo sự cạnh tranh quyết liệt. Trước tình hình đó,
nền kinh tế trên địa bàn vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, đời sống nhân
dân tiếp tục được cải thiện, chính trị ổn định, an ninh, trật tự an toàn xã hội
được bảo đảm. Uỷ ban nhân dân huyện vẫn tiếp tục có chính sách hỗ trợ lãi suất
cho hộ sản xuất vay vốn Ngân hàng để thực hiện các chương trình kinh tế
trọng điểm của Tỉnh, của Huyện.

Nhận thức được những khó khăn thuận lợi trên, Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Quỳnh Lưu đã xác định mục tiêu và định hướng phát triển theo chỉ đạo
của cấp trên, nhanh chóng ổn định tổ chức, đổi mới nghi thức cho cán bộ thực
hiện tốt chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định,
nhiệm vụ của ngành. Phát triển hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh cả về số lượng
và chất lượng, các sản phẩm chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng tiền
gửi thanh toán, tiền gửi của các tổ chức kinh tế được giảm lãi suất đầu vào,
kiểm sốt nợ, tích cực thu hồi nợ quá hạn, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín
16
Đinh Thị Thanh Vân
MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

dụng, đảm bảo giới hạn quy định tăng trưởng tuyệt đối an toàn, đồng thời cơ
cấu lại nợ theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh.
Bằng những kết quả đạt được, Chi nhánh mở rộng thương hiệu đã có, khẳng
định vị thế và uy tín của NHNo&PTNT nói chung và của Chi nhánh trên địa
bàn tỉnh Nghệ An nói riêng. Chi nhánh hồn thành tốt những nhiệm vụ trọng
tâm đã được xây dựng thực hiện theo đúng mục tiêu định hướng phát triển về
chất lượng và sản phẩm, để nâng cao uy tín tiếp tục những hoạt động đã và
đang có, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ có chất lượng đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng và hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh được
giao. Trong những năm qua, các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
cấp tín dụng của Ngân hàng nói riêng đã và đang đi đúng định hướng mục tiêu
phát triển, quy mô và chất lượng ngày càng được nâng lên, tạo ra lợi nhuận
đáng kể, đảm bảo và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên của Chi

nhánh, đồng thời góp phần phát triển kinh tế tỉnh, nâng cao đời sống nhân dân
và toàn xã hội.
2.1.2. Các chỉ tiêu định lượng
2.1.2.1. Tình hình doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền ngân hàng cho
khách hàng vay trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Bên cạnh
đó, thấy được khả năng hoạt động cho vay qua các năm, do đó có thể thấy được
khả năng mở rộng quy mô cho vay. Doanh số cho vay thể hiện quy mơ tuyệt
đối của hoạt động tín dụng của ngân hàng, còn tốc độ tăng doanh số thể hiện
khả năng mở rộng quy mô cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và
tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng cho vay của ngân hàng
là rất tốt và ngược lại doanh số cho vay nhỏ và tốc độ tăng chậm cho thấy khả
năng mở rộng tín dụng cho vay của ngân hàng khó khăn, tuy nhiên đó mới chỉ
là điều kiện cần chứ chưa phải điều kiện đủ để khẳng định chất lượng tín dụng
của ngân hàng mà cần phải kết hợp xem xét tổng hợp các chỉ tiêu khác. Đây là
Đinh Thị Thanh Vân

17

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

cơ sở phản ánh sự tương quan giữa huy động vốn và cho vay vốn, nó thúc đẩy
hoạt động huy động vốn phát triển.
a. Doanh số cho vay theo thời gian:
Bảng 2.1: Doanh số cho vay theo thời gian

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010/2009

2011/2010

Doanh số cho vay

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng +/(%)
+/(%)
(%)
(%)
(%)
465.513 100 540.041 100 638.691 100 74.528 16,01 98.650 18,27

- Ngắn hạn

364.031 78,2 412.051 76,3 472.631

74

48.020 13,19 60.580 14,70


-Trung và dài hạn

101.482 21,8 127.990 23,7 166.060

26

26.508 26,12 38.070 29,74

Chỉ tiêu

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2009- 2011)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay của ngân hàng. Tuy tỷ trọng có giảm trong
các năm nhưng giá trị thì liên tục tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng
muốn sử dụng vốn ngắn hạn với lãi suất thấp hơn để thu được lợi nhuận cao
hơn. Về phía ngân hàng cũng muốn hạn chế rủi ro tín dụng, và sớm thu hồi nợ,
đồng thời cũng phù hợp với cơ cấu của Chi nhánh chủ yếu là nguồn vốn dưới
12 tháng như đã phân tích ở trên. Năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn đạt
364.031 triệu đồng; năm 2010 tăng lên 412.051 triệu đồng, tăng 48.020 triệu
đồng so với năm 2009, tương đương mức tăng trưởng 13,19%. Đến năm 2011,
doanh số cho vay ngắn hạn đạt 472.631 triệu đồng, tăng 60.580 triệu đồng so
với năm 2009, tương đương tốc độ tăng trưởng 14,70%.
Bên cạnh đó, doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng dần qua các
năm và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2011. Năm 2010 đạt 127.990 triệu đồng,
tăng 26.508 triệu đồng, tương đương 26,12% so với năm 2009 và đến năm
2011 là 166.060 triệu đồng, tăng 38.070 triệu đồng so với năm 2010, tương
Đinh Thị Thanh Vân

18


MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

đương mức tăng trưởng 29,74%. Cho vay trung và dài hạn có ưu điểm là lãi
suất cao nhưng nhược điểm lại là rủi ro tín dụng lớn, trong điều kiện nền kinh
tế có nhiều biến động như hiện nay thì Ngân hàng nên hạn chế cho vay trung và
dài hạn để hạn chế rủi ro.
b. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.2: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009

Năm 2010

Tỷ

Chỉ tiêu

Số tiền

trọng

Năm 2011

Tỷ

Số tiền

(%)

trọng

2010/2009

2011/2010

+/-

+/-

Tỷ
Số tiền

trọng

(%)

%

%

(%)

Doanh số cho vay 465.513

100


540.041

100

638.691 100

74.528

16,01 98.650 18,27

- DNNQD

31.189

6,7

38.883

7,2

52.373

8,2

7.694

24,67 13.490 34,69

- Hộ sản xuất


424.082

91,1 487.657

90,3

562.048

88

63.575

14,99 74.391 15,25

10.242

2,2

2,5

24.270

3,8

3.259

31,82 10.769 79,77

- Các cá nhân và

TPKT khác

13.501

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2009- 2011)
Nếu xét về hoạt động sự dụng vốn của chi nhánh phân theo thành phần
kinh tế thì ta thấy doanh số cho vay giữa các thành phần kinh tế có sự chênh
lệch khá lớn. Kinh tế hộ sản xuất (HSX) vẫn là thế mạnh của vùng, luôn chiếm
tỷ trọng vốn vay trên 88%. Năm 2009 doanh số cho vay HSX là 424.082 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 91,1% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2010 tăng
63.575 triệu đồng so với năm 2009, đạt 487.657 triệu đồng. Đến năm 2011
doanh số đạt 652.048 triệu đồng, tăng 74.391 triệu đồng, tương đương mức
tăng trưởng 15,25% so với năm 2010.
Bên cạnh đó thành phần kinh tế Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
(DNNQD) cũng phát triển nhanh và mạnh, với doanh số vay vốn lớn thứ hai tại
ngân hàng. Những năm gần đây, khu vực tư nhân có sự đa dạng về ngành nghề
làm cho doanh số cho vay tăng từ 31.189 triệu đồng năm 2009 lên 38.883 triệu
đồng năm 2010, tăng 7.694 triệu đồng, tương đương mức tăng trưởng 24,67%.
Đinh Thị Thanh Vân

19

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Đến năm 2011 doanh số cho vay của DNNQD là 52.373 triệu đồng, tăng

13.490 triệu đồng so với năm 2010, tương đương mức tăng trưởng 34,69%. Sự
gia tăng này một phần là do địa phương đã có các chính sách phù hợp nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp ngồi quốc doanh phát triển mạnh trên địa bàn.
Doanh số cho vay của các thành phần kinh tế khác chỉ chiếm tỉ trọng rất
nhỏ trong tổng doanh số cho vay, cũng tăng nhanh qua các năm. Doanh số cho
vay năm 2009 là 10.242 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,2% trong tổng doanh số
cho vay. Năm 2010 tăng 3.259 triệu đồng so với năm 2010, đạt 13.501 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 2,5%. Đặc biệt năm 2011 tăng 10.769 triệu đồng, tương
đương mức tăng trưởng 79,77% so với năm 2010, đạt 24.270 triệu đồng.
c. Doanh số cho vay theo cơ cấu ngành:
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo cơ cấu ngành
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)
(%)
(%)
Doanh số cho vay 465.513 100 540.041 100 638.691 100
- Nông - lâm - ngư

2010/2009

2011/2010


+/-

%

+/-

%

74.528

16,01

98.650

18,27
(7,38)

186.671

40,1

224.117

41,5

207.575

32,5

34.446


20,06

(16.542)

99.154

21,3

126.369

23,4

100.274

15,7

27.215

27,45

(26.095) (20,65)

- Thương mại dvụ 119.637

25,7

154.452

28,6


253.560

39,7

34.851

29,10

99.108

64,17

- Ngành khác

12,9

35.103

6,5

77.282

12,1 (24.948) (41,54)

42.179

120.16

nghiệp

- CN,tiểu thủ CN

60.051

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2009- 2011)
Doanh số cho vay ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp của Chi nhánh dường
như khơng có sự biến động lớn, nằm trong khoảng 186.671 triệu đồng năm
2009 đến 224.117 triệu đồng năm 2010 và 207.575 triệu đồng năm 2011,
nguyên nhân là do khách hàng trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư là khách hàng
truyền thống và chính yếu của Chi nhánh, đã có thị trường tương đối ổn định.
Ngành Công nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp cũng không biến động nhiều,
sự tăng giảm qua các năm không phải là quá lớn. Tuy nhiên, điều này đặt ra cho
Đinh Thị Thanh Vân

20

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Chi nhánh NHNo&PTNT Quỳnh Lưu yêu cầu cần phải có biện pháp mở rộng
thị trường trong lĩnh vực CN, tiểu thủ CN, Nông - Lâm - Ngư ngiệp hơn nữa,
để mở rộng quy mơ tín dụng trong các ngành này.
Đối với ngành thương mại dịch vụ và các ngành khác, doanh số cho vay
có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2009, doanh số cho vay ngành thương mại dịch
vụ là 119.637 triệu đồng, chiếm 25,7%; Năm 2010 là 154.452 triệu đồng, chiếm
28,6% tổng doanh số cho vay; năm 2011 tăng mạnh lên 253.560 triệu đồng,

chiếm 39,7% tổng doanh số cho vay, tương đương mức tăng trưởng 64,17% so
với năm 2010. Cho vay ngành thương mại dịch vụ tăng phù hợp với chính sách
trong chuyển dịch kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Doanh số cho vay các
ngành khác cũng trong xu thế phát triển tương tự, cụ thể năm 2009 đạt được là
60.051 triệu đồng, chiếm 12,9%; năm 2010 là 35.103 triệu đồng, chiếm 6,5%,
năm 2011 tăng mạnh lên 77.282 triệu đồng, chiếm 12,1% doanh số cho vay,
tương đương mức tăng trưởng 120,16%
2.1.2.2. Tình hình doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tồn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ khoản
cho vay của ngân hàng, kể cả khoản cho vay đó được phát ra ở kỳ hiện tại hay
kỳ trước đó. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng bằng con số
tuyệt đối, nếu đem so sánh với doanh số cho vay, ta sẽ được con số tương đối
để đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng.
a. Doanh số thu nợ theo thời gian
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng
2010/2009

2011/2010

+/-

+/-

Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tỷ
Tỷ
Tỷ

Chỉ tiêu
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)
(%)
(%)
Doanh số thu nợ 441.790 100 494.263 100 540.397 100

52.473 11,88 46.134

- Ngắn hạn

385.031 77,90 429.237 79,43

24.089

109.232 22,10 111.160 20,57

28.384 35,11

360.942 81,7

- Trung và dài hạn 80.848

18,3

%

6,67

%

9,33

44.206 11,48
1.928

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2009- 2011)
21
Đinh Thị Thanh Vân
MSSV:0854027451

1,77


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh số thu
nợ, tăng dần qua các năm cùng với sự tăng trưởng của qui mô cho vay. Năm
2010 doanh số thu nợ ngắn hạn là 385.031 triệu đồng, tăng 24.089 triệu đồng so
với năm 2009, tương đương mức tăng trưởng 6,67%. Năm 2011 là 429.237
triệu đồng, tăng 49.206 triệu đồng so với năm 2010, đạt mức tăng trưởng
11,48%.
Doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng tăng dần qua các năm. Năm 2009
đạt 80.848 triệu đồng, năm 2010 đạt 109.232 triệu đồng, tăng 28.384 triệu
đồng so với năm 2009, tương đương mức tăng trưởng 35,11%. Và năm 2011
đạt 111.160 triệu đồng, tăng 1.928 triệu đồng so với năm 2010, tương đương
mức tăng trưởng 1,77%.
b. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
2010/2009
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng +/%
(%)
(%)
(%)
Doanh số thu nợ 441.793 100 494.263 100 540.397 100 52.473 11,88

+/-

%

46.134

9,33

- DNNQD

39.761

(4.994)

(16,40)


- Hộ sản xuất

395.405 89,5 455.068 92,07 502.839 93,05 59.663

15,09

47.771

10,50

32,01

3.357

38,37

- Các thành phần
khác.

6.627

9,0

1,5

30.447

8.748


6,16

1,77

25.453

12.105

4,71 (9.314) (23,42)

2,24

2.121

2011/2010

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2009- 2011)
Hộ sản xuất hoạt động và phát triển tốt, vẫn giữ thế mạnh cả về doanh số
cho vay lẫn thu nợ, chiếm tỷ trọng trên 90% và tăng dần qua các năm. Doanh số
thu nợ HSX năm 2010 đạt 455.068 triệu đồng tăng 59.663 triệu đồng so với
năm 2009. Đến năm 2011 doanh số thu nợ HSX là 502.839 triệu đồng, tăng
47.771 triệu đồng so với năm 2010, với tốc độ tăng trưởng là 10,50%.
Đinh Thị Thanh Vân

22

MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Vinh

Doanh số thu nợ của các DNNQD chiếm tỷ trọng cao thứ hai, nhưng có xu
hướng ngày càng giảm. Năm 2009 đạt 39.761 triệu đồng, năm 2010 đạt 30.447
triệu đồng, giảm 9.317 triệu đồng, tương đương mức giảm sút 23,42% so với
năm 2009. Và năm 2011 giảm xuống còn 25.453 triệu đồng, giảm 4.994 triệu
đồng, tương đương mức giảm sút 16,40% so với năm 2010.
Doanh số thu nợ của các cá nhân và thành phần khác chiềm tỉ trọng khiêm
tốn nhưng ngày càng tăng. Năm 2009 là 6.627 triệu đồng; năm 2010 là 8.748
triệu đồng, tăng 2.121 triệu đồng so với năm 2009, tương đương mức tăng
trưởng 32,01%; năm 2011 là 12.105 triệu đồng, tăng 3.357 triệu đồng, đạt tốc
độ tăng trưởng 38,37% so với năm 2010.
c. Doanh số thu nợ theo cơ cấu ngành:
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ theo cơ cấu ngành
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Doanh số thu nợ

Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
2010/2009
2011/2010
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng

+/%
+/%
(%)
(%)
(%)
441.793 100 494.263 100 540.397 100 52.437 11,88 46.134 9,33

- Nông, lâm, ngư nghiệp 192.180 43,5 217.723 44,05 223.832 41,42 25.543 13,29

6.109

2,81

- CN, tiểu thủ CN

95.427

2.119

1,88

- Thương mại dvụ

110.448 25,0 121.589 24,6 170.928 31,63 11.141 10,09 49.338 40,58

- Ngành khác

43.738

21,6 112.445 22,75 114.564 21,2


9,9

42.506

8,6

31.073

5,75

17.018 17,83

(1.232) (2,82) (11.433) (2,69)

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2009- 2011)
Chiếm trên 40% doanh số thu nợ thuộc về ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Qui mô cho vay lớn đồng thời doanh số thu nợ từ ngành này cũng khá cao.
Năm 2010 doanh số đạt 217.723 triệu đồng, tăng 25.543 triệu đồng, tương
đương mức tăng trưởng 13,29% so với năm 2009 và đến năm 2011 doanh số
tăng thêm 6.109 triệu đồng và đạt 223.832 triệu đồng, tương đương mức tăng
trưởng 2,81% so với năm 2010.
Đối với ngành thương mại dịch vụ, doanh số thu nợ năm 2009 là 110.448
triệu đồng, năm 2010 là 121.589 triệu đồng, tăng 11.141 triệu đồng, tương
23
Đinh Thị Thanh Vân
MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Vinh

đương mức tăng trưởng 10,09% so với năm 2009. Năm 2011 là 170.927 triệu
đồng, tăng 49.338 triệu đồng so với năm 2010, tương đương mức tăng trưởng
40,58%. Nhìn chung doanh số thu nợ từ ngành này tăng khá mạnh mẽ.
Doanh số thu nợ của ngành CN, tiểu thủ CN cũng tăng dần qua các năm.
Năm 2010 đạt 112.445 triệu đồng tăng 17.018 triệu đồng so với năm 2009,
tương đương mức tăng trưởng 17,83%. Năm 2011 đạt 114.564 triệu đồng, tăng
2.119 triệu đồng so với năm 2010, tương đương mức tăng trưởng 1,88%.
Các ngành khác (tiêu dùng, cầm đồ.....) thì doanh số thu nợ năm 2010 là
42.506 triệu đồng, giảm1.232 triệu đồng tương đương 2,82% so với năm 2009,
và năm 2011 đạt 31.073 triệu đồng, giảm 11.433 triệu đồng, tương đương mức
giảm sút 10,8% so với năm 2010.
2.1.2.3. Tình hình dư nợ
a. Dư nợ phân theo thời gian:
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010/2009

2011/2010
+/-

%


Doanh số dư nợ

Tỷ
Tỷ
Tỷ
trọng Số tiền trọng Số tiền trọng +/%
(%)
(%)
(%)
355.730 100 402.143 100 499.351 100 46.413 13,05

97.208

24,17

- Ngắn hạn

330.936 93,03 363.135

90,3

408.619 81,83 32.199 9,73

45.484

12,53

- Trung và dài hạn


24.794

9,7

90.732

51.724 132,60

Chỉ tiêu

Số tiền

6,97

39.008

18,17 14.214 57,33

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2009- 2011)
Xét về cơ cấu thời hạn cho vay thì tỷ trọng của tín dụng ngắn hạn tại Chi
nhánh có tỷ lệ cao nhưng giảm dần theo thời gian. Cụ thể, trong giai đoạn từ
năm 2009 đến năm 2011 tỷ trọng của tín dụng ngắn trong tổng doanh số thu nợ
chiếm lần lượt 93,03% vào năm 2009; 90,3% vào năm 2010 nhưng đến năm
2011 thì giảm cịn 81,83%. Mức độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn tương đối
chậm. Mức tăng trưởng của năm 2010 so với năm 2009 là 9,73%; mức tăng
trưởng của năm 2011 so với năm 2010 là 12,53%.
Đinh Thị Thanh Vân

24


MSSV:0854027451


Bỏo cỏo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Trong khi đó, số dư nợ trung và dài hạn cũng tăng dần nhưng với tốc độ
tăng trưởng mạnh mẽ hơn so với số dư nợ ngắn hạn. Năm 2010 đạt 39.008 triệu
đồng, tăng 14.214 triệu đồng so với 2009 tương đương tôc độ tăng trưởng
57,33%; năm 2011 đạt 90.732 triệu đồng, tăng 51.724 triệu đồng, tương đương
132,60% so với năm 2010. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong
tổng dư nợ có phần thấp hơn so với dư nợ ngắn hạn nhưng có xu hướng ngày
càng tăng. Năm 2009 và 2010, số dư nợ trung và dài hạn chỉ chiếm lần lượt
6,97% và 9,7%, đến năm 2011 đã tăng lên 18,17% trong tổng dư nợ của Ngân
hàng.
b. Dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010/2009

2011/2010

+/-


+/-

%

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Doanh số dư nợ

355.730

100

402.143


100

499.351

100 46.413 13,05

92.208

24,17

- DNNQD

13.162

3,7

20.107

5.0

39.948

8,0

6.945 52,77

19.841

98,68


- Hộ sản xuất

330.473 92,9

365.548

90,9

423.450

84,8 35.075 10,61

57.902

15,84

12.095

16.488

4,1

35.953

7,2

19.465 118,06

Chỉ tiêu


- Các thành phần
khác.

3,4

%

4.353 35,99

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả HĐKD các năm 2009- 2011)
Nhìn vào bảng số liệu, nếu so sánh năm sau với năm trước thì dư nợ của
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ sản xuất và các cá nhân và TPKT khác đều
có xu hướng tăng dần. Hoạt động trên địa bàn huyện với thế mạnh là kinh tế
HSX nên dư nợ HSX của Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao nhất, với qui mô cho
vay và thu nợ cũng cao nhất. Dư nợ HSX là 330.473 triệu đồng năm 2009. Năm
2010 dư nợ HSX là 365.548 triệu đồng, tăng 10,61 %so với năm 2010 và đến
năm 2011 thì tốc độ tăng trưởng dư nợ HSX là 15,84% và đạt 423.450 triệu
Đinh Thị Thanh Vân

25

MSSV:0854027451


×